Sự ra đời và phát triển của tiền t?
„ 1. Khái quát sự ra đời của tiền tệ
„ Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với quá
trình phát triển của trao đổi hàng hoá.
„ Trong giai đoạn đầu, người ta trao đổi
hàng hoá trực tiếp: H1 ? H2.
„ Việc trao đổi hàng hoá trực tiếp như trên
tạo ra điều bất tiện rất lớn cho những người
tham gia quan hệ trao đổi là cần phải tìm
đúng người vừa có hàng hoá mà mình cần,
vừa có nhu cầu về hàng hoá của mình.
11 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1452 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Chương II: Lý luận cơ bản về tiền tệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PDH 1
CHƯƠNG II
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
TIỀN TỆ
PDH 2
I. Sự ra đời và phát triển của tiền tệ
„ 1. Khái quát sự ra đời của tiền tệ
„ Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với quá
trình phát triển của trao đổi hàng hoá.
„ Trong giai đoạn đầu, người ta trao đổi
hàng hoá trực tiếp: H1 ‟ H2.
„ Việc trao đổi hàng hoá trực tiếp như trên
tạo ra điều bất tiện rất lớn cho những người
tham gia quan hệ trao đổi là cần phải tìm
đúng người vừa có hàng hoá mà mình cần,
vừa có nhu cầu về hàng hoá của mình.
PDH 3
„ Khi trao đổi hàng hoá mở rộng, để giải quyết
khó khăn trên người ta đã thực hiện trao đổi
hàng hóa gián tiếp:
„ H1 ‟ vật trung gian - H2.
„ Sự ra đời của “ vật trung gian ” đánh dấu giai
đoạn mở đầu cho sự xuất hiện của tiền tệ.
2. Các thời kỳ phát triển của tiền tệ:
„ 2.1. Hoá tệ: là tiền tệ dưới dạng hàng hóa, gồm
2 loại:
„ - Hoá tệ không kim loại.
„ - Hoá tệ kim loại.
PDH 4
„ 2.2. Tín tệ: là thứ tiền tự nó không có giá trị
nhưng nhờ sự tín nhiệm của mọi người mà nó
được sử dụng làm phương tiện trao đổi.
„ Tín tệ còn được gọi là chỉ tệ vì nó là thứ tiền
được người ta gán cho, chỉ định cho một giá trị
nhất định để đóng vai trò tiền tệ. Tín tệ gồm 2
loại tiền là tín tệ kim loại và tiền giấy:
„ + Tín tệ kim loại: giá trị của chất kim loại đúc
thành tiền nhỏ hơn nhiều so với giá trị ghi trên
mặt đồng tiền (Hoá tệ kim loại: giá trị của chất
kim loại đúc thành tiền đúng bằng giá trị ghi
trên mặt đồng tiền tính theo định nghĩa tiền tệ
của nhà nước).
PDH 5
„ + Tiền giấy có 2 loại là tiền giấy khả hoán (có
thể chuyển đổi ra vàng theo đúng định nghĩa
tiền tệ của nhà nước) và tiền giấy bất khả hoán
(chỉ có thể dùng tiền để mua vàng theo giá thị
trường).
2.3. Các hình thức khác của tiền tệ
- Bút tệ (tiền ghi sổ): là thứ tiền ghi chép trên sổ
kế toán ngân hàng.
- Tiền điện tử: nhờ các loại thẻ thanh toán mà
giảm thiểu thời gian ghi chép chứng từ, luân
chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán NH.
PDH 6
II. Bản chất, chức năng của tiền tệ
„ 1. Bản chất của tiền tệ
„ Từ nguồn gốc ra đời của tiền tệ, ta hiểu thực chất tiền tệ
là hàng hoá đặc biệt đóng vai trò vật trung gian trong
trao đổi.
Từ khi xuất hiện đến nay, do tiền tệ đã có sự thay đổi
căn bản nên quan điểm về bản chất của tiền tệ cũng thay
đổi.
