Q uàn trị nhân sự trong doanh nghiệp bao gồm m ột hệ thống những
phương p h á p nhằm quản trị có hiệu q u ả nhất v ề lượng và chất nguồn
nhân lực của doanh nghiệp; đảm bảo lợi ích và sự p h á t triển toàn
diện cho người lao động trong doanh nghiệp và góp p h ầ n nâng cao
hiệu q u ả kinh doanh của doanh nghiệp. N ó i m ộ t cách cụ th ể hơn:
Q uản trị nhân sự trong doanh nghiệp là hệ thống những ho ạ t động,
những phương pháp, cách thức của tổ chức có liên quan đến việc
tuyển chọn, đào tạo, p h á t triển, động viên người lao động nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất sức lao động.
197 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 8: Quản trị nhân s ự trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương s. Quán trị nhõn sự trong doanh nghiệp
Phần
QUẢN TRỊ NHÂN sự VÀ Đổl MỚI KỸ THUẬT,
■ ■ m *
CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHỈÊP
Chương 8
QUẢN TRỊ NHÂN s ự TRONG DOANH NGHIỆP
Quàn trị nhân sự trong doanh nghiệp bao gồm một hệ thống những
phương pháp nhằm quản trị có hiệu quả nhất về lượng và chất nguồn
nhân lực của doanh nghiệp; đảm bảo lợi ích và sự phát triển toàn
diện cho người lao động trong doanh nghiệp và góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. N ói một cách cụ th ể hơn:
Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là hệ thống những hoạt động,
những phương pháp, cách thức của tổ chức có liên quan đến việc
tuyển chọn, đào tạo, phát triển, động viên người lao động nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất sức lao động.
L. TỔNG QUAN VỂ QUẢN TRỊ NHÂN s ự TRONG DOANH NGHIỆP
ĩ.. Mục đích của quản trị nhân sự
Con người, xét theo khía cạnh nhân tố rộng nhất, cách mạng nhất của
q|uá trình sản xuất và con người là một thành viên của xã hội thì quản trị
nihân sự phải định hướng theo 4 mục tiêu sau:
- Mục tiêu kinh tế: quản trị nhân sự nhằm mục đích sử dụng có hiệu
qịuả nhất sức lao động nhằm tăng năng suất lao động, tạo điều kiện tăng thu
nihập quốc dân - tạo tích luỹ cho Nhà nước và doanh nghiệp - thoả mãn nhu
c;ầu trang trải chi phí, tái sản xuất giản đơn và mở rộng sức lao động - ổn
đtịnh kinh tế gia đình.
- M ục tiêu xã hội; Tạo còng ăn việc làm, giáo dục, động viên người lao
đtộng phát triển văn hoá, nghề nghiệp, phù hợp với sự tiến bộ xã hội, làm
tirong sạch môi trường xã hội. Thông qua quản trị nhân sự thể hiện trách
Trường Đại học K inh tế Qiiốc dâii 3
Giáo trình QUẢN TRỊ DOANH NGHiỆP
nhiệm của Nhà nước, của tổ chức với người lao động. Để đạt được mục tiêu
này cần các hoạt động hỗ trợ như: tuân thủ luật pháp, trật tự xã hội; tổ chức
các hoạt động xã hội và dịch vụ trong doanh nghiệp; xác lập và giải quyết
thoả đáng mối quan hệ giữa tổ chức công đoàn và các cấp quản trị doanh
nghiệo.
- Mục tiêu củng cố và phát triển tổ chức: quản trị nhân sự là một lĩnh
vực quản trị doanh nghiệp và cũng còn là phương tiện để khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn nội lực, là nhân tố khẳng định giá trị vô hình của tổ
chức, thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Để đạt mục tiêu này cần thực hiện tốt các hoạt động bổ trợ như: hoạch
định nguồn nhân sự, tuyển chọn, đánh giá, đào tạo, phân công, bố trí sử
dụng, phát triển nhân sự và thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát.
- M ục tiêu thực hiện các chức nàng, nhiệm vụ tổ chức: mỗi doanh
nghiệp đều có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị mà sự thống nhất về tổ
chức và hiệu lực của bộ máy phụ thuộc chủ yếu vào năng lực, trình độ tổ
chức của các quản trị gia cấp cao, cấp trung và nhân viên thực hiện. Trong
lĩnh vực lao động trực tiếp, trình độ bậc thợ, tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo và ý
thức tổ chức kỷ luật của người lao động cũng phụ thuộc rất lớn, thậm chí
mang tính quyết định của hoạt động quản trị nhân sự. Vấn đề quan trọng là
nhà quản trị cần tổ chức thực hiện có chất lượng, đánh giá đúng đắn, bô' trí
sắp xếp họfp lý nhân sự và tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát. Ngoài
những mục tiêu chung, quản trị nhân sự còn tiện thực hiện m ục tiêu cá nhân.
