Bài giảng Cơ sở khai thác lộ thiên

Khoángsản có ích được phânbố trênvỏ trái đất không giống nhau; ở sâu trong lòng đất, vùilấp nôngdướimặt đất,nằmrải rácdưới đáy biển,.dướidạngrắn, đặc xít,bởrời, lỏng, khí,.Dovậy, để thuhồi chúngcần phải ápdụng các loại hình công nghệ khác nhau với những phương tiện thiếtbịkĩ thuật khác nhau. Loại hình thứ 1: Khai tháclộ thiên (KTLT) cólịchsử phát triển lâu đời, gắn liềnvới lịchsử phát triển xãhội loài người. Loại hình KTLT được ápdụng để khai thác những khoáng sàng cóvỉa vùilấp không sâudướimặt đất, cho phép thuhồi khoángsản có íchbằng những công trìnhmỏ đào trực tiếp trênmặt đất, trong những điều kiện kinhtếkĩ thuật nhất định.

pdf111 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 12157 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Cơ sở khai thác lộ thiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT BỘ MÔN KHAI THÁC LỘ THIÊN ---------------------------- KS. TRẦN ĐÌNH BÃO BÀI GIẢNG CƠ SỞ KHAI THÁC MỎ LỘ THIÊN HÀ NỘI - 2010 CHƯƠNG I NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP KTLT I.1. CÁC LOẠI HÌNH KHAI THÁC MỎ Khoáng sản có ích được phân bố trên vỏ trái đất không giống nhau; ở sâu trong lòng đất, vùi lấp nông dưới mặt đất, nằm rải rác dưới đáy biển,... dưới dạng rắn, đặc xít, bở rời, lỏng, khí,...Do vậy, để thu hồi chúng cần phải áp dụng các loại hình công nghệ khác nhau với những phương tiện thiết bị kĩ thuật khác nhau. Loại hình thứ 1: Khai thác lộ thiên (KTLT) có lịch sử phát triển lâu đời, gắn liền với lịch sử phát triển xã hội loài người. Loại hình KTLT được áp dụng để khai thác những khoáng sàng có vỉa vùi lấp không sâu dưới mặt đất, cho phép thu hồi khoáng sản có ích bằng những công trình mỏ đào trực tiếp trên mặt đất, trong những điều kiện kinh tế kĩ thuật nhất định. Hình 1.1 Khai thác mỏ lộ thiên Loại hình thứ 2: Khai thác hầm lò (KTHL). Khi khoáng sản có ích nằm sâu trong lòng đất, do những hạn chế về kĩ thuật hoặc kinh tế, không thể áp dụng KTLT thì người ta phải thu hồi chúng thông qua các hệ thống đường lò, giếng đứng hoặc giếng nghiêng, đào sâu vào lòng đất. Hình 1.2 Các loại hình khai thác hầm lò, sức nước, lỗ khoan Loại hình thứ 3 của ngành mỏ là khai thác bằng lưới vớt hoặc bằng thiết bị hút, bơm, cào,...đặt trên các tàu nổi hoặc tầu ngầm để thu hồi khoáng sản có ích dạng rời rạc, dạng kết hạch như cát, sỏi, titan, sắt, mangan,... và dạng hoà tan như muối natri, manhê,... và nhiều quặng quí khác ở đáy biển và đại dương. Loại hình thứ 4 của ngành mỏ là thu hồi khoáng sản có ích từ lòng đất thông qua các lỗ khoan để khai thác dầu mỏ, khí đốt và nước sạch, muối mỏ, than, lưu huỳnh cũng như một số kim loại khác (bằng cách hoá lỏng khoáng sản). I. 2 KHÁI NIỆM VỀ KHAI THÁC LỘ THIÊN 1. Định nghĩa về mỏ lộ thiên - Phương diện kĩ thuật: Để tiến hành khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, từ mặt đất, ở ngoài hoặc ở trong biên giới mỏ người ta đào các hào và các công trình mỏ cần thiết phục vụ mục đích lấy khoáng sản và đá bóc từ lòng đất đồng thời vận chuyển chúng đến kho chứa hoặc bãi thải. Tổng hợp các hào hố và các công trình đó gọi là mỏ lộ thiên. - Phương diện hành chính: Mỏ lộ thiên là một đơn vị hành chính, một đơn vị kinh doanh độc lập, chịu trách nhiệm khai thác một phần hay toàn bộ khoáng sàng bằng phương pháp lộ thiên. 