1. Các nghiệp vụ tín dụng theo hình thức tài trợ
- Chiết khấu thương phiếu
- Cho vay
- Cho thuê tài sản trung dài hạn
- Bảo lãnh
2. Nghiệp vụ tín dụng theo hình thức bảo đảm
3. Nghiệp vụ tín dụng theo thời gian
4. Tín dụng tiêu dùng
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 67 trang
67 trang | 
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương V: Các nghiệp vụ tín dụng (tiếp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG V CÁC NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
1. Các nghiệp vụ tín dụng theo hình thức tài trợ
- Chiết khấu thương phiếu
- Cho vay
- Cho thuê tài sản trung dài hạn
- Bảo lãnh
2. Nghiệp vụ tín dụng theo hình thức bảo đảm
3. Nghiệp vụ tín dụng theo thời gian
4. Tín dụng tiêu dùng
1 Nghiệp vụ tín dụng theo hình thức tài trợ
1.1. Chiết khấu thương phiếu
 Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình 
mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng 
với nhau. 
(1) Người bán chuyển hàng hoá, dịch vụ cho người mua
(2) Thương phiếu được lập, người mua ký, cam kết trả 
tiền cho người thụ hưởng khi thương phiếu đến hạn
(3) Trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu, người 
bán có thể mang thương phiếu đến NH để chiết khấu,
1.1. Chiết khấu thương phiếu
(4) Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, NH có 
thể phát tiền cho người bán và nắm giữ thương phiếu 
(5) Đến hạn, NH đòi tiền từ:
* người mua, nếu là CK toàn bộ thời gian còn lại
* người bán nếu là chiết khấu có thời hạn
1.1. Chiết khấu thương phiếu
 Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự 
tín nhiệm.
 Khi cần chiết khấu, khách hàng gửi thương phiếu lên 
NH đề nghị chiết khấu, sau khi hợp đồng CK giữa hai 
bên được ký kết. NH kiểm tra chất lượng của thương 
phiếu và thực hiện chiết khấu.
 Ngoài ra, NH còn nhận chiết khấu các giấy nợ khác như
tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu, trái phiếu, công trái,
1.2. Cho vay
1.2.1 Cho vay theo hạn mức
1.2.2 Thấu chi
1.2.3 Cho vay luân chuyển
1.2.4 Cho vay trực tiếp từng lần
1.2.5 Cho vay trả góp
1.2.6 Cho vay gián tiếp
1.2.1 Cho vay theo hạn mức
 NH cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng, là số dư
nợ tối đa tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời 
gian các định.
 Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản 
xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng. 
 Áp dụng đối với cho vay ngắn hạn để dự trữ hàng 
hoá, nguyên nhiên vật liệu không có tính thời vụ
1.2.1 Cho vay theo hạn mức
 NH ước lượng hạn mức tín dụng ngắn hạn để dự trữ 
hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu có tính thời vụ:
(1) Xác định nhu cầu dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ
(2) Dựa trên dự trữ thực tế cao nhất kỳ trước, loại trừ 
dự trữ bất hợp lý
(3) Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ trước = Dự trữ thực tế 
cao nhất – Hàng kém phẩm chất, chậm luận chuyển, 
hàng không thuộc đối tượng cho vay 
1.2.1 Cho vay theo hạn mức
(4) Xác định dự trữ cao nhất hợp lý kỳ này: Dự trữ 
cao nhất hợp lý kỳ trước + gia tăng (- giảm) dự 
trữ do giá hàng hóa tăng(giảm) + Tăng (- giảm) dự 
trữ do kế hoạch tăng (giảm) sản lượng tiêu thụ
(5) Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ = 
Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ này - (Vốn chủ sở hữu 
và các nguồn khác tham gia dự trữ)
1.2.2 Cho vay thấu chi
1.2.2 Thấu chi 
 NH cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số 
dư tiền gửi thanh toán đến một giới hạn nhất định 
(hạn mức thấu chi), trong khoảng thời gian xác định. 
 khách hàng làm đơn đề nghị hạn mức thấu chi và 
thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết). 
 khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi NH 
sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả:
Lãi suất x thời gian x số tiền thấu chi
1.2.2 Cho vay Thấu chi
 là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn 
giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho 
cả doanh nghiệp lẫn cá nhân 
 chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, 
thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
 tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá 
trình thanh toán
 các khoản chi quá hạn mức sẽ chịu lãi suất phạt và bị 
đình chỉ sử dụng hình thức này
1.2.3 Cho vay luân chuyển
 Cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. 
