Bài giảng Đánh giá tác động môi trường

Báo cáo ĐGTĐMT sơ bộ như trên của dự án cho thấy phần lớn các hoạt động của dự án không có tác động môi trường tiêu cực trên quy mô lớn, thời gian dài. Một số tác động xấu có thể loại trừ, phòng tránh và xử lý bằng các biện pháp đã được kiến nghị. Điều cần đáng lưu ý chung là dự án sẽ tác động đến một số cộng đồng dân tộc ít người. Trong đó có những cộng đồng dễ dàng thích nghi với điều kiện phát triển mới. Đồng thời cũng có những cộng đồng sẽ có khó khăn. Cần hết sức lưu ý việc triển khai các hoạt động của dự án tại các cộng đồng sau.

pdf130 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1690 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Đánh giá tác động môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 1.1 QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN 1.1.1 Các khái niệm cơ bản Môi trường – - Định nghĩa về môi trường lần đầu tiên được thảo luận trong Hội nghị Liên Hợp Quốc về môi trường nhân văn (UNCHE) tại Stockholm, 6.1972. Một số đại biểu cho rằng “môi trường là không gian vật chất nơi con người sinh sống”. trưởng và phát triển của một cá thể hay một cộng đồng. Như vậy, môi trường bao gồm các yếu tố không sống (abiotic: đất, nước, không khí, khí hậu, âm thanh, mùi vị) các yếu tố sống (biotic: con người, động thực vật, sinh thái, vi trùng, siêu vi trùng) tất cả các yếu tố xã hội tạo thành “chất lượng sống”. - Theo định nghĩa trong Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam (1994) “môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. Tài nguyên Tài nguyên là những thành phần của môi trường mà con người có thể trực tiếp sử dụng cho sự tồn tại và phát triển. Đất, nước, không khí, khoáng sản, rừng, sinh vật trên cạn, sinh vật dưới nước... là các dạng tài nguyên thiên nhiên. 1 - 129 - Phát triển bền vững “phát triển bền vững là sự phát triển làm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại nhưng không hạn chế tiềm năng để đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ trong tương lai”. Phát triển bền vững dựa theo hai quan điểm chính: – Sự nhận thức về nhu cầu, đặc biệt là các nhu cầu thiết yếu của người nghèo để đưa ra các ưu tiên phát triển. – Sự hiện thực hóa khả năng của con người để đáp ứng các nhu cầu trong khi tài nguyên môi trường là hạn chế. 1.1.2.Mâu thuẫn giữa phát triển với bảo vệ môi trường Mối quan hệ cân bằng giữa phát triển và môi trường có thể được thể hiện trên Hình 1.1. - 130 - SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG Hình 1.1 – Cân bằng giữa phát triển và môi trường Phát triển công nghiệp - Việc sử dụng các loại nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ...) trong công nghiệp và giao thông đã tạo ra một khối lượng khổng lồ các chất ô nhiễm không khí như bụi, SOx, NOx, CO, CO2 và hydrocacbon (THC). Môi trường Tài nguyên Chất thải Hoạt động Con người Công nghệ phát triển kinh tế Khoa học, Nhận thức công chúng. Hoạt động Nhà nước Xem xét về môi trường - 131 - - Ngoài ra khí thải nhiều ngành công nghiệp còn chứa hàm lượng cao các chất độc khác như HF, Pb, Hg, H2S... Các chất gây ô nhiễm không khí này có độc tính, tính oxy hóa, tính ăn mòn hoặc mùi khó chịu. - Ô nhiễm không khí đã tạo ra các vấn đề môi trường có tính toàn cầu ngày càng nghiêm trọng. - Chất thải công nghiệp còn gây ô nhiễm nguồn nước (nước sông, hồ, nước ngầm và nước biển). - Chất thải rắn công nghiệp cũng là nguồn quan trọng gây ô nhiễm môi trường. Phát triển nông nghiệp Cuộc cách mạng xanh trong công nghiệp đã mang đến cho nhân loại nguồn