10 8 4 1 6 9 7 5 3 2 Hình 1.3. Sơ đồ tổng quát của một mỏ lộ thiên Các ký hiệu: 1– Khai trường MLT ; 2– Hệ thống đường hào cơ bản; 3 – Ga (vận tải) ; 4– Khu chứa KSCI ; 5 – Xưởng cơ khí ; 6– Bãi thải dất đá ; 7– Nhà máy (xưởng tuyển) ; 8– Biên giới đất đai của mỏ; 9– Mặt bằng sân công nghiệp; 10– Biên giới MLT. 2. Các thành phần và thông số cơ bản của mỏ lộ thiên 2.1. Tầng và phân tầng Tầng là quá trình khai thác lộ thiên được tiến hành từ trên xuống dưới theo từng lớp, lớp trên vượt trước lớp dưới 1 khoảng nhất định, tạo thành dạng bậc thang, mỗi bậc thang như vậy gọi là một tầng. Phân tầng là một phần của tầng được chia theo chiều cao. Việc chia tầng thành phân tầng có nhiều mục đích khác nhau: + Để tăng cường độ khai thác. + Giảm tổn thất và làm nghèo khoáng sản khi khai thác vỉa mỏng, thoải. + Nâng cao độ ổn định của sườn tầng khi khai thác qua các lớp đá yếu. - Các thành phần của tầng: + Mặt tầng (mặt tầng trên và mặt tầng dưới); + Sườn tầng; + Mép tầng (mép trên của tầng và mép dưới của tầng); + Góc dốc sườn tầng; + Chiều rộng và chiều cao của tầng. - Phân loại: có 2 loại tầng: + Tầng công tác: tầng trên đó có tiến hành công tác khai thác và bóc đá, nói cách khác, trên tầng công tác có bố trí các thiết bị mỏ làm việc như máy khoan, máy xúc, thiết bị vận tải và các thiết bị phụ trợ khác, do đó mặt tầng công tác phải đủ rộng. + Tầng không công tác: tầng trên đó không tiến hành công tác khai thác và bóc đá, tuỳ vào chức năng nhiệm vụ của từng tầng mà người ta gọi là đai vận tải, đai bảo vệ, đai dọn sạch, Chiều rộng mặt tầng không công tác nhỏ hơn rất nhiều so với chiều rộng mặt tầng công tác. Hình 1.4. Các yếu tố của tầng 1-Mặt trên của tầng; 2-Mặt dưới của tầng; 3-Sườn tầng trong đất đá; 4-Mép trên của tầng; 5-Mép dưới của gương xúc; 6-Mép trên của gương xúc; 7-Sườn tầng trong quặng; 8- máy xúc tay gàu; 9- Ôtô tự đổ. 2.2. Bờ mỏ - Khái niệm: Tập hợp tất cả các tầng về một phía của mỏ gọi là bờ mỏ. - Phân loại: + Bờ công tác là bờ mỏ trên đó có các tầng đang công tác. Trên bờ công tác có thể có một số tầng không làm việc hoặc đã ở vị trí kết thúc. + Bờ không công tác: trên đó có các tầng không làm việc (còn gọi là bờ dừng), nếu ở vị trí kết thúc (biên giới mỏ) thì gọi là bờ kết thúc. Góc tạo bởi đường xiên nối từ chân tầng thấp nhất tới mép tầng cao nhất với đường thẳng nằm ngang gọi là góc bờ mỏ. Góc của bờ công tác gọi là góc công tác (j), góc của bờ dừng gọi là góc dừng (g), nếu ở vị trí kết thúc mỏ gọi là góc kết thúc (gkt). 