Doanh nghiệp thiếu vốn khi mua hàng có thể vay và 
sẽ trả nợ khi bán hàng. 
 Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về phương thức 
vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa 
và khả năng tiêu thụ.
 Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1 
năm hoặc vài năm.
1.2.3 Cho vay luân chuyển
 Cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều nghiên cứu kế 
hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ 
trong thời gian tới
 Thủ tục vay chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay, 
khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời 
thanh toán nhanh chóng cho nhà cung cấp
 Nếu DN gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hoá tồn 
đọng...), NH cũng gặp khó khăn trong thu hồi vốn do 
thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng. 
1.2.4 Cho vay trực tiếp từng lần
 Là hình thức cho vay phổ biến đối với khách hàng 
không có nhu cầu vay thường xuyên, vốn NH chỉ 
tham gia vào một số giai đoạn của chu kỳ sản xuất 
kinh doanh.
 Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình NH 
phương án sử dụng vốn vay. 
 NH sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng, xác định 
qui mô, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và 
yêu cầu đảm bảo nếu cần. 
1.2.4 Cho vay trực tiếp từng lần
 Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ (khế 
ước nhận nợ) khác nhau. 
 Số lượng tiền vay = Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh 
doanh – (Vốn chủ sở hữu tham gia + Các nguồn vốn 
khác tham gia)
 Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = Nhu cầu vốn 
đầu tư cho TSLĐ và TSCĐ - giá trị chi phí không 
thuộc đối tượng tài trợ của NH
1.2.4 Cho vay trực tiếp từng lần
 -Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng cho vay ≤ Giá trị tài sản đảm bảo x tỷ lệ cho 
vay trên giá trị tài sản đảm bảo
 NH sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu 
thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, sẽ thu nợ trước 
hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. 
 Cho vay từng lần tương đối đơn giản, NH có thể kiểm 
soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá 
trị của tài sản đảm bảo. 
1.2.5 Cho vay trả góp
 NH cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong 
thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
 Áp dụng với cho vay tiêu dùng trong thời gian trung 
và dài hạn. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho 
phù hợp với khả năng trả nợ 
 NH xác định hạn mức tín dụng nhất đinh cho từng 
khách hàng
 Có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng 
hàng hoá mua trả góp 
1.2.5 Cho vay gián tiếp
 Thông qua tổ chức trung gian như nhà cung cấp, 
nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến 
binh, Hội Phụ nữ...
 Một vài khâu của hoạt động cho vay chuyển sang 
các tổ chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay
 Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm 
cho các thành viên vay
1.2.5 Cho vay gián tiếp
 ¸p dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người 
vay phân tán, xa NH, có thể tiết kiệm chi phí cho 
vay 
 Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình, để 
tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các 
thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có 
thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với 
đưa ra giá bán cao.
1.3 Cho thuê tài sản (thuê - mua)
1.3.1 Mục đích, ý nghĩa
1.3.2 Quy trình cho thuê
1.3.3 Những vấn đề cần lưu ý trong cho thuê
1.3.1 Mục đích, ý nghĩa
 Khi khách hàng không đủ (hoặc chưa đủ) điều kiện 
để vay, NHTM sẽ mua các tài sản theo yêu cầu của 
khách hàng để cho thuê. 
 Chủ yếu là cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính 
trong thời gian dài, và người đi thuê có quyền mua 
lại tài sản khi hết hợp đồng thuê.