Thông qua hoạt động quản trị nhân sự, nhà quản trị có khả năng giúp cho
người lao động thực hiện được mục tiêu của cá nhân họ về việc làm, thăng
tiến, lợi ích kinh tế và xã hội, phát triển nhân cách. Hoạt động quản trị nhân
sự chỉ đạt hiệu quả khi nhà quản trị nhận thức đúng việc đáp ứng mục tiêu cá
nhân, các hoạt động hỗ trợ cần thiết, đánh giá, đào tạo, bố trí sử đụng, phát
triển, thù lao và kiểm tra.
Tóm lại, hoạt động quản trị nhân sự phải nhằm đạt 2 mục tiêu tổng
quát, xét trên 2 khía cạnh; con người là nhân tố của lực lượng sản xuất và
con người là một thành viên của xã hội. Hai mục tiêu đó là;
- Sử dụng hiệu quả năng lực làm việc của mọi thành viên trong doanh
nghiệp, làm tăng năng suất lao động.
- Bồi dưỡng kịp thời và thưòfng xuyên năng lực làm việc của mọi thành
viên trên tất cả các mật: trình độ chuyên mồn nghiệp vụ, đời sống vật chất
tinh thần...
214 Trưỉmg Đại học Kinh tè Quốc dân
Chương s. Quán trị nhõn $ự trong doanh nghiệp
Hai mục tiêu trên không tách rời nhau mà thống nhất với nhau, phụ
thuộc và chi phối lẫn nhau.
2. Các quan điểm, nguyên tắc và nội dung của quản trị nhản sự trong
doanh nghiệp
a) Các quan điểm quản trị nhân sự
Nhận thức đúng đắn các quan điểm quản trị nhân sự có ý nghĩa quan
trọng trong việc định ra các phương pháp, cách thức quản trị. Các quan điểm
cơ bản đó là:
- Xây dựng cơ chế quản trị nhân sự trong doanh nghiệp một cách khoa
học.
- Tuyển chọn, phân phối hợp lý nguồn nhân sự trên cơ sở lợi ích chung.
- Tim, tạo việc làm và đảm bảo quyền, nghĩa vụ lao động cho mọi
người trong doanh nghiệp trên cơ sở bình đẳng.
- Đảm bảo phát triển toàn diện người lao động nhằm tái sản xuất giản
đofn và mở rộng sức lao động trong doanh nghiệp.
b) Những nguyên tắc cơ bản của quản trị nhân sự
Trong Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ luật
Lao động, các doanh nghiệp Việt Nam được quyền chủ động thực hiện việc
tuyển mộ, lựa chọn, bố trí sử dụng và thù lao cho người lao động trên cơ sở
các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo cung cấp đủ số lượng, chất lượng lao động theo cơ cấu hợp
lý cho doanh nghiệp trong mọi thời kỳ.
- Đảm bảo chuyên môn hoá kết hợp vói trang bị kiến thức tổng hợp.
- Phối hợp chăt chẽ giữa phân công lao động và hợp tác lao động.
- Sử dụng lao động rộng rãi trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao
trình độ lao động.
- Sử dụng lao động phải kết hợp với thù lao lao động hợp lý.
- Kết hợp thưởng, phạt với tăng cường kỷ luật lao động.
c) N ội dung của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp
- Hoạch định nhu cầu nhân sự (xác định nhu cầu nhân sự)
- Tuyển mộ, lựa chọn, bô' trí, sử dụng nhân sự.
- Đánh giá, đào tạo, thăng tiến.
- Thù lao lao động và đảm bảo lợi ích cho người lao động.
- Thực hiện các chính sách xã hội, xây dựng thoả ước tập thể với người
lao động.
Trường »ại học Kiah tếQuốc dầJi
Giảo ỉrình QUẲN TRỊ DOANH NGHIỆP
3. Những nhân tô' ảnh hưởng tới quản trị nhân sự trong doanh nghiệp
Hoạt động quản trị nhân sự trong doanh nghiệp chịu tác động của mệ)t
hệ thống nhân tố khách quan và chủ quan sau:
a) Những dặc trưng chủ yếu của yếu tô' lao động có ảnh hưởng tở i
quản trị nhân sự trong doanh nghiệp:
- Con người thực hiện hành động của mình một cách có ý thức nhằrm
đạt mục tiêu đã định.
