Hệ thần kinh thực hiện sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường bên ngoài đồng thời điều phối hoạt động của tất cả các cơ quan và môi trường bên trong cơ thể nhờ tính cảm ứng – một trong những tính chất căn bản của chất sống. Kích thích thu nhận từ các giác quan và các cảm thụ quan được phản ứng trở lại (co cơ, bài tiết) nhờ các cấu tạo thần kinh trong từng cơ quan đến tận các mô.
Hệ thần kinh có cấu tạo tiến hóa nhất và cao cấp nhất. Do đó cơ thể phản ánh một cách tinh tế và đáp ứng thích hợp nhất đối với mọi kích thích bên ngoài hoặc những biến đổi nội môi trường, bằng đường chất dịch (máu, bạch huyết, dịch mô kẽ).
35 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 6345 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Đại cương về hệ thần kinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương : THẦN KINH
A.Đại cương:
Hệ thần kinh thực hiện sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường bên ngoài đồng thời điều phối hoạt động của tất cả các cơ quan và môi trường bên trong cơ thể nhờ tính cảm ứng – một trong những tính chất căn bản của chất sống. Kích thích thu nhận từ các giác quan và các cảm thụ quan được phản ứng trở lại (co cơ, bài tiết) nhờ các cấu tạo thần kinh trong từng cơ quan đến tận các mô.
Hệ thần kinh có cấu tạo tiến hóa nhất và cao cấp nhất. Do đó cơ thể phản ánh một cách tinh tế và đáp ứng thích hợp nhất đối với mọi kích thích bên ngoài hoặc những biến đổi nội môi trường, bằng đường chất dịch (máu, bạch huyết, dịch mô kẽ).
Hệ thần kinh gồm hệ thần kinh trung ương (não bộ và tủy gai) và hệ thần kinh ngoại biên (các dây sọ, dây gai với các hạch và các rễ, kể cả các đầu tận cùng cảm giác và vận động).
Đơn vị giải phẫu của hệ thần kinh là nơron.
Hoạt động của hệ thần kinh dựa trên cung phản xạ và vòng phản xạ. Dựa vào chức năng, hệ thần kinh còn được phân biệt thành hệ thần kinh tự chủ (còn được gọi bằng các danh từ khác như: thực vật, tạng, nội tạng, cơ quan, không tự ý). Hệ tự chủ này phụ trách hoạt động của các tạng, tuyến, mạch máu, quá trình trao đổi chất và hoạt động ngoài ý muốn.
B.Sự phát triển của hệ thần kinh trung ương
1.Về phương diện giải phẫu học so sánh ( chủng loại phát sinh)
Động vật đơn bào (không có hệ thần kinh).
Động vật đa bào bậc thấp ( có vài tế bào thần kinh biệt hóa được gọi là tế bào thần kinh cảm thụ).
Thủy tức (lưới thành kinh). ở người có cấu tạo lưới ở các đám rối thần kinh tạng( các mạng lưới thần kinh của ruột) là bằng chứng của giai đoạn sơ khai này.
Ở giun tròn: các nhánh thần kinh và tế bào thần kinh hợp lại thành chuỗi (gồm hạch và dây thần kinh)→giảm nhánh của tế bào thần kinh và sắp xếp theo hướng nhất định. Hạch do nhân tế bào nhập lại, dây do các nhánh hợp thành. Các hạch ở các đốt phía đầu phát triển nhất là mầm của não ở các loại tiến hóa cao hơn. Di tích của thần kinh hạch còn thấy ở chuỗi hạch giao cảm ở người.
Tiến hóa hơn là ở động vật có dây sống: Có ống thần kinh do hạch phát triển thành (cá lưỡng tiêm) có phần bọng não và tủy gai là tiền thân của não và tủy.
Ở động vật có xương sống và người: tủy gai là phần thân của ống thần kinh phát triền thành, trong tủy gai các tế bào thầnn kinh tập trung lại thành lớp nhân→ nhân hình thành nên các đảo chất xám nằm trong chất trắng, chất trắng do sợi thần kinh tạo thành. Sự hình thành tủy gái có tác động đến quá trình hoàn thiện cơ quan vận động ( hệ cơ xương). Sau đó não bộ sẽ tiếp tục hoàn thành theo sự hoàn thiện các cảm thụ quan.
