Theo sau những cải cách kinh tếvào cuối thập niên 80, sựdi cưtừnông thôn ra
các khu vực thành thị đã diễn ra với tốc độrất nhanh ởViệt Nam. Các sốliệu di cưcho
thấy cảHN và TPHCM đã tiếp nhận sốlượng lớn người nhập cưtrong thập niên 1990.
Một cuộc khảo sát qui mô lớn đã được thực hiện trong năm 92-93 bao gồm những câu hỏi
vềsựdi cư. Kết quảcho thấy vào thời điểm này, 48% người dân dời nơi ởtrong phạm vi
đất nước là dân nhập cưtừnông thôn ra thành thị, với những đặc trưng nhưsau:
• Có xu hướng trẻ, tuổi trung bình khoảng 18,3;
• Đa sốlà nữ(60%);
• ½ cho rằng họchuyển đi vì lý do gia đình;
• 26% nêu lý do kinh tế;
• Tình trạng kinh tế(thu nhập) của họcó khuynh hướng cao.
Mô hình thống kê nhận thấy xác suất di cưtừnông thôn ra thành thịtỉlệthuận với
sốnăm đi học và sựthay đổi kỳvọng vềthu nhập. Việc di cưtừnông thôn ra thành thịtỉ
lệnghịch với việc nam giới làm chủhộgia đình
1 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1935 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Dân số và thị trường lao động 17/11/2005, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế phát triển-I Bài 6
Niên khóa 2005-2006
Lora Sabin/ Chau Van Thanh Quy Tam
Phát triển kinh tế ở Đông Á
Học kỳ Thu 2005
Bài 6: Dân số và thị trường lao động
17/11/2005
Di cư từ nông thôn ra thành thị ở Việt Nam
Theo sau những cải cách kinh tế vào cuối thập niên 80, sự di cư từ nông thôn ra
các khu vực thành thị đã diễn ra với tốc độ rất nhanh ở Việt Nam. Các số liệu di cư cho
thấy cả HN và TPHCM đã tiếp nhận số lượng lớn người nhập cư trong thập niên 1990.
Một cuộc khảo sát qui mô lớn đã được thực hiện trong năm 92-93 bao gồm những câu hỏi
về sự di cư. Kết quả cho thấy vào thời điểm này, 48% người dân dời nơi ở trong phạm vi
đất nước là dân nhập cư từ nông thôn ra thành thị, với những đặc trưng như sau:
• Có xu hướng trẻ, tuổi trung bình khoảng 18,3;
• Đa số là nữ (60%);
• ½ cho rằng họ chuyển đi vì lý do gia đình;
• 26% nêu lý do kinh tế;
• Tình trạng kinh tế (thu nhập) của họ có khuynh hướng cao.
Mô hình thống kê nhận thấy xác suất di cư từ nông thôn ra thành thị tỉ lệ thuận với
số năm đi học và sự thay đổi kỳ vọng về thu nhập. Việc di cư từ nông thôn ra thành thị tỉ
lệ nghịch với việc nam giới làm chủ hộ gia đình.
Những số liệu gần đây hơn cho thấy sự di cư vào HN và TPHCM tiếp tục cao
trong suốt thập niên 1990. Mặc dù mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho những thành phố
này, người nhập cư từ vùng nông thôn vẫn bị xem là nguyên nhân của một số vấn đề, đặc
biệt là những người không có công ăn việc làm ổn định. Một số cư dân đô thị cho rằng
dân nhập cư từ nông thôn là nguyên nhân làm tăng tỉ lệ tội phạm, đường phố đông đúc và
áp lực đối với cơ sở hạ tầng đô thị. Những người khác cho rằng nhờ có sức lao động rẻ
và chịu làm việc nên người dân nhập cư đang góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam trong các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Câu hỏi thảo luận
Sử dụng thông tin ở trên cùng những số liệu trong bảng “Nhập cư vào HN và TPHCM:
1990-98,” anh chị hãy thảo luận những câu hỏi sau:
1. Yếu tố thúc đẩy quan trọng nhất nào theo anh chị, đang khuyến khích sự di dân từ
nông thôn ra thành thị ở Việt Nam? Đâu là những yếu tố kéo quan trọng nhất?
2. Những lợi ích chính khi di cư đối với người nhập cư là gì? Họ phải chịu những
tổn thất gì? Chi phí và lợi ích chính từ việc di cư của họ đối với xã hội là gì?
3. Anh chị sẽ khuyến nghị các biện pháp chính sách nào để kiểm soát một cách hiệu
quả luồng di cư này? Tại sao? Anh chị dự kiến sẽ có những khó khăn nào trong
quá trình thực hiện những chính sách này?
4. Theo anh chị nếu hệ thống hộ khẩu được bãi bỏ thì tác động đối với sự phát triển
của Việt Nam là gì?