Bài giảng Chương V: Các nghiệp vụ tín dụng (tiếp)

1. Các nghiệp vụ tín dụng theo hình thức tài trợ - Chiết khấu thương phiếu - Cho vay - Cho thuê tài sản trung dài hạn - Bảo lãnh 2. Nghiệp vụ tín dụng theo hình thức bảo đảm 3. Nghiệp vụ tín dụng theo thời gian 4. Tín dụng tiêu dùng

pdf67 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương V: Các nghiệp vụ tín dụng (tiếp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG V CÁC NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG 1. Các nghiệp vụ tín dụng theo hình thức tài trợ - Chiết khấu thương phiếu - Cho vay - Cho thuê tài sản trung dài hạn - Bảo lãnh 2. Nghiệp vụ tín dụng theo hình thức bảo đảm 3. Nghiệp vụ tín dụng theo thời gian 4. Tín dụng tiêu dùng 1 Nghiệp vụ tín dụng theo hình thức tài trợ 1.1. Chiết khấu thương phiếu  Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. (1) Người bán chuyển hàng hoá, dịch vụ cho người mua (2) Thương phiếu được lập, người mua ký, cam kết trả tiền cho người thụ hưởng khi thương phiếu đến hạn (3) Trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu, người bán có thể mang thương phiếu đến NH để chiết khấu, 1.1. Chiết khấu thương phiếu (4) Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, NH có thể phát tiền cho người bán và nắm giữ thương phiếu (5) Đến hạn, NH đòi tiền từ: * người mua, nếu là CK toàn bộ thời gian còn lại * người bán nếu là chiết khấu có thời hạn 1.1. Chiết khấu thương phiếu  Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm.  Khi cần chiết khấu, khách hàng gửi thương phiếu lên NH đề nghị chiết khấu, sau khi hợp đồng CK giữa hai bên được ký kết. NH kiểm tra chất lượng của thương phiếu và thực hiện chiết khấu.  Ngoài ra, NH còn nhận chiết khấu các giấy nợ khác như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu, trái phiếu, công trái, 1.2. Cho vay 1.2.1 Cho vay theo hạn mức 1.2.2 Thấu chi 1.2.3 Cho vay luân chuyển 1.2.4 Cho vay trực tiếp từng lần 1.2.5 Cho vay trả góp 1.2.6 Cho vay gián tiếp 1.2.1 Cho vay theo hạn mức  NH cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng, là số dư nợ tối đa tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian các định.  Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng.  Áp dụng đối với cho vay ngắn hạn để dự trữ hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu không có tính thời vụ 1.2.1 Cho vay theo hạn mức  NH ước lượng hạn mức tín dụng ngắn hạn để dự trữ hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu có tính thời vụ: (1) Xác định nhu cầu dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ (2) Dựa trên dự trữ thực tế cao nhất kỳ trước, loại trừ dự trữ bất hợp lý (3) Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ trước = Dự trữ thực tế cao nhất – Hàng kém phẩm chất, chậm luận chuyển, hàng không thuộc đối tượng cho vay 1.2.1 Cho vay theo hạn mức (4) Xác định dự trữ cao nhất hợp lý kỳ này: Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ trước + gia tăng (- giảm) dự trữ do giá hàng hóa tăng(giảm) + Tăng (- giảm) dự trữ do kế hoạch tăng (giảm) sản lượng tiêu thụ (5) Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ = Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ này - (Vốn chủ sở hữu và các nguồn khác tham gia dự trữ) 1.2.2 Cho vay thấu chi 1.2.2 Thấu chi  NH cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán đến một giới hạn nhất định (hạn mức thấu chi), trong khoảng thời gian xác định.  khách hàng làm đơn đề nghị hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết).  khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi NH sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả: Lãi suất x thời gian x số tiền thấu chi 1.2.2 Cho vay Thấu chi  là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân  chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.  tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán  các khoản chi quá hạn mức sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này 1.2.3 Cho vay luân chuyển  Cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp thiếu vốn khi mua hàng có thể vay và sẽ trả nợ khi bán hàng.  Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ.  Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1 năm hoặc vài năm. 1.2.3 Cho vay luân chuyển  Cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới  Thủ tục vay chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay, khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời  thanh toán nhanh chóng cho nhà cung cấp  Nếu DN gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hoá tồn đọng...), NH cũng gặp khó khăn trong thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng. 1.2.4 Cho vay trực tiếp từng lần  Là hình thức cho vay phổ biến đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, vốn NH chỉ tham gia vào một số giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh.  Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình NH phương án sử dụng vốn vay.  NH sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng, xác định qui mô, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. 1.2.4 Cho vay trực tiếp từng lần  Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau.  Số lượng tiền vay = Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh – (Vốn chủ sở hữu tham gia + Các nguồn vốn khác tham gia)  Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = Nhu cầu vốn đầu tư cho TSLĐ và TSCĐ - giá trị chi phí không thuộc đối tượng tài trợ của NH 1.2.4 Cho vay trực tiếp từng lần  -Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo: Số lượng cho vay ≤ Giá trị tài sản đảm bảo x tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo  NH sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn.  Cho vay từng lần tương đối đơn giản, NH có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo. 1.2.5 Cho vay trả góp  NH cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.  Áp dụng với cho vay tiêu dùng trong thời gian trung và dài hạn. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ  NH xác định hạn mức tín dụng nhất đinh cho từng khách hàng  Có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp 1.2.5 Cho vay gián tiếp  Thông qua tổ chức trung gian như nhà cung cấp, nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ...  Một vài khâu của hoạt động cho vay chuyển sang các tổ chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay  Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay 1.2.5 Cho vay gián tiếp  ¸p dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, xa NH, có thể tiết kiệm chi phí cho vay  Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình, để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với đưa ra giá bán cao. 1.3 Cho thuê tài sản (thuê - mua) 1.3.1 Mục đích, ý nghĩa 1.3.2 Quy trình cho thuê 1.3.3 Những vấn đề cần lưu ý trong cho thuê 1.3.1 Mục đích, ý nghĩa  Khi khách hàng không đủ (hoặc chưa đủ) điều kiện để vay, NHTM sẽ mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho thuê.  Chủ yếu là cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính trong thời gian dài, và người đi thuê có quyền mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê. 1.3.1 Quy trình cho thuê (1) khách hàng làm đơn nêu yêu cầu về tài sản cần thuê. Sau khi phân tích dự án và tình hình tài chính của KH, NH kí hợp đồng thuê - mua với khách hàng; (2) NH ký hợp đồng mua với nhà cung cấp (hoặc người thuê chỉ định nhà cung cấp) (3) Khách hàng có thể gặp nhà cung cấp để nêu yêu cầu về qui cách, chất lượng tài sản thuê, nhận tài sản thuê, nhà cung cấp có thể phải cam kết bảo hành cho người thuê; (4) NH kiểm soát tình hình sử dụng tài sản thuê, thu tiền thuê, hoặc thu hồi tài sản nếu người thuê vi phạm; 1.3.3 Những vấn đề cần lưu ý trong cho thuê Ngân hàng mua TS của người đi thuê để cho thuê lại  Trong những trường hợp khách hàng có tài sản cố định song lại có nhu cầu mua nguyên nhiên vật liệu, khách hàng có thể bán tài sản cho NH (lấy tiền) với cam kết thuê lại tài sản đó. NH thuê hoặc mua trả góp tài sản để cho thuê,  Tuỳ theo yêu cầu của người đi thuê với NH, hoặc giữa NH với người cung cấp mà NH có thể đi thuê hoặc mua tài sản trả góp để cho thuê. 1.3.3 Những vấn đề cần lưu ý trong cho thuê  Nếu khách hàng yêu cầu thuê với thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao, tài sản đó lại khó cho thuê lại, NH có thể chọn hình thức đi thuê để cho thuê.  