1.3.1 Quy trình cho thuê
(1) khách hàng làm đơn nêu yêu cầu về tài sản cần thuê. 
Sau khi phân tích dự án và tình hình tài chính của KH, 
NH kí hợp đồng thuê - mua với khách hàng;
(2) NH ký hợp đồng mua với nhà cung cấp (hoặc người 
thuê chỉ định nhà cung cấp)
(3) Khách hàng có thể gặp nhà cung cấp để nêu yêu cầu về 
qui cách, chất lượng tài sản thuê, nhận tài sản thuê, nhà 
cung cấp có thể phải cam kết bảo hành cho người thuê;
(4) NH kiểm soát tình hình sử dụng tài sản thuê, thu tiền 
thuê, hoặc thu hồi tài sản nếu người thuê vi phạm;
1.3.3 Những vấn đề cần lưu ý trong cho thuê
Ngân hàng mua TS của người đi thuê để cho thuê lại
 Trong những trường hợp khách hàng có tài sản cố định 
song lại có nhu cầu mua nguyên nhiên vật liệu, khách 
hàng có thể bán tài sản cho NH (lấy tiền) với cam kết 
thuê lại tài sản đó. 
NH thuê hoặc mua trả góp tài sản để cho thuê, 
 Tuỳ theo yêu cầu của người đi thuê với NH, hoặc giữa 
NH với người cung cấp mà NH có thể đi thuê hoặc mua 
tài sản trả góp để cho thuê. 
1.3.3 Những vấn đề cần lưu ý trong cho thuê
 Nếu khách hàng yêu cầu thuê với thời gian ngắn 
hơn thời gian khấu hao, tài sản đó lại khó cho thuê 
lại, NH có thể chọn hình thức đi thuê để cho thuê.
 Nếu NH khó khăn về nguồn vốn để mua tài sản cho 
thuê, NH có thể sử dụng hình thức mua trả góp 
1.3.3 Những vấn đề cần lưu ý trong cho thuê
 Được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. Khách hàng 
phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kỳ. 
 NH không cam kết cung cấp dịch vụ bảo dưỡng tài 
sản, không chịu trách nhiệm về những thiệt hại đối 
với tài sản cho thuê.
 NH có quyền thu hồi tài sản nếu thấy người thuê 
không thực hiện đúng hợp đồng, song NH phải có 
trách nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cần cho khách 
hàng và phải bảo đảm về chất lượng của tài sản đó.
1.3.3 Những vấn đề cần lưu ý trong cho thuê
 Thời hạn cho thuê có thể gồm hai phần: thời hạn cơ
bản và thời hạn gia hạn thêm. 
 Thời hạn cơ bản là thời hạn người đi thuê không được phép 
huỷ hợp đồng
 Thời hạn gia hạn thêm là thời hạn NH có thể cho người đi 
thuê tiếp tục thuê, hoặc người đi thuê mua lại, trả lại tài 
sản. Đối với tài sản khó bản, hoặc khó cho thuê lại, thời 
hạn cơ bản phải đảm bảo cho NH thu được hết gốc và lãi.
 Lãi suất cho thuê thường cao do bao gồm chi phí tìm 
kiếm người cung cấp, chi phí dàn xếp, và phụ thuộc 
vào thời hạn thu
1.4 Bảo lãnh (tái bảo lãnh)
1.4.1 Khái niệm bảo lãnh
1.4.2 Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu 
1.4.3 Bản chất và ý nghĩa của bảo lãnh ngân hàng
1.4.4 Quy trình bảo lãnh ngân hàng
1.4.5 Hợp đồng bảo lãnh
1.4.1 Khái niệm Bảo lãnh (tái bảo lãnh)
 Bảo lãnh của NH là cam kết của NH dưới hình thức 
thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay 
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng 
nghĩa vụ như cam kết. 
 Bảo lãnh thường có 3 bên: NH là bên bảo lãnh; 
khách hàng của NH là người được bảo lãnh; và người 
hưởng bảo lãnh là bên thứ ba.