8 m 3 6 cg 4 5 1 g j t 9 7 Hc a Hk 2 Hình 1.5. Các yếu tố của khai trường mỏ lộ thiên Trong đó: 1,2- biên giới trên của khai trường mỏ, m ; 1-4 ; 2-3- bờ kết thúc của mỏ, m ; 3-4- kích thước cuối cùng của đáy khai trường (đáy mỏ), (biên giới đáy mỏ) ; 2,7- bờ không công tác của mỏ ; 5- tầng không công tác của mỏ ; 6- tầng công tác của mỏ ; 8- đai vận tải ; α- góc nghiêng sườn tầng, độ ; φ- góc nghiêng bờ công tác, độ ; gV, gT- góc bờ vách và bờ trụ khi kết thúc khai thác mỏ, độ; mV- 2.3. Biên giới mỏ - Biên giới mỏ là vị trí không gian của mỏ lộ thiên. - Biên giới của mỏ được xác định thông qua: + Đường giới hạn trên mặt đất. + Đường giới hạn đáy mỏ. + Chiều sâu khai thác. (kết thúc) + Bờ mỏ.(kết thúc) - Biên giới mỏ đến lúc kết thúc khai thác gọi là biên giới cuối cùng, chiều sâu mỏ lúc đó gọi là chiều sâu khai thác cuối cùng của mỏ, bờ mỏ ứng với chiều sâu kết thúc gọi là bờ kết thúc. 3. Các giai đoạn khai thác của mỏ LT Để khai thác khoáng sàng bằng phương pháp lộ thiên phải tiến hành qua các giai đoạn sau: - Giai đoạn XDM: Tuỳ theo qui mô, điều kiện tự nhiên và kĩ thuật mà giai đoạn này có thể kéo dài 2 đến 3 năm hoặc hơn. + Tháo khô mỏ, chuẩn bị mặt bằng (di dời các công trình trên mặt, nắn sông suối,...). + Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp (khu dân cư, văn phòng xí nghiệp, kho tàng, nhà xưởng,...). + Lắp đặt thiết bị (thiết bị khai thác,xưởng sửa chữa, đường dây điện, đường dây thông tin,... và các thiết bị phụ trợ khác). + Mở vỉa khoáng sàng (xây dựng tuyến đường hào ra vào mỏ, tạo tuyến công tác đầu tiên, bóc khối lượng đất ban đầu,..) - Giai đoạn đưa mỏ vào sản xuất và đạt sản lượng thiết kế: Giai đoạn này mỏ bắt đầu hoạt động kinh doanh với sản lượng ban đầu nhỏ hơn sản lượng thiết kế, đồng thời tiếp tục đầu tư bổ sung để hoàn thành nốt một số công trình như: + Lắp đặt thêm thiết bị + Mở thêm tuyến công tác + Hoàn thiện mặt bằng công nghiệp. Giai đoạn này kéo dài cho tới khi hoàn tất các công việc xây dựng cơ bản và mỏ đạt sản lượng thiết kế. - Giai đoạn sản xuất bình thường: Thời gian của giai đoạn này tuỳ thuộc trữ lượng mỏ và qui mô sản xuất của mỏ. Sản lượng mỏ (quặng và đất đá) của giai đoạn này có thể không đổi trong suốt quá trình sản xuất hoặc thay đổi theo từng thời gian nhất định (đối với mỏ có tuổi thọ lớn). - Giai đoạn kết thúc mỏ: Nội dung công việc của giai đoạn này là: + Tận thu phần tài nguyên còn lại ở dưới đáy mỏ và dưới các trụ bảo vệ; + Tháo dỡ thiết bị và nhà xưởng; + Phục hồi đất đai, khắc phục các hậu quả gây ra do hoạt động của mỏ đối với môi trường sinh thái. 4. Các đặc điểm của KTLT so với KTHL 4.1. Ưu điểm - An toàn lao động cao và điều kiện sản xuất tốt do không gian khai thác rộng. - Năng suất lao động trong các mỏ lộ thiên cao hơn, giá thành khai thác 1 đơn vị sản phẩm thấp hơn do mỏ lộ thiên có khả năng cơ giới hoá cao, sử dụng các thiết bị khai thác có năng suất cao... - Thời gian xây dựng mỏ lộ thiên nhỏ hơn thời gian xây dựng mỏ hầm lò có cùng công suất. Chi phí cho xây dựng cơ bản nhỏ hơn so với xây dựng mỏ hầm lò. - Dễ dàng tiến hành khai thác chọn lọc, có thể tiến hành tách riêng các loại quặng khác nhau trong quá trình khai thác, vì vậy giảm được tổn thất và làm nghèo khoáng sản. - Được phép khai thác những khoáng sản mà phương pháp KTHL không được phép khai thác (mỏ có khí và bụi nổ, khí độc...). 