Bài giảng Chương III: Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Nội dung và thành phần vốn lưu động. II. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. III. Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. IV. Các biện phỏp quản lý và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

pdf67 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 2266 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương III: Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG III. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP Nội dung I. Nội dung và thành phần vốn lưu động. II. Nhu cầu vốn lưu động và phương phỏp xỏc định nhu cầu vốn lưu động. III. Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. IV. Cỏc biện phỏp quản lý và nõng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. I. Nội dung và thành phần vốn lưu động.  Khái niệm và nội dung vốn lưu động  Thành phần và kết cấu của vốn lưu động Tài sản lưu động  Tài sản lưu động sản xuất: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,  Tài sản lưu động lưu thông: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, Khái niệm vốn lưu động.  Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ và hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp  Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và luôn thay đổi hình thái biểu hiện.  Chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm, dịch vụ và thu được tiền bán hàng.  Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Thành phần vốn lưu động.  Theo hình thái biểu hiện của vốn: • Vốn bằng tiền và các khoản phải thu. • Vốn vật tư, hàng hoá.  Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất, kinh doanh: • Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất. • Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất. • Vốn lưu động trong khâu lưu thông.  Theo khả năng thanh khoản của từng thành phần vốn lưu động.  Theo nguồn hình thành vốn lưu động.  Kết cấu vốn lưu động.  Kết cấu vốn lưu động là thành phần và tỷ trọng của từng khoản vốn so với tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Những nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp.  Những nhân tố về cung ứng vật tư.  Những nhân tố về mặt sản xuất.  Những nhân tố về tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền hàng. Những nhân tố về cung ứng vật tư.  Khả năng cung ứng của thị trường.  Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các đơn vị cung ứng vật tư.  Kỳ hạn giao hàng.  Khối lượng vật tư được cung ứng mỗi lần.  Giá cả vật tư.  . Những nhân tố về mặt sản xuất.  Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất.  Tính chất sản xuất.  Mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo.  Độ dài của chu kỳ sản xuất  Quy mô sản xuất.  Điều kiện sản xuất.  . Những nhân tố về tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền hàng.  Khoảng cách giữa doanh nghiệp và khách hàng  Phương tiện vận chuyển.  Khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.  Giá cả sản phẩm tiêu thụ  Phương thức thanh toán.  . Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.  Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lưu động.  Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.  Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.  Khái niệm: Chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp là khoảng thời gian trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm và bán được sản phẩm, thu được tiền bán hàng.  Các giai đoạn trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: • Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư • Giai đoạn sản xuất. • Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng. Nhu cầu vốn lưu động.  Khái niệm: Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.  Công thức xác định: Nhu cầu vốn lưu động = Mức dự trữ hàng tồn kho + Khoản nợ phải thu từ khách hàng _ Khoản nợ phải trả nhà cung cấp Sự cần thiết xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.  Xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là cơ sở để tổ chức các nguồn tài trợ.  Đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục.  Là cơ sở để giao vốn với những doanh nghiệp nhà nước mới thành lập.  Là căn cứ để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp.  Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.  Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh. • Chu kỳ kinh doanh • Quy mô kinh doanh • Tính chất thời vụ trong kinh doanh • Những thay đổi về kỹ thuật, công nghệ •  Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm. • Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp • Sự biến động về giá cả của vật tư, hàng hoá • Khoảng cách giữa doanh nghiệp và thị trường • Điều kiện và phương tiện vận tải •  Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh toán. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp.  Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.  Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.  Nội dung phương pháp: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.  Trình tự: • Xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ hàng tồn kho cần thiết. • Dự kiến khoản nợ phải thu. • Dự kiến khoản nợ phải trả. Xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ hàng tồn kho cần thiết.  Dự trữ hàng tồn kho gồm: • Đối với doanh nghiệp sản xuất: dự trữ về nguyên vật liệu chính và các loại vật tư khác, về sản phẩm đang chế và thành phẩm hàng hoá, • Đối với doanh nghiệp thương mại: dự trữ hàng hoá bán ra,  Xác định lượng dự trữ cần thiết của doanh nghiệp: • Trước hết cần xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật liệu. • Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hoá bằng công thức: • HTK = (Mij x Nij) Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính: Dn = Nd x Fn Trong đó:  Dn: Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch.  Nd: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính.  Fn: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ kế hoạch. Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác.  Đối với loại vật tư dùng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn dự trữ như đối với các loại nguyên vật liệu chính.  Đối với loại giá trị thấp, số lượng tiêu hao không nhiều hoặc không thường xuyên thì có thể xem xét tình hình thực tế và ước tính dự trữ bằng một tỷ lệ phân trăm so với số chi phí sử dụng loại vật tư đó ở trong kỳ hoặc có thể dùng công thức sau: Dnk = Mk x T% Trong đó: • Dnk: Nhu cầu vốn dự trữ của một loại vật tư khác trong khâu dự trữ năm kế hoạch của doanh nghiệp. • Mk : Tổng mức luân chuyển của loại vật tư khác trong kỳ kế hoạch. • T% : Tỷ lệ nhu cầuvốn so với tổng mức luân chuyển vốn của loại vật tư đó ở năm báo cáo (kỳ gốc). Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo  Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sản phẩm đang chế: • Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch. • Chu kỳ sản xuất sản phẩm. • Hệ số sản phẩm đang chế tạo.  Công thức xác định: Ds = Pn x Ck x Hs. Trong đó: • Ds : Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo. • Pn : Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch. • Ck : Chu kỳ sản xuất sản phẩm • Ck x Hs: Số ngày luân chuyển • Hs : Hệ số sản phẩm đang chế tạo của vốn sản phẩm dở dang.  Đối với một số doanh nghiệp có thể chia quá trình sản xuất thành nhiều công đoạn, tính nhu cầu vốn cho từng công đoạn rồi tổng hợp lại  Đối với các doanh nghiệp hoạt động theo thời vụ, có thể xác định theo nhu cầu vốn lưu động của quý thấp nhất trong năm kế hoạch. Chi phí trả trước  Khái niệm: Chi phí trả trước là chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhiều chu kỳ sản xuất nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm kỳ này mà được phân bổ dần làm nhiều lần vào các kỳ tiếp theo, đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra lượng vốn nhất định.  Chi phí trả trước có thể gồm: • Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn. • Chi phí trong quá trình nghiên cứu thí nghiệm, phát minh sáng chế, cải tiến kỹ thuật lớn phải phân bổ dần vào vào nhiều năm cho các đối tượng chịu chi phí. • Công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng một lần với giá trị lớn có thời gian tham gia sản xuất từ 2 năm trở lên. • Chi phí trong thời gian ngừng việc có tính chất thời vụ. • Chi phí các công trình tạm trong xây dựng cơ bản, chi phí tháo lắp, vận chuyển máy móc đến công trường. Xác định nhu cầu vốn chi phí trả trước  Công thức xác định: Vp = Pđ + Ps – Pp. Trong đó: • Vp: Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch. • Pđ: Số dư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch. • Ps: Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ. • Pp: Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Xác định nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm.  Mục đích: Đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm thường xuyên, liên tục  Công thức xác định: Dtp = Zn x Ntp Trong đó: • Dtp: Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch. • Zn: Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch. • Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm. Dự kiến khoản nợ phải thu  Công thức xác định: Npt = Kpt x Dn Trong đó: • Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch. • Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ. • Dn: Doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch. Dự kiến khoản nợ phải trả  Công thức xác định:  Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể tính khoản lương phải trả, bảo hiểm xã hội phải nộp, các khoản phải nộp Ngân sách,Điều này tuỳ thuộc vào người quản lý doanh nghiệp. Nợ phải trả nhà cung cấp = Kỳ trả tiền trung bình x Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng hoá mua vào bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch (Loại mua chịu). Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.  Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn lưu động.  Trường hợp thứ nhất: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho kỳ tiếp theo khi có sự thay dổi về qui mô sản xuất.  Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động thường xuyên cho các thời kỳ tiếp theo. Trường hợp thứ nhất  Công thức xác định: Vnc = VLĐo x M1/Mo x (1+ t%). Trong đó: • Vnc: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch hay năm tính toán. • VLĐo: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo. • M1, Mo: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo. Hiện nay, ở nước ta quy định lấy theo doanh thu thuần M1 = DTTKH; Mo = DTTo • t%: Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo.  Trên thực tế, doanh nghiệp thường dự đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động theo công thức: Vnc = M1/L1 Trong đó: • Vnc; M1: như đã chú thích ở trên. • L1: Số vòng quay vốn lưu động dự tính ở năm kế hoạch. Trường hợp thứ hai  Trình tự: • Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong năm báo cáo . Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý. • Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần. • Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.  Công thức: Tt = (Ni x Hi)/Mo Trong đó: • Tt: Tỷ lệ tăng (+) hay giảm (-) nhu cầu vốn lưu động do thay đổi của các nhân tố (Dự trữ, sản xuất, tiêu thụ và thanh toán). • Ni: Số ngày tăng (+) hay giảm (-) về dự trữ hoặc phải thu hay phải trả do sự thay đổi của các nhân tố. • Hi: Số bình quân 1 ngày về chi phí vật tư, hàng hoá hoặc pahỉ thu hay phải trả của kỳ đã xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động. • Mo: Doanh thu thuần của kỳ đã xác định tỷ lệ nhu cầu vốn. • i: Nhân tố thay đổi ảnh hưởng đến tỷ lệ nhu cầu vốn (i=1, n).  Công thức: Vnc = M1 x (Tđ + Tt). Trong đó:  Vnc, M1, Tt: Như chú thích ở trên.  Tđ: Tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu thuần. Các trường hợp nảy sinh nhu cầu vốn lưu động tạm thời  Dự kiến giá trị vật tư (nguyên vật liệu, nhiên liệu,) tăng, doanh nghiệp phải tăng dự trữ  Đột xuất doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng mới có tính chất riêng rẽ (không thường xuyên và phổ biến)  Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo thời vụ Những tài sản lưu động hình thành không có tính chất thường xuyên được gọi là tài sản lưu động tạm thời và biểu hiện bằng tiền của chúng là vốn lưu động tạm thời. Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Nguồn vốn lưu động thường xuyên.  Các mô hình tài trợ vốn kinh doanh và đảm bảo nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.  Nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên  Công thức:  hoặc có thể xác định bằng công thức sau: Nguồn vốn lưu động thường xuyên Tổng nguồn vốn thường xuyên Giá trị TSCĐ của doanh nghiệp (đã trừ số khấu hao luỹ kế) = - Nguồn vốn lưu động thường xuyên TSLĐ và ĐTNH Nợ ngắn hạn= - Những yếu tố tác động tới nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là:  Những yếu tố làm tăng nguồn vốn lưu động thường xuyên: • Tăng vốn chủ sở hữu • Tăng các khoản nợ vay trung và dài hạn • Nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ • Giảm đầu tư dài hạn vào chứng khoán •  Những yếu tố làm giảm nguồn vốn lưu động thường xuyên: • Giảm nguồn vốn chủ sở hữu • Hoàn trả các khoản nợ vay trung và dài hạn • Tăng đầu tư vào TSCĐ và đầu tư dài hạn khác • Các mô hình tài trợ vốn kinh doanh và đảm bảo nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp  Một là: Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động và một phần tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Một phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời  Hai là: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.  Ba là: Toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên cần thiết được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Còn một phần tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Mô hình 1  Biểu đồ:  Ưu điểm: tạo cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao.  Hạn chế: chưa tạo ra sự phù hợp giữa thời gian huy động vốn và thời gian sử dụng tài sản lưu động tạm thời nên doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. TSLĐ thường xuyên Tiền Thời gian TSCĐ Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên TSLĐ tạm thời Mô hình 2  Biểu đồ  Ưu điểm: xác lập được sự cân bằng về thời hạn của nguồn vốn huy động với thời hạn sử dụng tài sản được tạo ra giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán và giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.  