1. KHÁI NIỆM VỀ ĐỊNH TỘI DANH
ĐTD là hoạt động áp dụng pháp luật hình sự, trong đó chủ thể tiến hành ĐTD căn cứ
vào các QPPL để xác định một hành vi nguy hiểm cho xã hội xảy ra trên thực tế với có
phải là tội phạm không; nếu có thì là tội gì, theo Điều Khoản nào của Bộ luật hình sự.
15 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 2034 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Định tội danh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊNH TỘI DANH
1. KHÁI NIỆM VỀ ĐỊNH TỘI DANH
ĐTD là hoạt động áp dụng pháp luật hình
sự, trong đó chủ thể tiến hành ĐTD căn cứ
vào các QPPL để xác định một hành vi nguy
hiểm cho xã hội xảy ra trên thực tế với có
phải là tội phạm không; nếu có thì là tội gì,
theo Điều Khoản nào của Bộ luật hình sự.
2. CHỦ THỂ TIẾN HÀNH ĐỊNH TỘI DANH
1. Có thể phân thành ĐTD theo quy trình TTHS và
ĐTD không theo quy trình TTHS.
2. Nếu ĐTD theo nghĩa là quy trình TTHS thì chủ
thể bao gồm những người THTT và một số người
tham gia TT, trong đó có Bị can, Bị cáo và Người
bào chữa cho họ
3. Tuy cũng dựa trên cơ sở các tình tiết thực tế
khách quan và quy định của luật để ĐTD ( như
các chủ thể ĐTD khác ) nhưng mục đích ĐTD của
Bị can, Bị cáo và Người bào chữa là để thực hiện
chức năng bào chữa.
3. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ĐTD
1. Phải xác định hành vi nguy hiểm xảy ra
trên thực tế ( quá trình điều tra, chứng minh );
2. Đối chiếu với quy định của pháp luật ( lựa
chọn quy phạm pháp luật để áp dụng )
3. Kết luận các nội dung của ĐTD ( có tội
không; Nếu có thì là tội gì )
4. Đặc điểm
và yêu cầu của hoạt động ĐTD
1) ĐTD là một hoạt động nhận thức
2) ĐTD là một hoạt động pháp lý
3) ĐTD là một hoạt động tố tụng
4.1. ĐTD là một hoạt động nhận thức
1) Phải có sự nhận thức chính xác, đầy đủ
về hành vi nguy hiểm xảy ra trên thực tế
- Phải tuân theo đúng quy luật của sự nhận thức;
- Phải tuân theo các quy luật khách quan khác
2) Phải có sự nhận thức đúng đắn về pháp luật
4.2 ĐTD là hoạt động pháp lý
i) Để kết luận một hành vi nguy hiểm có
hải là tội phạm không, nếu có thì là tội
phạm gì đều phải có căn cứ pháp lý
ii) Vấn đề phải dựa trên căn cứ pháp lý nào ?
- Phải dựa vào quy định của BLHS.
- Trong nhiều trường hợp phải dựa vào
quy định của các ngành luật khác liên quan.
4.2 ĐTD là hoạt động TTHS
ĐTD phải tuân thủ đúng quy trình,
thủ tục do BLTTHS quy định.
5. Nội dung của
hoạt động ĐTD
Hành vi
được thực
hiện
có phải là tội
phạm không ?
Nếu có thì là tội
gì, theo Điều
khoản nào của
BLHS ?
6. MÔ HÌNH PHÁP LÝ CỦA ĐTD
Cấu thành tội phạm với tính chất là
tổng hợp các dấu hiệu pháp lý
đặc trưng, điển hình của tội phạm
chính là mô hình pháp lý của ĐTD
CTTP
KHÁCH THỂ
MẶT CH.QUAN
MẶT K.QUAN
CHỦ THỂ
Trong 4 yêu tố CTTP có nhiều dấu hiệu
khác nhau.Trong đó có những dấu hiệu
bắt buộc phải có hành vi mới cấu thành
tội phạm hoặc không cấu thành tội
phạm này nhưng lại có thể cấu thành
tôi phạm khác
7. Định tội danh
trong một số
trường hợp đặc biệt
7.1. Trường hợp một hành vi cấu thành
nhiều tội phải định là nhiều tội
i) Một hành vi bao gồm nhiều tình tiết, cấu thành nên tội
phạm thứ nhất, nhưng còn những tình tiết không thuộc
cấu thành của tội phạm này, khi kết hợp với các tình tiết
khác cấu thành nên tội phạm thứ hai
( Trừ trường hợp đã được quy định là tình tiết định khung
tăng nặng của chính tội phạm thứ nhất );
ii) Một hành vi cấu thành nên một tội phạm độc lập, đồng
thời cấu thành tội phạm thứ hai với vai trò là hành vi đồng
phạm;
iii) Một hành vi đồng thời cấu thành hai tội phạm đều với
vai trò là hành vi đồng phạm
7.2. Trường hợp một hành vi cấu thành nhiều tội
nhưng chỉ định là một tội
I )Một hành vi cấu thành hai tội nhưng giữa hai tội có quan hệ
giữa cái chung và cái riêng;
ii) Một hành vi cấu thành hai tội nhưng hai tội vừa có dấu hiệu
tăng nặng đặc biệt hoặc giảm nhẹ đặc biệt;
iii) Một hành vi cấu thành hai tội nhưng một tội có dấu hiệu
tăng nặng đặc biệt, một tội có dấu hiệu giảm nhẹ đặc biệt;
iv) Một hành vi cấu thành nhiều tội nhưng đã được nhà làm luật
thu hút thành môt tội độc lập khi ban hành luật