1.4.2 Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu
 Bảo lãnh bảo đảm tham gia dự thầu: Là cam kết của 
NH với chủ đầu tư về việc trả tiền phạt thay cho bên 
dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các qui định trong 
hợp đồng dự thầu.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của về việc 
chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng 
không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết.
 Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: Là cam kết của NH về 
việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng cho người 
thụ hưởng nếu khách hàng không thanh toán đủ.
1.4.2 Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu
 Bảo lãnh đảo đảm hoàn trả tiền ứng trước: là cam 
kết của NH về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho 
bên mua (người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp 
(người được bảo lãnh) không trả.
 Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (bảo lãnh vay 
vốn) là cam kết của NH đối với người cho vay về 
việc sẻ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng 
(người đi vay) không trả được.
1.4.3 Bản chất, ý nghĩa của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh là hình thức tài trợ của NH thông qua uy tín.
 Khi khách hàng không thực hiện được cam kết, NH 
phải thực hiện thay nghĩa vụ chi trả  bảo lãnh cũng 
chứa đựng các rủi ro như cho vay, đòi hỏi NH phân 
tích KH như khi cho vay.
 Bảo lãnh NH tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và 
san sẻ rủi ro. NH có khả năng ràng buộc khách hàng 
phải thực hiện các cam kết. 
1.4.3 Bản chất, ý nghĩa của bảo lãnh ngân hàng
 Bảo lãnh góp phần giảm bớt thiệt hại tài chính cho bên 
thứ ba khi tổn thất xảy ra.
 NH cố gắng tìm kiếm các khoản thu từ bảo lãnh nhằm 
bù đắp chi phí
 Bảo lãnh cũng góp phần mở rộng các dịch vụ khác như
kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, thanh toán...
1.4.4 Quy trình bảo lãnh ngân hàng 
(a) Khách hàng ký các hợp đồng với bên thứ ba về thanh 
toán, về xây dựng, hay vay vốn... Bên thứ ba yêu cầu 
phải có bảo lãnh của NH; 
(b) Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh. NH sẽ thực 
hiện phân tích khách hàng. NH và khách hàng ký hợp 
đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh;
(c) NH (hoặc khách hàng) thông báo về thư bảo lãnh 
cho bên thứ ba;
1.4.4 Quy trình bảo lãnh ngân hàng
(d) Theo như đã thoả thuận NH thực hiện nghĩa vụ 
bảo lãnh với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra;
(e) Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách 
hàng, NH yêu cầu khách hàng phải thực hiện các 
nghĩa vụ tài chính đối với NH (trả nợ gốc, lãi, hoặc 
phí).
1.4.4 Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng 
 Hợp đồng bảo lãnh độc lập với hợp đồng kinh tế giữa 
khách hàng và NH thể hiện ràng buộc tài chính giữa 
NH và bên thứ ba. Nội dung chính của hợp đồng:
- Số tiền và thời hạn bảo lãnh của NH;
- Các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến 
nghĩa vụ chi trả của NH;
- Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng 
minh sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh;
1.4.4 Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng
- Phí bảo lãnh, số tiền kí quĩ hoặc tài sản đảm bảo 
cho bảo lãnh mà khách hàng phải thực hiện 
- Trách nhiệm trả nợ cho NH khi NH phải thực 
hiện nghĩa vụ với bên thứ ba.
- Hình thức bảo lãnh
 Phát hành thư bảo lãnh
 Mở thư tín dụng
 Ký hối phiếu nhận nợ
1.4.4 Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng
 Lựa chọn hình thức nào là tuỳ thuộc chủ yếu vào 
yêu cầu của bên thứ ba. 