Hạn chế: chưa thật sự tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. TSLĐ thường xuyên Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên Tiền Thời gian TSCĐ TSLĐ tạm thời Mô hình 3  Biểu đồ  Ưu điểm: giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong sử dụng vốn và tạo ra sự linh hoạt hơn trong cơ cấu nguồn vốn.  Hạn chế: doanh nghiệp có thể gặp rủi ro cao hơn so với việc sử dụng 2 mô hình trên. TSLĐ thường xuyên TSCĐ Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên Tiền Thời gian TSLĐ tạm thời Sử dụng các nguồn vốn tín dụng ngắn hạn  Những điểm lợi: • Việc sử dụng tín dụng ngắn hạn có thể thực hiện dễ dàng, thuận lợi hơn so với việc sử dụng tín dụng dài hạn • Chi phí sử dụng vốn tín dụng ngắn hạn thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn tín dụng dài hạn • Sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể linh hoạt hơn trong việc tổ chức nguồn vốn tài trợ  Những điểm bất lợi: • Lãi suất ngắn hạn thường biến động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn nên doanh nghiệp có thể phải chịu rủi ro về lãi suất cao hơn • Rủi ro vỡ nợ ở mức cao hơn do thời gian hoàn trả nợ (gốc và lãi) ngắn. Nếu tình hình kinh doanh gặp khó khăn, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. • Nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tín dụng ngắn hạn có thể sẽ dẫn đến tình trạng căng thẳng về tài chính khi doanh nghiệp kinh doanh không thuận lợi. Nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.  Tín dụng của nhà cung cấp  Vay ngắn hạn Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.  Thương phiếu.  Tài trợ bằng các khoản phải thu và bằng hàng tồn kho.  Các nguồn khác. Tín dụng của nhà cung cấp  Các điểm lợi: • Giúp doanh nghiệp giải quyết tình trạng thiếu vốn • Việc thực hiện khoản tín dụng này tương đối thuận lợi nhất là đối với các doanh nghiệp có mối quan hệ thường xuyên với nhà cung cấp  Hạn chế: • Trong nhiều trường hợp, sử dụng tín dụng của nhà cung cấp phải trả chi phí cao hơn nhiều so với lãi suất vay vốn và bị giới hạn về mua chịu. • Chi phí mua chịu của nhà cung cấp chính là lãi suất tín dụng thương mại. Có thể tính lãi suất tín dụng thương mại theo công thức sau: Lãi suất tín dụng thương mại = Tỷ lệ chiết khấu 1 - Tỷ lệ chiết khấu Số ngày trong năm Số ngày mua chịu x - Thời gian được hưởng chiết khấu Vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng  Ưu điểm: • Giúp doanh nghiệp khắc phục được những khó khăn do thiếu vốn • Có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh doanh • Chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng thấp hơn nhiều so với tín dụng thương mại  Hạn chế: • Để sử dụng nguồn này có hiệu quả, người quản lý tài chính doanh nghiệp cần phân tích, đánh giá nhiều mặt trước khi quyết định vay vốn. Đặc biệt là việc lựa chọn ngân hàng cho vay, việc xác định lãi suất thực cũng như khả năng trả nợ. Thương phiếu  Thương phiếu là công cụ để thực hiện tín dụng thương mại giữa các doanh nghiệp. Khi chưa đến thời hạn thanh toán, doanh nghiệp cần vốn có thể chiết khấu thương phiếu ở ngân hàng.  Thương phiếu gồm hai loại: • Hối phiếu • Lệnh phiếu  Điểm lợi: • Cho phép phổ biến và phân phối rộng rãi để thu hút vốn với chi phí thấp • Người vay tránh được khó khăn, sự ràng buộc và chi phí trong việc tìm nguồn tài trợ ở các tổ chức tín dụng. Các tổ chức này luôn luôn đòi hỏi “số dư bù trừ” • Nhờ thương phiếu được phổ biến rộng rãi, tên hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp được biết đến nhiều. Đây là một hình thức quảng cáo ít tốn kém và có hiệu quả. Các nhà buôn thương phiếu cung cấp các ý kiến quí giá cho khách hàng của họ.  Hạn chế: • Nguồn vốn huy động từ thương phiếu bị giới hạn về qui mô huy động do phụ thuộc vào sự dư thừa vốn của các doanh nghiệp cung ứng vốn • Do thương phiếu được mua bán qua tay các nhà buôn thương phiếu nên khó có thể biết được thực trạng tài chính doanh nghiệp phát hành • Thương phiếu chỉ phát triển được khi luật pháp nghiêm minh và kinh doanh dựa trên chữ tín. Tài trợ bằng các khoản phải thu  Uỷ thác các khoản phải thu:là người cho vay (tổ chức tín dụng) có thẩm quyền thu tiền trên các khoản phải thu mà doanh nghiệp vay uỷ thác. Nhưng doanh nghiệp vay vẫn có trách nhiệm về các khoản không thu được. Người mua chịu của doanh nghiệp vay thường không được thông báo về việc uỷ thác các khoản phải thu.  Chuyển nhượng các khoản phải thu (Bán nợ):là việc giao hoàn toàn thẩm quyền về thu tiền trên các khoản nợ
Tài liệu liên quan