- Mỗi con người đều có một hệ thống những nhu cầu: nhu cầu là cảrm
giác về sự tiếu thốn liên quan đến những đòi hỏi của tự nhiên hoặc đời sốnig
xã hội.
- Mỗi con người hành động đều có động cơ: động cơ là một trạng thíái
căng thẳng, thúc đẩy cá nhân làm một cái gì đó để giảm bớt cảm giác thiếíu
thốn, tức là để thoả mãn một nhu cầu.
Động cơ được cấu thành bởi 2 yếu tố: nhu cầu và tình cảm. Trong m ỗi
con người đều có 3 loại động cơ: hưởng thụ, dâng hiến, tự thể hiện và m ỗi
động cơ đều có biểu hiện tích cực và tiêu cực.
- Lao động trong thời đại ngày nay là lao động có tri thức, trí tuệ phát
triển với hàm lượng chất xám ngày càng cao.
- Chất lượng lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nền tảng văn ho)á
giáo dục, truyền thống dân tộc, môi trường xã hội...
Từ những nội dung trên có thể thấy quản trị nhân sự trong doamh
nghiệp có ý nghĩa to lớn và nội dung đa dạng, phức tạp.
b) Thị trường sức lao động
Ngày nay, các doanh nghiệp được chủ động tuyển chọn lao động trê;n
thị trường. Sự biến động của các yếu tô' thị trường sức lao động cũng táíc
động tới quản trị nhân sự doanh nghiệp.
Thị trường sức lao động là một không gian của sự trao đổi tiến tới thoả
thuận giữa người sở hữu sức lao động và người có sức lao động để sử dụng.
Thị trường sức lao động là thị trường cáo cấp, đáp ứng yếu tố quain
trọng nhất trong các yếu tố của quá trình sản xuất. Thị trường này bao gồim
yếu tố cung cấp được thoả mãn thông qua giá trị sức lao động của mỗi loiẸÌ
lao động.
• Các yếu tố cấu thành thị trường sức lao động:
- Cầu: là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có việc làm, có khả nămg
216 TrưừngĐạíhọG Kinh tè Quốc dân
Chuữỉìợ &. Quán tii nếởn sựỉrmg Ơoơntì nghiệp
ị|jỊ|ịgị^ ịỊiiịỊịịịịịịjỊjỊ^ ^
cung cấp việc làm cho người lao động.
- Cẩu thực tế: Trong một thời điểm nhất định, với mức tiền công chi^p
nhận được thì có mức cầu nào đó về lao động.
Cung; là nhân công tìm kiếm việc làm
- Cung thực tế: bao gồm những người đang đi làm và những người
đang tích cực đi tìm việc làm.
- Cung tiềm năng; là khả năng cung cấp sức lao động cho thị trường.
- Giá: “Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thoả
thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ
trong nền kinh tế thị trường.” . Trong thị trường sức lao động, mức cung - cầu
lao động phụ thuộc vào yếu tố giá cả.
• Những đặc điểm cơ bản của thị trường sức lao động:
- Mang tính cạnh tranh gay gắt. Đó là cạnh tranh giữa cung và cầu.
Cạnh tranh trong cung và cạnh tranh trong cầu. Ngay, cả các nước phát triển
tính cạnh tranh không hoàn hảo xuất phát từ độc quyển của cả người bán và
người mua.
Người bán: Độc quyền xảy ra khi sức lao động là xuất chúng - siêu việt
hiếm hoi.
Người mua: có việc làm thoả mãn nhu cầu, có điều kiện làm việc thuận
lợi và các yếu tố hấp dẫn khác.
Tính cạnh tranh đưa tới những yếu tố tích cực cho cả cung và cầu trên
thị trường sức lao động.
Thị trường lao động đa dạng về chất, phong phú vể lượng. Tính đa
dạng này xuất phát từ sự phát triển của nhân công lao động xã hội (ngành
nghề, loại lao động). Sự đa dạng về chất biểu hiện qua hình thức, nội dung,
thời gian đào tạo đòi hỏi khác nhau.
TliỊ trường lao động chịu sự chi phối của nhiều yếu tố:
Về kinh tế - điều kiện tự nhiên; Mức chênh lệch về tiền lương, thu
nhập, vốn, tài nguyên khoáng sản, khí hậu...