-Các tế bào vận động phát triển muộn hơn tế bào cảm giác và các cảm thụ quan. Do đó các trung khu thần kinh và dây thần kinh vận động cũng được thành lập chậm hơn.
-Hướng tiến hóa: Các tế bào thần kinh tiếp tục biệt hóa với sự phân bố không đều và tập trung ở những điểm nhất định.
-Ở não bộ các thân tế bào thần kinh hình thành lớp chất xám bọc ngoài chất trắng : hình thành vỏ não.
-Một số nơi của não bộ lại có một số tế bào sắp xếp không đều trong chất xám hay chồng chéo nhau trong chất trắng gọi là tổ chức lưới.
-Một số tế bào hợp thành các nhân xám ổ nền não phụ trách các hoạt động bản năng, trong khi vỏ não phát triển mạnh trở thành trung tâm điều khiển các hoạt động tập tính. Vỏ não xuất hiện ở lớp lưỡng thê, bò sát và động vật có vú, ở người vỏ não tiến hóa nhất
Tóm lại: hệ thần kinh phát triển từ đơn giản đến phức tạp, từ phân tán đến tập trung. Ở động vật có xương sống, hệ thần kinh có cấu trúc tầng gồm các phần khác thành phần của các giai đoạn phát sinh chủng loại khác nhau). Các cấu trúc này phụ thuộc nhau liên hệ nhau nhắc lại tính chất phân đốt của cơ thể thành các đốt thân thể ( hoàn tiết). Thí dụ : mỗi rễ trước của dây thần kinh phân nhánh để vận động các cơ có cùng nguồn gốc với nó từ một đốt cơ nhất định và mỗi rễ sau cũng cảm giác một đốt bì da tương ứng. Do đó bề mặt sa và hệ cơ được phân biệt thành nhiều đoạn chồng lên nhau tương ứng với phạm vi phân bố các rễ trước và rễ sau của dây thần kinh gai sống và dây sọ.
-Tủy gai là trung tâm phản xạ thân thể và nội tạng.
-Thân não có nguồn gốc từ trám não và não giữa ( giai đoạn ba bọng não) vừa là trung vận động các động tác tự động vùa là trung tâm điều hòa các hoạt động nội tạng
-Tiểu não phát triển tùy theo sự vận động của các đông vật có xương sống.
Vd: thể nhĩ –auricula (cá miệng tròn)→thùy lá -flocculus→có thêm thùy nhộng-vermis (cá có vây bơi)→bán cầu tiểu não xuất hiện sau cùng ở động vật có xương sống trên cạn.
-Bán cầu tiểu não phát triển nhất ở người liên quan tới tư thế đứng thẳng và chuyên biệt hoạt động chi trên. Do đó tiểu não có 3 phần tiểu não mới (neocerebellum) gồm phần lớn bán cầu não, tiểu não củ (paleocerebellum) là thùy nhộng và tiểu não cổ (archeocerebellum) là thể nhĩ.
-Não trước có cấu trúc tầng ở giai đoạn 3 bọng não sẽ phát triển thành gian não (diencephalon) và các bán cầu não, vỏ não được cấu tạo hai phần ở hai thời kì gọi là áo não nguyên thủy nhận biết mùi vị (khứu não-rhinencephalon). Sau đó thoái hóa dần và giữ vai trò trong trong sinh lý các nhu cầu (ăn uống), bản năng (sinh sản) và nói chung là tập tính hành vi cá thể ở các động vật có vú cấp cao. Ở người đó là phần thoái hóa ở mặt dưới bán cầu đại não. Áo não mới (neencephalon) và vỏ não mới (neocortex) lại phát triển cực độ ở động vật có vú cấp cao, đặc biệt là ở người, phủ lên tất cả các phần còn lại của não bộ. Áo não mới là cơ sở của hoạt động có ý thức theo ý muốn, có cá tính và hoạt động tâm thần nghĩa là các hoạt động thần kinh cao cấp ở người.