4.2. Nhược điểm của phương pháp KTLT - Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và thời tiết. - Khó khăn trong việc bố trí bãi thải để chứa đất đá bóc của mỏ. - Cần thiết phải đầu tư chi phí cơ bản lớn trong một thời gian ngắn. 5. Phân loại mỏ lộ thiên 5.1.Theo điều kiện địa hình mặt đất - Mỏ có điều kiện địa hình bằng phẳng. - Mỏ có điều kiện địa hình sườn dốc. - Mỏ có điều kiện địa hình đỉnh núi. - Mỏ có điều kiện địa hình dồi núi mấp mô. 5.2. Theo vị trí tương đối giữa mặt đất với thân quặng - Mỏ có thân quặng lộ ra trên mặt đất. - Mỏ có thân quặng bị vùi lấp nông. - Mỏ có thân quặng bị vùi lấp sâu 5.3. Theo góc cắm của khoáng sàng - Mỏ có thân quặng nằm ngang và dốc thoải khi góc cắm nhỏ hơn 80-100). - Mỏ có thân quặng dốc nghiêng (góc cắm từ 100¸ 25 -300). - Mỏ có thân quặng dốc đứng (góc cắm ≥ 250 ¸ 300) 5.4. Theo chiều dày thân quặng - Mỏ có thân quặng rất mỏng (m ≤ 2 - 3m) - Mỏ có thân quặng mỏng khi khai thác bằng 1 tầng hoặc 2 phân tầng. - Mỏ có thân quặng dày trung bình khi khai thác bằng 2 tầng hoặc nhiều phân tầng. - Mỏ có thân quặng dày khi tiến hành khai thác từ 3 tầng hoặc nhiều phân tầng. 5.5. Theo hình dáng thân quặng - Mỏ có thân quặng dạng ổ (kích thước 3 hướng gần như nhau). - Mỏ có thân quặng dạng vỉa (kích thước 2 hướng thì lớn, hướng còn lại kém phát triển). - Mỏ có thân quặng dạng ống, trụ (kích thước phát triển chủ yếu theo 1 hướng). 5.6. Theo cấu tạo - Mỏ có cấu tạo đơn giản (thân quặng đồng nhất, không có đá kẹp xen lẫn). - Mỏ có cấu tạo phức tạp (thân quặng gồm nhiều loại có chất lượng khác nhau hoặc có đá kẹp xen kẽ khoáng sản, cần thiết phải tiến hành khai thác chọn lọc). 5.7. Theo thành phần hoá học - Mỏ kim loại đen (sắt, mangan, crôm, titan,...)(thạch khê, Cổ định, ven biển Bình Định) - Mỏ kim loại màu (đồng, chì, kẽm, nhôm, niken...) ( Đồng Sin Quyển, bauxit, niken Bản Phúc ) - Mỏ kim loại quí (vàng , bạc, platin) ( - Mỏ quặng phóng xạ (uran, tôri) - Mỏ kim loại hiếm và nhẹ (tiricôni, tântn, liti,...) - Mỏ vật liệu xây dựng (đá vôi, đá granit, đất sét, cát sỏi,...) - Mỏ nguyên liệu luyện kim (đá vôi, đôlômit, grafit, đất chịu lửa, cao lanh,...) - Mỏ nguyên liệu công nghiệp (barit, nguyên liệu cách điện và quang học, kim cương, mica,...) - Mỏ nguyên liệu cho công nghiệp hoá học và thực phẩm (phôtphorit, apatit, lưu huỳnh, pirit, muối khoáng vật,... - Mỏ nhiên liệu: than bùn, than đá, than nâu, diệp thạch cháy,.. Tuỳ theo địa hình mặt đất, chiều sâu vùi lấp thân quặng, góc cắm