nông phẩm có sản lượng và năng suất ngày càng cao. Tuy vậy, nền nông nghiệp hiện đại cũng tạo ra các tác động tiêu cực nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên. Gia tăng dân số Gia tăng nhanh chóng dân số cũng gây tác động tiêu cực đến môi trường. Vào năm 1810 số dân trên thế giới chỉ đạt 1,0 tỉ, đến 1927 mới đạt 2,0 tỉ nhưng đến 1974 đã đạt đến 4,0 tỉ và năm 2000 lên trên 6,0 tỉ người. Ngày 26/2/2006: 6,5 tỷ người Các vấn đề môi trường toàn cầu Tóm lại với các hoạt động của con người nhằm tăng trưởng công, nông nghiệp, giao thông và dịch vụ, thế giới đang đứng trước các vấn đề môi trường toàn cầu như sau: – Ô nhiễm môi trường, suy thoái chất lượng môi trường đặc biệt là ô nhiễm các nguồn nước sông hồ, đại dương nước ngầm; không khí và đất đai. – Biến đổi khí hậu do hiện tượng trái đất nóng lên vì hiệu ứng nhà kính và các nguyên nhân khác. – Mưa axit, do ô nhiễm không khí. – Suy giảm tầng ozon, do ô nhiễm không khí. – Suy giảm rừng và tài nguyên sinh vật, đa dạng sinh vật đặc biệt là vùng nhiệt đới. - 132 - – Sa mạc hóa do mất thảm thực vật và suy giảm tầng nước ngầm. Do vậy, “đánh giá tác động môi trường” (ĐTM) được yêu cầu chính thức trong các văn bản pháp lý của nhiều quốc gia và nhiều tổ chức quốc tế từ thập kỷ 70 của thế kỷ 20. ĐTM là một trong các công cụ để quy hoạch phát triển. Vì nội dung của nó đảm bảo cho việc lồng ghép môi trường vào các quyết định chính sách phát triển. Quan điểm, mục tiêu, nội dung và phương pháp ĐTM được trình bày trong các chương sau. 4.1 QUAN ĐIỂM VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 4.1.1. Định nghĩa về đánh giá tác động môi trường Khái niệm về đánh giá tác động môi trường (ĐTM).  Theo chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) ĐTM là quá trình nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả về mặt môi trường của một dự án phát triển 5 .  Theo Ủy ban Kinh tế, Xã hội Châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP) ĐTM bao gồm ba thành phần: xác định, dự báo và đánh giá tác động của một dự án, một chính sách đến môi trường 6 .  Theo một số tác giả (Larry Canter) “ĐTM là sự xác định và đánh giá một cách hệ thống các tác động tiềm tàng của các dự án, các quy hoạch, các chương trình hoặc các hành động về pháp lý đối với các thành phần hóa– lý, sinh học, văn hóa, kinh tế–xã hội của môi trường tổng thể”.7  Theo Cục Quản lý Môi trường Philippines “ĐTM là một phần của quy hoạch dự án và được tiến hành để xác định và đánh giá các hậu quả môi trường quan trọng và đánh giá các yếu tố xã hội liên quan đến quá trình thiết kế và hoạt động của dự án”.8  Cục Môi trường Malaysia định nghĩa “ĐTM là một nghiên cứu để xác định, dự báo, đánh giá và thông báo về tác động đến môi trường của một dự án và nêu ra các biện pháp giảm thiểu trước khi thẩm định và thực hiện dự án”.9  Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam do Quốc hội thông qua ngày 27 thánh 12 năm 1993 và được ban hành theo lệnh số 29–L/CTN của Chủ tịch Nước ngày 10 tháng 01 năm 1994 định nghĩa rằng “ĐTM là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, quy - 133 - hoạch phát triển KT – XH của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường”.10  Ở Hoa Kỳ, ngoài thuật ngữ ĐTM người ta còn dùng thuật ngữ “tường trình tác động môi trường – TTM (Environmental Impact Statement, EIS theo tiếng Anh). TTM đồng nghĩa với báo cáo ĐTM, là sự thể hiện kết quả nghiên cứu ĐTM ở dạng văn bản.  