2.Về phương diện phôi thai học.
-Hệ thần kinh có nguồn gốc từ ngoại phôi bì, đầu tiên là tấm thần kinh ở mặt lưng phôi sau đó lõm xuống thành máng rồi hai bờ máng gắn lại thành ống thần kinh. Phần trước ống phát triển rất to thành não, phần còn lại ít thay đổi trở thành tủy gai
-Ống thần kinh có lỗ trước và lỗ sau đóng lại dần. Nếu lỗ trước không đóng sẽ sinh tật não tách đôi (cranium bifidum), từ đó mà có thoát vị màng não và thoát vị não qua lỗ hổng (thường ở khớp sàng-trán, đỉnh, chẩm).
-Tật gai sống chẽ đôi (spina bifida) là do lỗ sau không đóng kín kèm theo thoát vị màng não tủy thất lưng-cùng. Có trường hợp chỉ có kín xương cùng (spinabifida occulta) thường phát hiển tình cờ khi chụp X quang cột sống thắt lưng-cùng.
Sự phát triển phôi thai học của ống thần kinh theo hai hướng:
Theo chiều rộng: Dẫn đến sự biệt hóa chức năng và hệ thần kinh ngoại biên. Thành bụng của ống là nguồn gốc các tổ chức vận động. thành bên ( trung gian) sẽ cho các phần thần kinh tự chủ. Thành mái là nguồn gốc cảm giác. Có mào hạch ở phía sau ống thần kinh tạo nên hai chuỗi hạch ở mỗi bên: chuỗi hạch sọ và chuỗi hạch giao cảm.
Theo chiều dài: gồm các hiện tượng phân đoạn, uốn cong, tăng trưởng và đẩy các khối phần dưới ống thần kinh thay đổi ít, nơi đi ra các dây thần kinh của chi trên và dưới tạo thành phình cổ và phình thắt lưng. Phần trân hay não lúc đầu gồm ba bọng não trước, giữa, sau (giai đoạn ba bọng não). Khi bọng não trước và sau tách đôi thêm lần nữa, não có năm bọng (giai đoạn 5 bọng). Đây là hiện tượng phân đoạn. Hiện tượng uốn cong ở não là do hộp sọ giới hạn : uốn cong ở não giữa mở góc ra trước, uốn cong gáy giũa tủy gai và hành não cũng mở ra góc trước, và uốn cong cầu ở não sau mở góc ra sau. Hiện tượng tăng trưởng và đẩy các khối là do sự phát triển to lớn của não gồm một loạt các động tác chia đôi, cuốn tròn lại, đẩy và phủ (để vùi gian não và một phần não giữa hay bán cầu tiểu não che mặt sau hành não) và dính liền lại, chẳng hạn hai mép gian bán cầu (thể chai và vòm não).
C.Các phần của hệ thần kinh :
Hệ thần kinh ở người gồm có hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên . Ngoài ra còn có hệ thần kinh tự chủ mà trung ương và ngoại biên nằm xen kẻ với hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên .
I.Hệ thần kinh trung ương :
1. Tuỷ sống :
a. Vị trí và kích thước :
Tuỷ sống nằm trong ống sống như không chiếm hết chiều dài ống sống . Ờ trên , liên tiếp với hành não ở ngang bờ trên đốt sống cổ I ; đầu dưới ở ngang bờ trên đốt sống thắt lưng II . Ống sống có những đoạn cong nhưng tuỷ sống lại có xu hướng chạy thẳng . Dây tận cùng chạy tiếp theo tuỷ sống qua phần cuối tuỷ sống tới tận xương cụt .
Bao quanh tuỷ sống là các màng tuỷ sống và dịch não tuỷ ; khoảng giữa màng cứng và ống sống chứa mỡ và các búi tĩnh mạch .