Về chính trị - xã hội: Tôn giáo, phong tục tập quán, đạo đức truyền
thống, quan niệm về giới; chế độ chính trị; chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tâm lý: Sở thích, quan niệm ngành nghề.
Chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước: Hiến pháp, luật, các chính sách,
chế độ.
Trựờng Đại họe Kinh tè Quốc dầíi 217
Giáo innh QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
c) Sự toàn cẩu hoá
Sự toàn cầu hoá làm thu hẹp không gian, làm “biến mất” các cường
biên giới với sự ngắn lại của thời gian đã và đang gắn kết cuộc sống con
người với nhau một cách sâu sắc, chật chẽ, trực tiếp.
Sự toàn cầu hoá mở ra các cơ hội lớn cho sự tiến bộ con người: ý '.ưởng
toàn cầu và sự đoàn kết toàn cầu làm giàu có thêm cuộc sống con ngưd, tạo
cơ hội cho sự phát triển toàn diện của con người. Song, toàn cầu hoá cũng
dẫn tới sự bất ổn định về kinh tế. Thách thức của toàn cầu hoá trong n ế kỷ
tới là phải tìm những luật lệ và thể chế quản lý mạnh mẽ hcm ở các doanh
nghiệp, địa phương, Nhà nước, khu vực và toàn cầu. Toàn cầu hoá dẫn :ới sự
bùng nổ về các ngùồn nhân lực và dẫn tới những thách thưc của sự pná vỡ
các nền văn hoá xã hội, đe doạ sự an toàn cho con người về y tế, văr; hoá,
môi trường, về chính trị và cộng đồng.
d) Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thiết bị công nghệ, tính phức
tạp của công việc đòi hỏi trình độ tri thức, kinh nghiệm kỹ năng của ĩigười
lao động ngày càng cao.
e) Cơ chế, chính sách quản lý và hệ thống luật pháp: Luật lao động,
các chế độ lĩnh vực, nghỉ ngơi, lương...
g) Vơi trò của công đoàn trong bảo vệ lợi ích người lao động.
h )T ư duy quản trị:
Xét về mặt lý thuyết, trong lịch sử phát triển các học thuyết qiiản trị
doanh nghiệp nói chung và quản trị nhân sự nói riêng đã có những quan
điểm không đồng nhất trong việc nhận thức về vai trò người lao động và từ
đó nêu lên những phưcmg pháp, cách thức, công cụ quản trị con người khác
nhau. Trong trường phái lý thuyết quản trị cổ điển, F.W.Taylor đã đi từ sự
khẳng định hiệu quả của quản trị tuỳ thuộc vào năng suất lao động và sở dĩ
năng suất lao động của người lao động chưa cao là do họ không biết phương
pháp làm yiệc và không tích cực làm việc. Đó là lỗi của các nhà quản trị.
Còn người lao động là công cụ phụ thuộc vào công cụ, do đó các nhà quản
trị cần phải xây dựng các chưong trình mẫu để dạy cho họ, tức hình thành
khoa học về lao động để dạy cho người lao động. Đồng thời phải áp dụng
chế độ tiền lưoíig theo sản phẩm.
Cũng trong trường phái này, vợ chồng ông bà Lilian Gilbreth và Frank
Pilbreth lại tập trung vào nghiên cứu giảm cường độ lao động của người lao
động bằng giảm động tác thao tác thừa và áp dụng chế độ tiền thưởng cho cả
218 Trường Đại học Kinh tếguôc đâiì
Chương â. Quản M nhõn sựírong doơnh nghiệp
lao động quản lý và công nhân.
Ngược lại với trường phái trên, trường phái tâm lý xã hội (tưofng quan
nhân sự) của các tác giả: H.Hunsterberg, M.P.Pollet, E.Mayo, A.Maslovv,
M.Gregor lại nhấn mạnh đến những yếu tố phi vật chất và cho rằng mối
quan hệ nhân sự, tác phong tập thể, sự khuyến khích người lao động tham
gia vào các hoạt động chung, làm việc sáng tạo và tự chịu trách nhiệm về
mình lại là tác nhân thúc đẩy tãng năng suất.
Những tư tưởng trên đã ảnh hưởng tới việc lựa chọn, sử dụng các mỏ
hình quản trị nhân sự cơ bản sau:
Các mô hình quản trị nhản sự
Mô
hình
Đối tượng áp
dụng
Công cụ Kết quả
Mô hình Các công việc
cổ điển cần chính xác,
thực hiện theo
luật chế
Mô hình Các công việc
khai cắn sáng tạo,
thác linh hoạt, khéo
tiềm léo. Sử dụng
năng hàm lượng
chất xám cao.