và chiều dày của thân quặng, cũng như hình dạng và thành phần hoá học của nó mà người ta lựa chọn phương pháp khai thác và thiết bị sử dụng cho mỏ lộ thiên. Hình 1.6. Những dạng thế nằm chủ yếu của khoáng sản 6. Sơ đồ công nghệ và phương tiện cơ giới hoá trên mỏ lộ thiên 6.1. Sơ đồ công nghệ Hình 1.7. Sơ đồ công nghệ khai thác 6.2. Phương tiện cơ giới hoá trên mỏ lộ thiên + Các phương tiện cơ giới hoá là thiết bị cơ bản tiến hành công tác mỏ. - Mục đích: + Cơ giới hiện đại thì mới có khả năng khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên với quy mô lớn. Chuẩn bị đất đá và quặng để xúc bốc Xúc và bốc lên phương tiện vận tải Vận tải Gia công chế biến Đổ thải vào bãi thải Chất vào kho thành phẩm Tháo khô và thoát nước + Việc hoàn thiện cơ giới hoá làm giảm nhẹ lao động của công nhân, tăng năng suất lao động, giảm chi phí khai thác tính cho 1 tấn khoáng sản và tăng mức tiết kiệm của phương pháp KTLT - Mức độ và hình thức cơ giới hoá công tác mỏ được xác định: + Bằng các kết quả kinh tế của phương pháp lộ thiên. + Chiều sâu và các thông số khác của mỏ. + Sản lượng của nó, phương pháp mở vỉa và hệ thống khai thác. - Nguyên tắc tiến hành cơ giới hoá: từ đơn giản đến phức tạp, từ cơ khí hoá từng khâu riêng biệt tới cơ khí hoá toàn bộ quá trình công nghệ. - Sơ đồ cơ giới hoá: Sự kết hợp các thiết bị và máy móc được thực hiện cơ giới hoá quá trình sản xuất từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. - Đặc điểm cơ bản của cơ giới hoá toàn bộ là: + Số lượng, công suất và các thông số làm việc của thiết bị trong các khâu công nghệ liền nhau có mối quan hệ và sự phối hợp hợp lý. + Các mối quan hệ này được xác định theo thông số của máy, công suất, cũng như đơn giá và mức tiết kiệm của chúng. - Những sơ đồ cơ giới hoá được xác định bởi các yếu tố sau: + Phương pháp tiến hành công tác mỏ; + Độ cứng của đất đá; + Quy mô công tác mỏ, những yếu tố thế nằm của khoáng sản. 6.2.1. Khâu làm tơi đất đá và khoáng sản có ích +Có thể dùng phương pháp cơ giới: dùng máy xúc, máy xới, …; + Bằng khoan nổ mìn công nghệ sử dụng là máy khoan kết hợp với chất nổ và phương tiện nổ với đất đá có độ cứng f = (7¸14); + Phương pháp thuỷ lực: dùng súng bắn nước, ống thẩm thấu, …; + Phương pháp vật lý: dùng xung điện, siêu âm, …; + Phương pháp hoá học: chất trương nở, … 6.2.2. Khâu xúc bốc Việc xúc bốc đất đá hoặc khoáng sản có 2 nhiệm vụ: + Xúc đất đá đã được làm tơi ở gương tầng vào thùng của phương tiện vận tải thường bằng máy xúc. + Xúc đất đá mềm và tơi không cần làm tơi sơ bộ, máy xúc sẽ xúc bốc trực tiếp từ khối nguyên. Để cơ giới hoá khâu xúc bốc: + Dùng máy xúc: máy xúc một gầu-máy xúc tay gầu, máy gầu treo, máy xúc nhiều gầu kiểu xích hay kiểu rôto, máy xúc tải, máy chất tải,... + Các thiết bị xúc bốc thuỷ lực: máy xúc thuỷ lực gầu thuận, gầu ngược, máy bốc, có dung tích từ 1¸2 đến 35¸100 m3, máy bơm bùn, súng bắn nước, tàu cuốc, …, máy khoan