Tuỷ sống dài 45 cm , nặng 30g , đường kính thay đổi theo từng đoạn .
b. Hình thể ngoài :
Tuỷ sống có hình trụ dẹt , màu trắng xám , có 2 chổ phình là phình cổ và phình thắt lưng – cùng . Đầu dưới thu hẹp lại như một hình nón được gọi là nón tuỷ .
Tuỷ sống được chia thành 5 đoạn ;
+ Đoạn cổ là nơi thoát các đôi rễ thần kinh cổ I-VIII
+ Đoạn ngực là nơi thoát các đôi rễ thần kinh ngực I-XII
+ Đoạn thắt lưng là nơi thoát các đôi rễ thần kinh thắt lưng I-V
+ Đoạn cùng là nơi thoát ra các đôi rễ thần kinh cùng I-V
+ Đoạn cụt là nơi thoát các đôi rễ thần kinh cụt I-III
Thực tế chỉ có 31 đôi rễ thần kinh sống vì các rễ thần kinh cụt II-III kém phát triển .
Hình ngoài tuỷ sống được chia làm 2 nửa bởi khe giữa – trước sâu và rộng , có màng tuỷ mềm lách vào ; rãnh giữa – sau rộng , tiếp giáp với vách giữa – sau .
Mặt bên của mỗi nửa tuỷ sống có 2 rãnh : rãnh bên – trước là nơi thoát ra các rễ trước ; rãnh bên – sau là nơi đi vào của các rễ sau . Các rãnh bên chia mỗi nửa tuỷ sống thành 3 thừng :
+ Thừng trước ở giữa khe giữa – trước và khe bên – trước
+ Thừng bên ở giữa các khe bên trước và sau
+ Thừng sau ở giữa rãnh bên – sau và rãnh giữa – sau
c. Hình thể trong :
Tuỷ sống là nơi đi qua của các bó chất trắng dẫn truyền xung động thần kinh giữa ngoại vi và não , là trung tâm của phản xạ tuỷ . Cấu tạo bởi chất trắng ở ngoài , chất xám ở trong , giữa chất xám có ống trung tâm .
Chất xám :
Trên thiết đồ cắt ngang qua tuỷ sống , chất xám có hình chữ H . Mỗi bên có 3 chỗ lồi được gọi là các sừng : sừng trước , sừng bên , sừng sau . Các sừng chạy liên tục theo chiều dài của tuỷ sống tạo nên các cột chất xám : cột trước , cột sau và cột trung gian . Vùng chất xám nằm ngang nối cột trung gian ở hai bên gọi là mép xám .
Ống trung tâm :
Nằm giữa mép xám , chia mép xám thành mép xám trước và mép xám sau . Ống chạy dọc suốt chiều dài tuỷ sống , đầu trên thông với não thất bốn , phần nằm trong nón tuỷ phình rộng gọi là buồng tận .
Chất trắng :
Bao quanh chất xám , được các sừng trước và sau chia thành 3 thừng trước , bên và sau . Mỗi thừng chứa các bó và dải .
Mép trắng trước nằm sau khe giữa – trước , trước mép xám trước .
Mép trắng sau nằm ở đầu trước vách giữa – sau .
2. Não bộ :
a. Thân não :
. Hình thể ngoài :
Hành não :
Hành não là phần dưới cùng của thân não ; đầu dưới liên tiếp với tuỷ sống ; dài khoảng 2,5 cm , nằm trong vùng lỗ lớn xương chẩm và to dần từ dưới lên trên .
Mặt ngoài hành não có các khe và rãnh giống như tuỷ sống . Mỗi nửa được chia thành 3 phần :
+ Phần trước là khối lồi nằm kề với khe giữa – trước tên là tháp – hành .
+ Phần bên nằm giữa rãnh bên – trước và rãnh bên – sau . Nửa dưới giống thừng bên của tuỷ sống , nửa trên thì phình to thành trám hành . Đoạn rãnh bên – trước nằm trước trám hành là rãnh trước trám . Đoạn rãnh bên – sau nằm sau trám hành là rãnh sau trám .