Theo chúng tôi, ĐTM không chỉ dừng lại ở xác định, dự báo và đánh giá tác động của dự án đến môi trường, mà ĐTM nên được hiểu đầy đủ là “quá trình nghiên cứu, xác định, dự báo, đánh giá các tác động của một dự án, một chính sách, một chương trình đến môi trường tự nhiên và KT – XH, đồng thời nêu ra các phương án thay thế, các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực, chương trình quan trắc và kế hoạch quản lý môi trường”. 4.1.2. Mục đích của ĐTM – Xác định và mô tả tài nguyên và giá trị môi trường có khả năng bị tác động do dự án, hành động hoặc chương trình phát triển. – Xác định và dự báo cường độ / quy mô của tác động có thể có (tác động tiềm tàng) của dự án hành động hoặc chương trình phát triển đến môi trường (tự nhiên và KT – XH). – Đề xuất và phân tích các phương án thay thế để giảm thiểu tác động nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu phát triển KT – XH. – Đề xuất các biện pháp quản lý và công nghệ để giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án hoặc chính sách. – Đề xuất kế hoạch quản lý môi trường (EMP trong tiếng Anh) đối với dự án chương trình hoặc chính sách. 4.1.3. ĐTM – Công cụ quy hoạch phát triển Với các mục đích như trên ĐTM được xem là “công cụ quy hoạch phát triển”. Mối quan hệ giữa chính sách, hành động và đánh giá tác động được thể hiện trong Hình 1.2. - 134 - Hình 1.2 – Quan hệ giữa chính sách, hành động và ĐTM (Theo ESCAP, 1985) 6 Vai trò của ĐTM trong quy hoạch phát triển được thể hiện trong Hình 1.3 Chính sách quốc gia Chính sách phát triển KT - XH Hành động của con người Hành động phát triễn Tính khả thi về XH, KT, Công nghệ và MT ĐMT Đường phản hồi Thông tin và hướng dẫn - 135 - A A. Mục tiêu phát triển B 1 B 2 B K K. Biện pháp đúng đắn C 2 C 3 C4C1 D E 1 E 2 E3 E4 E 5 F 1 F 2 F3 G 1 G 2 G3 F 4 F 5 G 4 G 5 H I J B : Tính khả thi kinh tế 1 B : Thẩm định các cơ sở kinh tế - kỹ thuật 1 C: Các hành động và phương án thay thế được đề xuất E: Các P.A kỹ thuật F: Xác định các tác động, phân tích quy mô và cường độ tác động G: Đánh giá tác động môi trường H: Thẩm định cách tiếp cận tổng hợp các vấn đề môi trường J: Xác định các thông số bất định I: Đề xuất các biện pháp giảm thiểu, quan trắc B : Khả năng kỹ thuật để đạt để đạt mục tiêu 2 - 136 - Hình 1.3- ĐTM trong quy hoạch phát triển (Theo ESCAP, 1985) Tình hình thực hiện ĐTM ở Việt Nam Theo Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 27.12.1963 và được ban hành theo lệnh của Chủ tịch Nước số 29L/CTN ngày 10.01.1994, các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động (điều 17) và các dự án phát triển công, nông nghiệp, thủy lợi, dịch vụ, an ninh, quốc phòng... đều phải có báo cáo ĐTM được cơ quan quản lý môi trường thẩm định. Nghị định 175/CP ngày 18.10.1994 của Chính phủ đã quy định chi tiết về ĐTM (xem Phụ lục 1.1). Tổng kết 5 năm (1994 – 1999) công tác ĐTM theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định 175/CP Cục Môi trường (Bộ KHCN và MT) đã có đánh giá chính về thành tựu và hạn chế về ĐTM ở Việt Nam như sau: Công tác xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã ban hành một số văn bản nhằm cụ thể hóa việc thực hiện xây dựng và thẩm định báo cáo ĐTM theo Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định 175/CP:  Thông tư 1420/MTg ngày 26/11/1994 Hướng dẫn ĐTM đối với các cơ sở đang hoạt động. Theo tinh thần của Thông tư này, các cơ sở đang hoạt động được chia làm 3 loại: – Lập Tờ khai các hoạt động sản xuất có ảnh hưởng đến môi trường. – Lập Báo cáo ĐTM dưới dạng bản kê khai. – Lập Báo cáo ĐTM trình cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường thẩm định. Sau khi thẩm định được phân làm 3 loại như sau: + Được tiếp tục hoạt động + Phải có phương án cải tạo môi trường, xử lý chất thải + Phải đình chỉ hoạt động hay di chuyển địa điểm  Quyết định 1806/QĐ–MTg ngày 31/12/1994 Hướng dẫn quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định Báo cáo ĐTM. - 137 -  Quyết định 1807/QĐ–MTg ngày 31/12/1994 Hướng dẫn chức năng nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định Báo cáo ĐTM.  