Nếu NH khó khăn về nguồn vốn để mua tài sản cho thuê, NH có thể sử dụng hình thức mua trả góp 1.3.3 Những vấn đề cần lưu ý trong cho thuê  Được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. Khách hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kỳ.  NH không cam kết cung cấp dịch vụ bảo dưỡng tài sản, không chịu trách nhiệm về những thiệt hại đối với tài sản cho thuê.  NH có quyền thu hồi tài sản nếu thấy người thuê không thực hiện đúng hợp đồng, song NH phải có trách nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cần cho khách hàng và phải bảo đảm về chất lượng của tài sản đó. 1.3.3 Những vấn đề cần lưu ý trong cho thuê  Thời hạn cho thuê có thể gồm hai phần: thời hạn cơ bản và thời hạn gia hạn thêm.  Thời hạn cơ bản là thời hạn người đi thuê không được phép huỷ hợp đồng  Thời hạn gia hạn thêm là thời hạn NH có thể cho người đi thuê tiếp tục thuê, hoặc người đi thuê mua lại, trả lại tài sản. Đối với tài sản khó bản, hoặc khó cho thuê lại, thời hạn cơ bản phải đảm bảo cho NH thu được hết gốc và lãi.  Lãi suất cho thuê thường cao do bao gồm chi phí tìm kiếm người cung cấp, chi phí dàn xếp, và phụ thuộc vào thời hạn thu 1.4 Bảo lãnh (tái bảo lãnh) 1.4.1 Khái niệm bảo lãnh 1.4.2 Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu 1.4.3 Bản chất và ý nghĩa của bảo lãnh ngân hàng 1.4.4 Quy trình bảo lãnh ngân hàng 1.4.5 Hợp đồng bảo lãnh 1.4.1 Khái niệm Bảo lãnh (tái bảo lãnh)  Bảo lãnh của NH là cam kết của NH dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.  Bảo lãnh thường có 3 bên: NH là bên bảo lãnh; khách hàng của NH là người được bảo lãnh; và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba. 1.4.2 Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu  Bảo lãnh bảo đảm tham gia dự thầu: Là cam kết của NH với chủ đầu tư về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các qui định trong hợp đồng dự thầu.  Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết.  Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: Là cam kết của NH về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng cho người thụ hưởng nếu khách hàng không thanh toán đủ. 1.4.2 Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu  Bảo lãnh đảo đảm hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của NH về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua (người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp (người được bảo lãnh) không trả.  Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (bảo lãnh vay vốn) là cam kết của NH đối với người cho vay về việc sẻ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi vay) không trả được. 1.4.3 Bản chất, ý nghĩa của bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh là hình thức tài trợ của NH thông qua uy tín.  Khi khách hàng không thực hiện được cam kết, NH phải thực hiện thay nghĩa vụ chi trả  bảo lãnh cũng chứa đựng các rủi ro như cho vay, đòi hỏi NH phân tích KH như khi cho vay.  Bảo lãnh NH tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro. NH có khả năng ràng buộc khách hàng phải thực hiện các cam kết. 1.4.3 Bản chất, ý nghĩa của bảo lãnh ngân hàng  Bảo lãnh góp phần giảm bớt thiệt hại tài chính cho bên thứ ba khi tổn thất xảy ra.  NH cố gắng tìm kiếm các khoản thu từ bảo lãnh nhằm bù đắp chi phí  Bảo lãnh cũng góp phần mở rộng các dịch vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, thanh toán... 1.4.4 Quy trình bảo lãnh ngân hàng (a) Khách hàng ký các hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, về xây dựng, hay vay vốn... Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của NH; (b) Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh. NH sẽ thực hiện phân tích khách hàng. NH và khách hàng ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh; (c) NH (hoặc khách hàng) thông báo về thư bảo lãnh cho bên thứ ba; 1.4.4 Quy trình bảo lãnh ngân hàng (d) Theo như đã thoả thuận NH thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra; (e) Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, NH yêu cầu khách hàng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với NH (trả nợ gốc, lãi, hoặc phí). 1.4.4 Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng  Hợp đồng bảo lãnh độc lập với hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và NH thể hiện ràng buộc tài chính giữa NH và bên thứ ba. Nội dung chính của hợp đồng: - Số tiền và thời hạn bảo lãnh của NH; - Các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến nghĩa vụ chi trả của NH; - Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh; 1.4.4 Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng - Phí bảo lãnh, số tiền kí quĩ hoặc tài sản đảm bảo cho bảo lãnh mà khách hàng phải thực hiện - Trách nhiệm trả nợ cho NH khi NH phải thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba. - Hình thức bảo lãnh  Phát hành thư bảo lãnh  Mở thư tín dụng  Ký hối phiếu nhận nợ 1.4.4 Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng  Lựa chọn hình thức nào là tuỳ thuộc chủ yếu vào yêu cầu của bên thứ ba.  Bên thứ ba có thể yêu cầu đích danh NH bảo lãnh và hình thức bảo lãnh. Độ an toàn của hình thức này rất cao do tính pháp lý quốc tế của nó 2 Các hình thức đảm bảo trong tín dụng 2.1 Lý do yêu cầu TSĐB 2.2 Các hình thức tài sản đảm bảo - Phân loại theo tính chất an toàn - Phân loại theo hình thái vật chất 2.3 Các nhân tố liên quan đến đảm bảo 2.4 Các nghiệp vụ đảm bảo - Cầm cố - Thế chấp 2.1 Lý do yêu cầu có TSĐB  Khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho NH gây cho NH những tổn thất lớn.  Yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, NH muốn có nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động không đảm bảo trả nợ. 2.2 Các hình thức tài sản đảm bảo Phân loại theo tính chất an toàn  NH chia tài sản đảm bảo thành: loại 1 và loại 2  Loại 1 là các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của khách hàng, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba  Đảm bảo loại 1 có thể có giá trị ≤ giá trị của khoản tín dụng tuỳ thuộc dự đoán của NH về rủi ro.  Các khoản tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo loại 1 thường an toàn, song gây khó khăn cho cả NH lẫn khách hàng trong việc định gía, bảo quản, làm cho thời gian phân tích tín dụng thường bị kéo dài. 2.2 Các hình thức tài sản đảm bảo  Loại 2 là những tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của NH. Tuy nhiên khi người vay không có khả năng trả nợ thì phần lớn các tài sản này cũng đều bị giảm giá, khó bán..  Tài sản loại 2 áp dụng cho khách hàng mà tài sản loại 1 có ít, hoặc không thể trở thành tài sản đảm bảo 2.2 Các hình thức tài sản đảm bảo Phân loại theo hình thái vật chất  Hàng hoá trong kho như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm... rất thuận lợi cho hai bên nếu có kho bãi riêng, hoặc có phương thức bảo quản thích hợp.  Tài sản cố định: Nhà máy, trang thiết bị phương tiện vận chuyển, cây con, quyền sử dụng đất, rừng 2.3 Nhân tố liên quan tới đảm bảo - Khả năng kiểm soát hàng hoá đảm bảo: NH phải nắm quyền kiểm soát việc bán hàng hoá đó; nắm giấy tờ lưu kho để đảm bảo người vay không mang thế chấp cho NH khác, hoặc rút hàng ra bán. - Tính thị trường của tài sản đảm bảo: Khả năng bán quyết định định tỷ lệ tài trợ vừa đảm bảo an toàn cho NH vừa đáp ứng yêu cầu vốn của khách hàng. - Bảo hiểm: NH yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm cho tài sản cố định làm đảm bảo cho khoản tài trợ. 2.3 Nhân tố liên quan tới đảm bảo  Hợp đồng thanh toán là cam kết của người thứ ba về việc sẽ thanh toán số tiền trong thời hạn nhất định với những điều kiện cụ thể cho khách hàng. Hợp đồng naỳ có thể trở thành đảm bảo cho khách hàng để nhận tài trợ của NH. Các nhân tố ảnh hưởng là : - Khả năng chi trả của người thứ ba. - Khả năng thực hiện hợp đồng với người thứ ba của khách hàng. - Các cam kết có khả năng chuyển nhượng. 