+ Phần sau hành não nằm giữa rãnh bên – sau và rãnh giữa – sau . Ở phía dưới có bó chêm và củ chêm , bó thon và củ thon ; ở phía trên có cuống tiểu não dưới đi chếch lê trên và đi vào tiểu não . Ở mặt trước , đầu trên ngăn cách với cầu não bằng rãnh hành-cầu
Cầu não :
Cầu não nằm giữa hành não và trung não .
Ở mặt trước có một rãnh chạy dọc trên đường giữa gọi là rãnh nền . Phía trên cầu não ngăn cách với trung não bởi rãnh cầu – cuống . Mặt bên liên tiếp với mặt trước và thu hẹp dần thành cuống tiểu não giữa . Mặt sau cầu não là phần trên của sàn não thất IV .
Trung não :
Trung não nằm giữa cầu não ở dưới và gian não ở trên . Ở trung não , thất não IV thu hẹp thành cống trung não . .
Ở giữa mặt trước trung não có hố gian cuống , sàn của hố này là chất thủng sau . Hai bên hố gian cuống là các cuống đại não .
Phần sau trung não là mái trung não .
.Hình thể trong :
Hành não :
Hành não có các trung tâm điều khiển các chức năng hô hấp và tuần hoàn , các trung tâm phản xạ nhai , nuốt và nôn .
Về cấu tạo , nửa dưới gần giống với tuỷ sống , nửa trên có cấu trúc khác với tuỷ sống .
Chất xám bao gồm :
+ Nhân của các dây thần kinh sọ : nhân thần kinh XII , nhân hoài nghi , nhân tuỷ thần kinh V , các nhân bó đơn độc , nhân lưng thần kinh X .
+ Nhân thon và nhân chêm : nơi dừng của các bó cùng tên .
+ Các nhân khác : nhân trám chính , nhân trám phụ giữa và nhân trám phụ sau . Các nhân trám hợp nên phức hợp trám dưới , còn có nhân lưới .
Chất trắng gồm ba loại sợi :
+ Các sợi từ tuỷ sống đi lên trong các dải : dải tuỷ - đồi thị trước và dải tuỷ - đồi thị bên , dải tuỷ - tiểu não trước và dải tuỷ - tiểu não sau , bó thon và bó chêm . Các sợi trong bó thon và bó chêm dừng ở 2 nhân cùng tên , tiếp đó các sợi từ 2 nhân này bắt chéo đường giữa rồi đi lên tạo thành liềm giữa .
+ Các sợi từ những tầng não ở cao hơn đi xuống hành não hoặc xuống tuỷ sống qua hành não : Dải tháp ở tháp hành , chứa các sợi vỏ - tuỷ và các sợi vỏ - nhân hành . Phần lớn các sợi vỏ - tuỷ bắt chéo tháp rồi đi xuống thành dải vỏ - tuỷ bên , các sợi còn lại đi xuống tuỷ sống tạo nên dải vỏ - tuỷ trước . Dải đỏ - tuỷ từ nhân đỏ xuống tuỷ sống .
+ Các sợi liên hợp đi trong hai bó : bó dọc giữa và bó dọc sau .
Cầu não : Có 2 phần : phần nền cầu ở trước và trần cầu ở phía sau .
Phần nền cầu : chứa
+ Các nhân cầu
+ Các sợi cầu ngang là các sợi cầu – tiểu não đi từ các nhân cầu vào tiểu não bên đối diện
+ Các sợi cầu dọc chủ yếu chứa các sợi vỏ - tuỷ , các sợi vỏ - nhân và các sợi vỏ - cầu .
Trần cầu có :
+ Chất xám bao gồm nhân của các thần kinh sọ từ V đến VIII : Nhân cảm giác , nhân vận động của thần kinh V , nhân thần kinh VI , các nhân thần kinh VII và các nhân thần kinh VIII. Ngoài ra còn có nhân trám trên và các nhân lưới .
+ Chất trắng xuất hiện thêm các liềm :
-Liềm bên chứa những sợi từ các nhân ốc tai đi lên .
-Liềm tuỷ nằm ngoài liềm giữa chứa các sợi tuỷ - đồi thị và các sợi khác từ tuỷ sống đi lên .