 Bên thứ ba có thể yêu cầu đích danh NH bảo lãnh 
và hình thức bảo lãnh. Độ an toàn của hình thức 
này rất cao do tính pháp lý quốc tế của nó 
2 Các hình thức đảm bảo trong tín dụng
2.1 Lý do yêu cầu TSĐB
2.2 Các hình thức tài sản đảm bảo
- Phân loại theo tính chất an toàn
- Phân loại theo hình thái vật chất
2.3 Các nhân tố liên quan đến đảm bảo
2.4 Các nghiệp vụ đảm bảo
- Cầm cố 
- Thế chấp 
2.1 Lý do yêu cầu có TSĐB
 Khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh 
doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho NH gây cho 
NH những tổn thất lớn. 
 Yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, NH muốn có 
nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập 
từ hoạt động không đảm bảo trả nợ. 
2.2 Các hình thức tài sản đảm bảo
Phân loại theo tính chất an toàn 
 NH chia tài sản đảm bảo thành: loại 1 và loại 2
 Loại 1 là các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu 
dài của khách hàng, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba 
 Đảm bảo loại 1 có thể có giá trị ≤ giá trị của khoản tín 
dụng tuỳ thuộc dự đoán của NH về rủi ro. 
 Các khoản tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo loại 1 
thường an toàn, song gây khó khăn cho cả NH lẫn 
khách hàng trong việc định gía, bảo quản, làm cho 
thời gian phân tích tín dụng thường bị kéo dài.
2.2 Các hình thức tài sản đảm bảo
 Loại 2 là những tài sản được hình thành từ nguồn tài 
trợ của NH. Tuy nhiên khi người vay không có khả 
năng trả nợ thì phần lớn các tài sản này cũng đều bị 
giảm giá, khó bán..
 Tài sản loại 2 áp dụng cho khách hàng mà tài sản loại 
1 có ít, hoặc không thể trở thành tài sản đảm bảo 
2.2 Các hình thức tài sản đảm bảo
Phân loại theo hình thái vật chất 
 Hàng hoá trong kho như nguyên nhiên vật liệu, 
sản phẩm... rất thuận lợi cho hai bên nếu có kho 
bãi riêng, hoặc có phương thức bảo quản thích 
hợp. 
 Tài sản cố định: Nhà máy, trang thiết bị phương 
tiện vận chuyển, cây con, quyền sử dụng đất, 
rừng
2.3 Nhân tố liên quan tới đảm bảo
- Khả năng kiểm soát hàng hoá đảm bảo: NH phải nắm 
quyền kiểm soát việc bán hàng hoá đó; nắm giấy tờ 
lưu kho để đảm bảo người vay không mang thế chấp 
cho NH khác, hoặc rút hàng ra bán.
- Tính thị trường của tài sản đảm bảo: Khả năng bán 
quyết định định tỷ lệ tài trợ vừa đảm bảo an toàn cho 
NH vừa đáp ứng yêu cầu vốn của khách hàng.
- Bảo hiểm: NH yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm 
cho tài sản cố định làm đảm bảo cho khoản tài trợ.
2.3 Nhân tố liên quan tới đảm bảo
 Hợp đồng thanh toán là cam kết của người thứ ba về 
việc sẽ thanh toán số tiền trong thời hạn nhất định với 
những điều kiện cụ thể cho khách hàng. Hợp đồng naỳ 
có thể trở thành đảm bảo cho khách hàng để nhận tài 
trợ của NH. Các nhân tố ảnh hưởng là :
- Khả năng chi trả của người thứ ba. 
- Khả năng thực hiện hợp đồng với người thứ ba của 
khách hàng. 
- Các cam kết có khả năng chuyển nhượng. 
2.3 Nhân tố liên quan tới đảm bảo
 Đảm bảo bằng chứng khoán. 
 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng chứng 
khoán làm đảm bảo:
- Tính an toàn của chứng khoán: tình hình tài chính, uy 
tín của các tổ chức chi trả các chứng khoán. Chứng 
khoán chính phủ, các tổ chức tài chính lớn, hoặc các 
công ty lớn thường dễ được NH nhận đảm bảo và tài 
trợ với tỷ lệ cao. 
- Tính thị trường (tính thanh khoản): CK thường xuyên 
trao đổi trên thị trường được NH ưu tiên.