2.3 Nhân tố liên quan tới đảm bảo  Đảm bảo bằng chứng khoán.  Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng chứng khoán làm đảm bảo: - Tính an toàn của chứng khoán: tình hình tài chính, uy tín của các tổ chức chi trả các chứng khoán. Chứng khoán chính phủ, các tổ chức tài chính lớn, hoặc các công ty lớn thường dễ được NH nhận đảm bảo và tài trợ với tỷ lệ cao. - Tính thị trường (tính thanh khoản): CK thường xuyên trao đổi trên thị trường được NH ưu tiên. 2.3 Nhân tố liên quan tới đảm bảo  Đảm bảo bằng bảo lãnh của người thứ ba. - Uy tín của người bảo lãnh - Tài sản đảm bảo của người bảo lãnh  Đảm bảo bằng số dư bù : - NH dự tính, nếu rủi ro có xảy ra thì tổn thất cũng chỉ chiếm một phần giá trị của món vay 2.3 Nhân tố liên quan tới đảm bảo - Trong trường hợp này NH có thể yêu cầu đảm bảo bằng tiền gửi ký quĩ (số dư bù). Số tiền đảm bảo có thể vẫn lưu trên tài khoản tiền gửi song khách hàng không được quyền sử dụng cho đến khi đã trả nợ hết. - Đảm bảo bằng ký quỹ thủ tục đơn giản, và phần lớn là có giá trị nhỏ hơn món vay (ký quĩ có thể từ 10% đến 100%). 2.3 Các nghiệp vụ đảm bảo: cầm cố và thế chấp 2.3.1 Cầm cố  Cầm cố là hình thức theo đó người nhận tài trợ của NH phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho NH trong thời gian cam kết (thường là thời gian nhận tài trợ).  NH yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản đảm bảo là không an toàn cho NH. 2.3.1 Cầm cố  Cầm cố thích hợp với những tài sản NH có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc NH nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ.  NH kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố như: quyền sở hữu, khả năng chi trả của người cam kết, giá trị thị trường khi phát mại...  NH cùng với khách hàng định giá vật cầm cố, ký hợp đồng cầm cố, quy định quyền và nghĩa vụ đối với các đảm bảo cầm cố như chuyển giao vật cầm cố, nghĩa vụ của NH trong việc quản lý, giữ gìn, quyền của NH phát mại vật cầm cố 2.3.2 Thế chấp  Người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) tài sản đảm bảo sang NH nắm giữ trong thời gian cam kết.  TS đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến. Do giá trị của tài sản loại này thường lớn, nên doanh nghiệp có thể vay với quy mô lớn.  Nhiều tài sản của khách hàng trở thành đảm bảo cho các khoản tài trợ của ngân hàng song vẫn phải tham gia vào quá trình hoạt động. 2.3.2 Thế chấp  Các tài sản này thường cồng kềnh, phân tán, việc bán hoặc chuyển nhượng cũng không đơn giản.  Quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, hơn nữa, do khả năng kiểm soát tài sản đảm bảo của NH bị hạn chế, khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá trị của tài sản. 2.3.2 Thế chấp  NH phải xem xét kĩ vật thế chấp.  NH cần phải có các nhà chuyên môn (hoặc thuê) đủ khả năng đánh giá đảm bảo.  Sau khi định giá, NH và khách hàng phải thoả thuận về nội qui sử dụng đảm bảo, quyền giám sát đảm bảo, phát mại đảm của NH khi khách hàng vi phạm hợp đồng tài trợ. 3 Nghiệp vụ Tín dụng (phân theo thời gian) 3.1 Tín dụng ngắn hạn 3.2 Tín dụng trung và dài hạn 3.1 Tín dụng ngắn hạn  Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn  NH có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi, hoặc luân chuyển 3.1 Các nghiệp vụ ngắn hạn  Tín dụng ngắn hạn trong những trường hợp sau: - Cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu - Cho vay đối với tổ chức tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. - Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa trên uy tín của người vay; còn lại là dựa trên bảo lãnh, hoặc dựa trên cầm cố chứng khoán tha