Mô hình Các công việc
liên kết cần có sự phối
hơp chặt chẽ,
ăn khớp, độ
chính xác cao.
- Sử dụng chương trình mẫu, định mức.
- Quy trình, quy phạm, tién lương, thưởng
phạt.
- Thực hiện CMH, áp dụng kỷ luật, tàng
cường kiểm soát.
- Khơi gợi lòng tự trọng.
- Khuyến khích tinh thần sáng tạo.
- Giáo dục lòng trung thành, ý chí, sự tự tin
và tự hào vế công ty.
- Áp dụng lương thưởng.
- Giáo dục truyền thống, triết lý và văn minh
công ty.
Xây dựng môi tarờng cộng sự.
Tổ chức phối hợp hoạt động.
Tăng cường hoạt động kiểm soát.
Tăng cường truyền thông.
Hạn chế lính tích cực,
chủ động, sáng tạo.
Đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ,
Phát huy tính tích
cực, sáng tạo.
- Mang lại hiệu quả
lớn.
- Tạo phong cách tích
cực trong công ty.
- Hỗ trợ thúc đẩy liên
kết để hoàn thành
nhiệm vụ.
Nâng cao năng suất
lao động chung.
Cơ sở hình thành các mô hình trên xuất phát từ quan điểm nhận thức,
phưofng pháp tác động của các trường phái lý thuyết quản trị.
- Mô hình cổ điển: xuất phát từ tư duy của trường phái lý thuyết kha học
cho rằng con người việc làm thụ động, không có năng lực sáng tạo, độc lập và
Trường Đại học K.inh té Quòc dân
Giảo trình QUẢN TRỊ ỈX)ANH NGHIỆP
họ quan tâm đến lợi ích vật chất - từ đó nhà quản trị phải chia nhỏ bước công
việc thực hiện chuyên môn hoá, áp dụng kỷ luật, tăng cường kiểm soát, tăng
cường đào tạo công nhân và thực hiện tiền lương sản phẩm, tiền thưởng.
Kết quả: Trong một thời kỳ dài (gần 30 năm đầu thế kỷ 20), mô hình
này đã phát huy tác dụng trong việc ra đời các dây truyền sản xuất hàng loạt,
tăng năng suất và nó cũng là căn cứ cho sự ra đời sản xuất tự động hoá, rô
bốt trong công nghiệp.
- M ô hình khai thác tiềm năng và mô hình liên kết đều xuất phát từ tư
duy của trưcíng phái tâm lý xã hội (tương quan nhân sự, quan hệ con người).
Các tác giả của trường phái này đều có quan điểm thống nhất rằng: con
người có khả năng làm việc chủ động, tích cực, sáng tạo và họ sẽ làm việc
hăng hái hơn nếu được tham gia vào quá trình quản lý. Phong cách làm việc
của tập thể sẽ tác động tới phong cách cá nhân và mỗi cá nhân có xu hưófng
tuân thủ theo những quy định của tập thể. Từ quan điểm đó, các nhà quản trị
đã áp dụng những cách thức tác động như: tìm biện pháp khai thác khả năng
tiềm ẩn ở mỗi con người, tạo điều kiện để người lao động tham gia vào quá
trình quản lý, tạo môi trưòng cộng sự từ tăng cường các mối quan hệ hợp tác.
Vào năm 1727, E.M ays đưa ra công thức:
Năng suất = Sự chú tâm + môi trường tâm lý tốt.
Muốn vậy, theo ông phải đổi chỗ làm việc mở rộng nhiệm vụ; làm
phong phú thêm công việc; hình thành các nhóm tự quản...
Kêì quả; làm cho người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm, gắn bó,
trung thành với tổ chức, nhận thức được vai trò của mình trong tổ chức, làm
việc tích cực, sáng tạo vươn tới tiềm năng tối đa.
Mỗi mô hình quản trị nhân sự nêu trên đều có những uu, nhược điểm
nhất định. Việc vận dụng các mô hình này trong từng doanh nghiệp tuỳ thuộc
vào: đặc điểm, tính chất công việc; mức độ hợp tác giữa các khâu trong quá
trình thực hiện công việc; các điều kiện vật chất, kỹ thuật, trình độ, tâm sinh
lý của người lao động; đặc biệt là quan điểm sử dụng của người quản lý.
II. HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU VÀ TƯYỂN c h ọ n n h â n s ự
1. Hoạch định nhu cầu nhân sự
Bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào cũng £ 0 những mục tiêu mang
tầm chiến lược và những mục tiêu cụ thể ngắn hạn. Để thực hiện các mục
tiêu đó, cần phải có con người. Nói cách khác, hoạch định chiến lược kinh
doanh không thể tách khỏi hoạch định chiến lược nhân sự.
220 rrườiìỊỉ Đạì học Kinh tẽ Quốc dàn
Chương ổ. Quàn tiỊnhôn sự trong doanh rtghiệp
Vậy, hoạch định nhu cầu nhân sự là quá trình xác định một cách có
hìệ thống những yêu cầu về số, chất lượng lao động theo cơ cấu ngành
nighề, đáp ứng nhu cầu của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp ở mỗi thời
kvỳ kinh doanh.
a) Quy ĩrình hoạch định nhu cầu nhân sự
Môi trường
vĩ mô
Bỉước 1
Bỉước 2
Bỉước 3
Bíước 4
\ ^
Chiến lược
kinh doanh ^ 1
/ ^ ^ \
Hoạch định nhu cầu
nhân sự
Chính sách và kế
hoach thưc hiên
Cung = cầu Cung > cầu
(thừa)
Cung < cầu
(thiếu)
Không
tuyển dụng
____________ i
Hạn chế tuyển dụng
Giảm giờ lao động
Giảm tuổi hưu
Tuyển
dụng
Lựa chọn
- Đào tạo
- Thăng tiến
- Thuyên chuyển
Kiểm soát và đánh giá
S ơ đồ 8.1. Q uy trình hoạch định nhu cầu nhân sự
Trưòìig Đạỉ họe Kinh tê Quốc dân m
Giáo trình QUẢN TRỊ DOANH NGHiỆP
Qua sơ đồ, quy trình hoạch định nhu cầu nhân sự được tiến hành theo 4
bước:
Bước ỉ : xác định nhu cầu và khả năng nhân sự
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp và từng bộ phận trong
doanh nghiệp, phương án phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, năng
lực tài chính của doanh nghiệp.
Nhu cầu nhân sự được xác định cả về số, chất lượng và không chỉ thoả
mãn cho hiện tại mà phải đáp ứng cho tương lai. Nhu cầu phải được xác định
theo một cơ cấu lao động tối ưu.
Khả năng nhân sự chủ yếu được xác định dựa vào việc thống kê, đánh
giá lại nguồn nhân sự hiện có, loại trừ những biến động có thể dự kiến trước
như: cho đi đào tạo, thuyên chuyển, hưu trí...
Bước 2: cân đối giữa nhu cầu và khả năng nhân sự khi cân đối, thường
xuyên xảy ra 3 trường hợp sau:
Nhu cầu = khả năng (cung = cầu)
Nhu cầu > khả năng (cung > cầu)
Nhu cầu < khả năng (cung < cầu)
Với mỗi trường hợp trên, doanh nghiệp sẽ có chính sách và kế hoạch
ứng xử thích hợp.
Bước 3: Đề ra chính sách và kế hoạch thực hiện. Các chính sách được
áp dụng thưòỉng gắn với việc cải tiến hệ thống tổ chức, sắp xếp, bố trí hợp lý
lao động, các chính sách về xã hội đối với người lao động như: bồi thường,
đào tạo, hưu trí, thãng tiến, thuyên chuyển...
Kế hoạch thực hiện thường chia hai loại: thiếu lao động và thừa lao động.
- Thiếu lao động;
Thiếu về số lượng: cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng từ bên ngoài.
Thiếu chất lượng: tức là chất lượng không đáp ứng, không phù hợp với
công việc họ đang làm, cần bố trí, sắp xếp lại, thuyên chuyển, đào tạo bồi
dưõìig thêm.
Tuy nhiên, đây là một việc thận trọng, mà để phản ánh đúng cần phải
phân tích công việc xem có hệ thống các thao tác, động tác cũng như những
hoạt động cần có trong một công việc. Nó là một thủ tục kỹ thuật được sử
dụng để xác định nhiệm vụ, trách nhiệm và các năng lực, kỹ năng cần có để
làm một công việc nào đó. Việc phân tích này bao gồm việc xác định và mô
222 Trirừíis ỉ>ạỉ học Kinh tè Quốc dàiầ
tả cái gì sẽ diễn ra đối với một công việc một cách chính xác, xác định các
động tác, yêu cầu kỹ thuật, kỹ năng thực h