-Liềm sinh ba chứa các sợi từ nhân cảm giác của thần kinh V đi lên .
Trung não : Có hai phần : cuống đại não và mái trung não .
Cuống đại não được chất đen ngăn thành 2 phần : nền cuống , trần trung não .
+ Nền cuống đại não : là phần chất trắng nằm trước chất đen . Các sợi đi qua gồm : các sợi vỏ - tuỷ , các sợi vỏ - nhân và các sợi vỏ - cầu .
+ Trần trung não :
-Chất xám gồm : chất xám trung tâm , nhân thần kinh ròng rọc , nhân thần kinh vận nhãn và các nhân vận nhãn phụ . Các nhân khác là nhân trung não thần kinh V , nhân đỏ và các nhân của cấu tạo lưới .
-Chất trắng có các dải từ nhân đỏ và mái trung não đi xuống : dải mái – hành , dải đỏ - tuỷ và dải mái – tuỷ .
+ Cống trung não : là ống não , ở dưới thông với thất não IV , ở trên thông với thất não III .
+ Mái trung não : các gò của mái trung não chủ yếu chứa chất xám gồm các nhân gò dưới và các tầng xám của gò trên .
b. Tiểu não :
Vị trí và kích thước :
Tiểu não nằm trong hố sọ sau , mặt trên ngăn cách với phần sau của đại não bằng lều tiểu não , các mặt dưới và sau tựa lên hố tiểu não của trai xương chẩm , mặt trước dính vào thân não bởi ba đôi cuống tiểu não và ngăn với hành não và cầu não bởi não thất IV .
Cao 5 cm , rộng ngang 10 cm , dày trước – sau 6cm ; tiểu não người trưởng thành nậng 140-150 g , nam nặng hơn nữ .
Hình thể ngoài :
Tiểu não gồm một thuỳ nhộng tiểu não ở giữa và hai bán cầu tiểu não ở hai bên . Các khe tiểu não : khe ngang , khe chính , khe phụ , khe sau bên chia mặt ngoài của tiểu não thành nhiều hồi hay tiểu thuỳ .
Thuỳ nhộng tiểu não gồm : Lưỡi tiểu não , tiểu thuỳ trung tâm , đỉnh , chếch , lá thuỳ nhộng , củ thuỳ nhộng , tháp thuỳ nhộng , lưỡi gà thuỳ nhộng và cục não .
Bán cầu tiểu não được chia :
+ Ở mặt trên có cánh tiểu thuỳ trung tâm , tiểu thuỳ vuông , tiểu thuỳ đơn và tiểu thuỳ bán nguyệt trên .
+ Ở mặt dưới có tiểu thuỳ bán nguyệt dưới , tiểu thuỳ hai thân , hạnh nhân tiểu não và nhung não . Nhung não và cục não nối với nhau qua cuống nhung não . Về phía bụng , hai bán cầu tiểu não khuyết sâu tạo thành một thung lũng đáy là bề mặt của thuỳ nhộng.
Hình thể trong :
Vỏ tiểu não là lớp chất xám bao bên ngoài .
Chất trắng ở bên trong gọi là thể tuỷ toả ra các lá trắng đi vào vỏ tiểu não trông giống như cành cây gọi chung là cây sống tiểu não .
Các nhân xám tiểu não nằm chìm trong thể tuỷ gồm : nhân răng , nhân mái , nhân cầu và nhân nút .
Các cuống tiểu não :
Cuống tiểu não là đường dẫn truyền từ ngoài vào trong tiểu não và ngược lại , có ba đôi :
+ Cuống tiểu não trên nối tiểu não với trung não .
+ Cuống tiểu não giữa nối tiểu não với cầu não .
+ Cuống tiểu não dưới nối tiểu não với hành não .
Chức năng tiểu não :
Điều hoà hoạt động cùa cơ bám xương ở dưới mức ý thức , tiếp nhận và phân tích cảm giác thăng bằng .