+ Nếu là hóa tệ (như thóc, cừu, bạc, vàng) thì ta gọi nó là
tiền thực chất, vì nó có giá trị nội tại (GT bản thân).
+ Nếu là tín tệ (tiền giấy, tín tệ kim loại) thì ta gọi nó là
tiền dấu hiệu, vì nó chỉ có GT danh nghĩa (GT đại diện).
Ngày nay, các nước đều sử dụng tín tệ, vì vậy kinh tế học
hiện đại (thế kỷ 20) cho rằng: Tiền tệ là một phương tiện
trao đổi được luật pháp thừa nhận.
PDH 7
2. Chức năng của tiền tệ
Các cách trình bày chức năng của tiền tệ:
- Cách 1: Tiền tệ có 5 chức năng (K. Marx):
+ Chức năng đo lường GT (thước đo GT).
+ Chức năng phương tiện lưu thông.
+ Chức năng phương tiện thanh toán.
+ Chức năng phương tiện tích lũy.
+ Chức năng tiền tệ thế giới.
„ Tiền có chức năng tiền tệ thế giới khi nó thực
hiện được 4 chức năng đầu trên phạm vi thế
giới.
„ Vàng có chức năng tiền tệ thế giới.
„ USD, EUR, GBP có chức năng tiền tệ quốc tế.
PDH 8
- Cách 2: Tiền tệ có 4 chức năng (không quan tâm đến
chức năng tiền tệ thế giới).
- Cách 3: Tiền tệ có 3 chức năng (không quan tâm đến
chức năng tiền tệ thế giới + gộp 2 chức năng phương
tiện lưu thông, phương tiện thanh toán làm một và gọi
tên là phương tiện trao đổi).
„ 2.1. Chức năng phương tiện trao đổi:
„ Trong chức năng này tiền tệ được sử dụng làm phương
tiện lưu thông và phương tiện thanh toán.
„ - Tiền là phương tiện lưu thông khi nó được sử dụng làm
vật trung gian trong quá trình trao đổi (lưu thông)
hàng hóa: H1- Tiền - H2.
„ - Tiền là phương tiện thanh toán khi nó được sử dụng
để chi trả không trực tiếp gắn với việc mua bán hàng
hóa.
PDH 9
Khi thực hiện chức năng phương tiện trao đổi
không nhất thiết phải sử dụng tiền thực chất
có đầy đủ giá trị, mà có thể sử dụng tiền dấu
hiệu. Vì vậy, tiền dấu hiệu ra đời từ quá trình
thực hiện chức năng phương tiện trao đổi.
2.2. Chức năng đo lường giá trị:
- Giá trị của đơn vị tiền tệ được sử dụng làm
tiêu chuẩn để đo lường và biểu hiện giá trị của
các hàng hoá khác thành giá cả hàng hoá.
Thực chất GC hàng hóa là tỷ lệ so sánh giữa
GT hàng hóa với GT của đơn vị tiền tệ.
PDH 10
- Vận dụng chức năng đo lường GT của
tiền tệ đã giúp cho các DN hạch toán
chi phí KD, tính giá thành sản phẩm,
đánh giá hiệu quả KD. Ở tầm vĩ mô,
tiền tệ được sử dụng để tính toán GNP,
GDP
2.3. Chức năng phương tiện tích luỹ (cất
trữ):
Tiền được cất trữ lại để đề phòng rủi ro
hoặc mua sắm trong tương lai.
PDH 11
Ghi chú:
Về tên gọi, tiền mỗi nước đều có tên
gọi, tên gọi đó có thể giống nhau, vì
vậy để chuẩn xác thông tin cần gọi tên
đồng tiền kèm theo tên quốc gia.
Về ký hiệu tiền tệ theo quy tắc quốc tế,
gồm 3 chữ, trong đó 2 chữ đầu để ký
hiệu tên quốc gia, chữ thứ ba để ký hiệu
tên đồng tiền. Ký hiệu tiền thống nhất
theo quy tắc quốc tế cho phép tiết kiệm
và chuẩn hoá thông tin trong giao dịch.