Thông tư 715/MTg ngày 3/4/1995 Hướng dẫn và thẩm định Báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài.  Công văn 714/MTg ngày 3/4/1995 ban hành mẫu Phiếu thẩm định báo cáo ĐTM.  Công văn 812/MTg ngày 17/4/1996 ban hành Quyết định phê chuẩn báo cáo ĐTM.  Số 01/TT–CN–KCM ngày 28/2/1997 liên tịch thông tư hướng dẫn thi hành chỉ thị Thủ tướng Chính phủ về việc đình chỉ sản xuất sử dụng chất hoạt động bề mặt Dodelyl benzen sunforic axit (gọi tắt là DBSA) trong công nghiệp chất tẩy rửa tổng hợp.  Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành thông tư liên tịch số 1529–1998–TTLT–BKHCNMT–BXD ngày 17/10/1998 về việc không cấp phép trên toàn quốc cho các dự án sản xuất tấm lợp fibro xi măng bằng nguyên liệu amiăng.  Thông tư 1100/MTg ngày 20/8/1997 Hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư.  Thông tư 490/1998/TT–BKHCNMT ngày 29/4/1998 Hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư. Thực hiện chủ trương về tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư. Thông tư này được ban hành để thay thế cho Thông tư 1100/MTg. Nội dung cơ bản của Thông tư 490/1998/TT–BKHCNMT này là tất cả các dự án đầu tư sẽ được chia làm 2 loại: – Các dự án có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng, dễ gây ra sự cố môi trường cần phải trình nộp báo cáo ĐTM để thẩm định. – Các dự án không phải trình nộp báo cáo ĐTM mà chỉ phải trình nộp Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường. Công tác thẩm định báo cáo ĐTM Cấp Trung ương: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường: Thành phần các Hội đồng thường như sau: - 138 - – Đại diện của Cục Môi trường – Đại diện của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường nơi có dự án – Đại diện của Bộ chuyên ngành liên quan đến dự án – Các chuyên gia môi trường của các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy liên quan – Cấp địa phương: 61 Ủy ban Nhân dân Tỉnh / Thành phố Thành phần Hội đồng thường như sau: – Đại diện Ủy ban Nhân dân Tỉnh (hoặc Sở được ủy quyền) – Đại diện của Sở Khoa học Công nghệ Môi trường – Đại diện của các Sở liên quan đến dự án – Các chuyên gia môi trường của các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy liên quan. 4.2 QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐTM CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC QUỐC TẾ Tổ chức nghiên cứu ĐTM Tổ chức nghiên cứu ĐTM gồm các nội dung: – Giao cho một điều phối viên độc lập và một đội (tổ) nghiên cứu gồm nhiều chuyên ngành. – Xác định những người ra quyết định, ai sẽ lập quy hoạch, tài chính, cho phép và kiểm soát dự án, để làm rõ đặc điểm của các cơ quan tiếp nhận báo cáo ĐTM. – Nghiên cứu luật pháp và các quy chế sẽ ảnh hưởng đến các quyết định. – Tiếp xúc với từng cơ quan ra quyết định. – Xác định kết quả của ĐTM sẽ được công bố bằng cách nào và khi nào. Xác định phạm vi (scoping) Việc đầu tiên của tổ nghiên cứu ĐTM là xác định phạm vi ĐTM. Mục đích của việc này nhằm bảo đảm nghiên cứu sẽ đề cập tới tất cả các vấn đề môi trường quan trọng của dự án. Nghiên cứu ĐTM Sau các bước “sàng lọc”, “đánh giá sơ bộ” và “xác định phạm vi” nghiên cứu ĐTM chi tiết được thực hiện để trả lời 5 câu hỏi: – Điều gì sẽ xảy ra do dự án? - 139 - – Phạm vi các biến đổi sẽ là gì? – Các biến đổi có nghiêm trọng không? – Có thể làm gì để giải quyết chúng? – Các nhà quyết định có thể được thông báo như thế nào về các việc cần phải làm? ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TÍCH HỢP 2.1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐTM TÍCH HỢP Định nghĩa ĐTM tích hợp là sự phân tích hệ thống nhằm đánh giá, dự báo các tác động có thể có và xác định mối tương quan giữa các tác động này đối với các dự án quy hoạch hoặc chính sách phát triển có không gian rộng và thời gian dài. Giữa ĐTM tích hợp và ĐTM riêng rẽ không có ranh giới rõ ràng. Trong nhiều trường hợp (như ĐTM dự án hồ chứa, dự án đô thị hóa, dự án khu công nghiệp, dự án cảng biển, v.v…) phương pháp ĐTM tích hợp cũng được sử dụng. Ngược lại, trong nghiên cứu ĐTM tích hợp nhiều phương pháp, kỹ thuật khác của ĐTM riêng rẽ cũng được áp dụng. Sự khác nhau giữa ĐTM tích hợp và ĐTM riêng rẽ Nói chung phương pháp thực hiện ĐTM tích hợp khác với ĐTM riêng rẽ ở tính tổng hợp của phạm vi nghiên cứu và ở quy mô không gian.  Các phương pháp ĐTM tích hợp thường được áp dụng ở mức độ ngành (chương trình hoặc chính sách).  Các cấp tác động trong ĐTM tích hợp là có tính tổng hợp cao hơn so với trong ĐTM thông thường. 2 - 140 - Phát triển CN, giao thông thủy ven sông Thị Vải Ô nhiễm không khí Giảm đa dạng sinh Mất rừng ngập mặn Ô nhiễm nước Gia tăng tiểm năng Biến đổi hệ sinh thái tự Giảm thủy sản Giảm du lịch Các vấn đề sức khỏe Nghèo khó cho ngư dân Giảm thu nhập xã hội Giảm việc làm Suy thoái KT - XH Phát triển văn hóa Tăng việc làm Tăng thu nhập Phát triển KT - XH Tác động tích cực Tác động tiêu cực 2.2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ ĐTM TÍCH HỢP Các hoạt động tích hợp Sơ đồ nêu trong hình 2.1 có thể chứng minh các mâu thuẫn trong quy hoạch phát triển đồng thời nhiều ngành kinh tế ở ven sông Thị Vải (ở hạ lưu sông Đồng Nai) 3 . Hình 2.1 Các tác động tích hợp trong quy hoạch phát triển lưu vực sông Thị Vải - 141 - Các phương pháp cơ bản trong ĐTM tích hợp ĐTM tích hợp là quá trình phân tích hệ thống và đánh giá các thay đổi môi trường trong điều kiện tổ hợp nhiều loại tác động do nhiều dự án hoặc nhiều hoạt động tạo ra. Nói chung, cách tiếp cận đối với ĐTM tích hợp là có tính liên tục từ việc phân tích sơ bộ đến quy hoạch. Trong mỗi giai đoạn, chuyên gia ĐTM cần lựa chọn phương pháp thích hợp dựa vào yêu cầu về định lượng (đối với từng dự án) hoặc yêu cầu định tính (đối với trường hợp có nhiều dự án đồng thời). * Các phương pháp phân tích sơ bộ Đây là các phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp các thông tin nhằm cung cấp cho các cơ quan ra quyết định các cơ sở khoa học trong việc lồng ghép phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Các kỹ thuật thường được sử dụng để phân tích sơ bộ là:  Các mô hình toán – tin học mô phỏng diễn biến môi trường (mô hình thủy lực, mô hình chất lượng nước, mô hình phát tán khí thải, mô hình xâm nhập mặn, mô hình bồi lắng, mô hình quản lý lưu vực, v.v...). - 142 - Nước lũ Max: 40.000 (m /s) 3 Gây ngập úng Tạo hệ ST đất ngập nước Chống axit hóa, phèn hóa đất Đảm bảo tầng nước ngầm Tăng đa dạng SH Tăng thủy sản Giảm xâm nhập mặn Ảnh hưởng công trình hạ tầng Ảnh hưởng NN vùng bị ngập Ảnh hưởng đời sống ND vùng bị ngập Ảnh hưởng tiêu cực KT - XH vùng lũ Phát triển KT -XH (toàn vùng) Bảo vệ môi trường tự nhiên Phát triển nông nghiệp Giảm nông ng