xoắn ruột gà,… 6.2.3. Khâu vận tải Được tiến hành vận chuyển khoáng sản, đất đá từ gương khai thác đến kho chứa khoáng sản hoặc là bãi thải bằng: + Đường sắt: sử dụng các loại đầu máy hơi nước, điện ácquy, điện cần vẹt, điêzen, …; + Ôtô: ôtô tự lật, ôtô kéo moóc, ôtô cần vẹt,..; + Vận tải liên tục: bằng băng tải, vận tải bằng sức nước, trục kíp,… 6.2.4. Khâu thải đá Việc đổ đất đá thải vào bãi thải gọi là công tác thải đá. Công tác thải đá sử dụng: máy xúc (một gầu hoặc nhiều gầu), tàu gạt, thiết bị thải chuyên dùng (cầu thải đá, công sơn thải đá,), máy ủi và các thiết bị khác… Một số mỏ lộ thiên còn đảm nhận khâu gia công, chế biến quặng như: với mỏ than thì tuyển, phân loại,.. ; mỏ quặng thì tuyển, làm giàu chất lượng, phân loại, …; mỏ đá thì nghiền sàng, phân loại theo cỡ,… Hình 1.8. Các quá trình sản xuất trên mỏ lộ thiên 1- khu vực bóc tầng phủ; 2- khu vực xúc bốc tầng đất mền trên mặt; 3- khu vực khoan và nổ mìn; 4- khu vực xúc bốc và vận tải; 5- khu vực xúc bốc và đổ thải của máy xúc cần dài; 6- khu vực xúc bốc quặng; 7- khu vực đổ thải và hoàn thổ. I.3. KHOÁNG SẢN VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA CHÚNG 1. Định nghĩa khoáng sản Khoáng sản có ích (KSCI) là những tài nguyên thiên nhiên, có nguồn gốc thạch học từ lòng đất, có thể khai thác và chế biến một cách hiệu quả để sử dụng vào mục đích khác nhau của con người. Một cách cụ thể với khai thác lộ thiên thì KSCI là những khoáng chất và đất đá thu hồi được trong quá trình khai thác lộ thiên, được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua quá trình gia công chế biến, phục vụ cho các mục đích khác nhau như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, NCKH, quốc phòng, ... Ngày nay KSCI không chỉ là những tài nguyên khai thác từ lòng đất, mà còn mở rộng cho những tài nguyên lắng đọng từ đáy biển và thềm lục địa (kết hạch sắt, magan, titan, …) cho tới các hoá chất hoà tan trong nước và bản thân nước nữa. Sự phân biệt giữa khoáng sản và đất bóc (đá thải) chỉ là tương đối. Với sự tiến bộ của công nghệ khai thác và chế biến nhiều loại đất đá bóc bắt đầu được sử dụng như khoáng sản và số lượng này ngày càng tăng. KSCI đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Quy mô khai thác và chế biến chúng phản ánh trình độ sản xuất vật chất, sự giàu có và sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Theo thành phần hoá học và mục đích sử dụng người ta chia ra các loại khoáng sản sau đây: a- Khoáng sản chứa kim loại (quặng) gồm có: - Quặng kim loại đen: chứa sắt, măng gan, crôm, titan; - Quặng kim loại màu: chứa đồng, chì, kẽm, nhôm, niken, thuỷ ngân; - Quặng kim loại quý: chứa vàng, bạc, platin; quặng phóng xạ chứa uranium, tôli; - Quặng chứa kim loại quí hiếm và nhẹ: tilicôni, tantala, … b- Khoáng sản phi kim loại + Dùng làm vật liệu xây dựng : granít, đá vôi, đá sét, cát sỏi, … ; + Nguyên liệu dùng cho công nghiệp : đá vôi