Tổn thương tiểu não dẫn đến sự vận động vụng về , mất phối hợp , dáng đi lảo đảo và mất khả năng thực hiện các động tác nhịp nhàng , đều đặn và chính xác .
c. Não thất IV :
Não thất là một khoang khá rộng nằm giữa hành não và cầu não ở phía trước , tiểu não ở phía sau . Gồm có :
+Thành trước dưới hay nền
+ Thành sau trên hay mái và bốn góc : trên , dưới và hai bên .
d. Gian não :
Gian não cùng đoan não phát triển từ não trước.
Khi phát triển đầy đủ, gian não nằm trên trung não và giữa hai bán cầu đại não. Gồm : đồi thị , các vùng quanh đồi thị và não thất III .
Đồi thị :
Đồi thị là trạm dừng của đường dẫn truyền cảm giác tới vỏ não , và của con đường từ thể vân và tiểu não đi tới đại não .
Hình thể ngoài và liên quan :
Đồi thị là một khối chất xám hình bầu dục , gồm bốn mặt và 2 đầu .
+ Mặt trên được giới hạn bởi vân tận ở ngoài và vân tuỷ đồi thị ở trong .
+ Mặt ngoài dính liền vào bán cầu đại não , tiếp giáp với nhân đuôi ở trên và bao trong ở dưới .
+ Mặt trong : một phần ba sau liên quan với các gò trên và mép sau ; hai phần ba trước là thành bên của não thất III . Mép dính gian đồi thị nối liền mặt trong của hai đồi thị khoảng 80% não người . Ngăn cách với vùng hạ đồi bởi rãnh hạ đồi thị .
+ Mặt dưới tiếp giáp với vùng hạ đồi ở phía trước – trong và vùng dưới đồi thị ở phía sau – ngoài .
+ Đầu trước nhỏ hơn đầu sau được gọi là củ trước đồi thị ; ờ phía trước có lỗ gian não thất .
+ Đầu sau lồi to gọi là đồi chẩm dựa lên trung não .
Hình thể trong :
Chủ yếu được cấu toạ từ nhân chất xám nhưng cũng có một số lá chất trắng .
Chất trắng bao gồm các lá tuỷ đồi thị , các bó của đồi thị . Lá tuỷ ngaoi2 là lớp chất trắng ở mặt ngoài đồi thị , ngăn cách đồi thị với bao trong . Lá tuỷ trong hình chữ Y nằm trong đồi thị , gồm một lá sau và hai lá trước , chia đồi thị thành ba phần trước , trong và ngoài .
Chất xám của đồi thị gồm nhân nằm trong ba phần của đồi thị .
Vùng trên đồi : gồm thể tùng và cuống thể tùng .
Thề tùng trông giống như quả tùng , là loại thần kinh chế tiết , có chức năng ức chế sinh dục , khi tổn thương gây tăng hoạt động sinh dục .
Cuống thể tùng có hình tam giác nên còn gọi là tam giác cuống tùng . Hai bên là hai cuống , ở giữa có màng mỏng gọi là mép cuống . Phía sau có hai nhân : nhân cuống thể tùng giữa và bên .
Vùng sau đồi :
Vùng này liên quan chặt chẽ với vùng mái của trung não , gồm bốn thể gối : hai thể gối trong và hai gối ngoài .
Vùng dưới đồi thị :
Ở dưới đồi thị , ngăn cách với vùng hạ đồi thị bởi cột vòm .
Chất xám của vùng này gồm nhân dưới đồi thị và vùng bất định .
Vùng hạ đồi thị :
Hình thể ngoài :
Nằm ở hai bên của não thất bên , dưới rãnh hạ đồi , và liên tiếp với nhau ngang qua sàn não thất ba .
Đi từ bờ sau của thể vú tới giao thoa với thị giác và được giới hạn ở hai bên bởi các dải thị giác .
Tiếp xúc với đồi thị ở trên , với vùng dưới đồi thị ở phía sau – ngoài và vùng trước thị ở phía trước
Gồm các thành phần tính từ trước ra sau : giao thoa thị giác , củ xám , tuyến yên thần kinh ,