2.3 Nhân tố liên quan tới đảm bảo
 Đảm bảo bằng bảo lãnh của người thứ ba. 
- Uy tín của người bảo lãnh
- Tài sản đảm bảo của người bảo lãnh
 Đảm bảo bằng số dư bù :
- NH dự tính, nếu rủi ro có xảy ra thì tổn thất cũng 
chỉ chiếm một phần giá trị của món vay
2.3 Nhân tố liên quan tới đảm bảo
- Trong trường hợp này NH có thể yêu cầu đảm bảo bằng 
tiền gửi ký quĩ (số dư bù). Số tiền đảm bảo có thể 
vẫn lưu trên tài khoản tiền gửi song khách hàng 
không được quyền sử dụng cho đến khi đã trả nợ hết.
- Đảm bảo bằng ký quỹ thủ tục đơn giản, và phần lớn là 
có giá trị nhỏ hơn món vay (ký quĩ có thể từ 10% 
đến 100%). 
2.3 Các nghiệp vụ đảm bảo: cầm cố và thế chấp
2.3.1 Cầm cố
 Cầm cố là hình thức theo đó người nhận tài trợ của 
NH phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo 
sang cho NH trong thời gian cam kết (thường là 
thời gian nhận tài trợ).
 NH yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng 
nắm giữ tài sản đảm bảo là không an toàn cho NH. 
2.3.1 Cầm cố 
 Cầm cố thích hợp với những tài sản NH có thể kiểm 
soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc 
NH nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động 
của người nhận tài trợ.
 NH kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm 
cố như: quyền sở hữu, khả năng chi trả của người cam 
kết, giá trị thị trường khi phát mại...
 NH cùng với khách hàng định giá vật cầm cố, ký hợp 
đồng cầm cố, quy định quyền và nghĩa vụ đối với các 
đảm bảo cầm cố như chuyển giao vật cầm cố, nghĩa vụ 
của NH trong việc quản lý, giữ gìn, quyền của NH phát 
mại vật cầm cố 
2.3.2 Thế chấp
 Người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng 
nhận sở hữu (hoặc sử dụng) tài sản đảm bảo sang 
NH nắm giữ trong thời gian cam kết.
 TS đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến. Do giá trị 
của tài sản loại này thường lớn, nên doanh nghiệp 
có thể vay với quy mô lớn.
 Nhiều tài sản của khách hàng trở thành đảm bảo 
cho các khoản tài trợ của ngân hàng song vẫn phải 
tham gia vào quá trình hoạt động. 
2.3.2 Thế chấp
 Các tài sản này thường cồng kềnh, phân tán, việc bán 
hoặc chuyển nhượng cũng không đơn giản. 
 Quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, hơn nữa, 
do khả năng kiểm soát tài sản đảm bảo của NH bị hạn 
chế, khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm 
giá trị của tài sản.
2.3.2 Thế chấp
 NH phải xem xét kĩ vật thế chấp. 
 NH cần phải có các nhà chuyên môn (hoặc thuê) đủ 
khả năng đánh giá đảm bảo. 
 Sau khi định giá, NH và khách hàng phải thoả thuận 
về nội qui sử dụng đảm bảo, quyền giám sát đảm 
bảo, phát mại đảm của NH khi khách hàng vi phạm 
hợp đồng tài trợ. 
3 Nghiệp vụ Tín dụng (phân theo thời 
gian)
3.1 Tín dụng ngắn hạn 
3.2 Tín dụng trung và dài hạn
3.1 Tín dụng ngắn hạn
 Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động 
hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn 
 NH có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, 
cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không 
đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi, hoặc 
luân chuyển
3.1 Các nghiệp vụ ngắn hạn
 Tín dụng ngắn hạn trong những trường hợp sau:
- Cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu 
- Cho vay đối với tổ chức tài chính nhằm đáp ứng nhu 
cầu thanh khoản.
- Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa trên uy tín 
của người vay; còn lại là dựa trên bảo lãnh, hoặc dựa 
trên cầm cố chứng khoán tha