đônômit, fluôrit, grafit, manhêtít, đất sét, cao lanh,…, + Nguyên liệu dùng cho nông nghiệp: atbét, barit; + Nguyên liệu cách điện và quang học: kim cương, mica … + Nguyên liệu cho công nghiệp hoá học và thực phẩm: Fôtforit, apatit, lưu huỳnh, pirit, muối khoáng. c- Nhóm khoáng sản nhiên liệu Dùng làm nguyên liệu chất đốt: than đá, than bùn, diệp thạch, than nâu. 2. Các chỉ tiêu chất lượng một số khoáng sản thông dụng - Chất lượng khoáng sản là tổng hợp các tính chất xác định mức độ thuận lợi hay khó khăn và hiệu quả kinh tế khi sử dụng. vd : + Chỉ tiêu chất lượng than: độ tro, độ ẩm, cỡ hạt than, nhiệt năng, tạp chất khoáng vật, lưu huỳnh, chất bốc. + Chỉ tiêu chất lượng quặng: đó là thành phần hoá học, thành phần khoáng vật và một số tính chất khác. - Tính chất có ích: một số tính chất thể hiện chất lượng của khoáng sản. - Tính chất có hại: một số tính chất khác làm phức tạp hoặc làm đắt thêm khi khai thác và chế biến nó Phân loại chất lượng của KSCI: a- Chất lượng tuyệt đối: được đặc trưng bằng tổng hợp các chỉ tiêu có tính chất khách quan như thành phần hoá học, tính chất cơ lý, đặc trưng công nghệ,... b- Chất lượng tiêu thụ (chất lượng yêu cầu): được đặc trưng bởi một hay một số chỉ tiêu nào đó theo yêu cầu sử dụng. c- Chất lượng toàn phần: được đặc trưng cho cả quá trình khai thác, vận tải, chế biến, tiêu thụ KSCI, ... thông qua chi phí toàn phần cho 1 tấn KSCI thương phẩm. Ctp = Ckt + Cvt + Ccb --> Cmin , đồng/tấn ; (1) Trong đó: Ctp - chí phí toàn phần cho một tấn KSCI thương phẩm, đồng/tấn ; Ckt - chi phí khai thác, đồng/tấn ; Cvt- chi phí vận tải, đồng/tấn ; Ccb- chi phí chế biến, đồng/tấn. 3. Các phương pháp xác định chất lượng của khoáng sản 3.1. Phương pháp so sánh riêng phần (phương pháp vi phân) Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng thực tế và chất lượng quy định theo tính chất có ích và tính chất có hại của một khối lượng khoáng sản nhất định. Nếu ta gọi (n) là số lượng tính chất có ích trong KSCI thì (i = 1, 2, 3, ... n), trong đó (i) là tính chất có ích thứ i khi xem xét của KSCI. Còn (m) là số lượng tính chất có hại trong KSCI thì (j = 1, 2, 3, ... m), trong đó (j) là tính chất có hại thứ j khi xem xét của KSCI. KSCI có chất lượng khi: qci ³ qcđmi và qchj £ qchđmj ; (2) Trong đó: qci , qcđmi - chỉ tiêu chất lượng thực tế và định mức của thành phần có ích thứ i, % ; qchj , qchđmj - chỉ tiêu chất lượng thực tế và định mức của thành phần có hại thứ j, %. 3.2. Phương pháp đánh giá tổng hợp (toàn phần) Dựa trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu chất lượng khác nhau thể hiện ảnh hưởng của chúng đến kết quả sản xuất và hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. Là phương pháp so sánh giữa giá trị thực tế toàn phần KSCI và giá trị của sản phẩm cuối cùng theo yêu cầu: Z b.qa.q q m 1j jjch n 1i iic pt åå == - = , % ; (3) Trong đó: qtp - chỉ tiêu chất lượng thực tế toàn phần của KSCI, % ; ai