Công suất và năng lượng là các đại lượng cơ bản của phần lớn các đối tượng quá trình và hiện tượng vật lý. Vì vậy, việc xác định công suất và năng lượng là một phép đo rất phổ biến.
Khoảng đo của công suất điện từ 10-20 W đến 1010 W.( Ví dụ: công suất tín hiệu 10-10 W- công suất của cả đài phát thanh 1010 W).
Công suất cũng cần được đo trong dải tần rộng từ 0 đến 109 Hz.
- Công suất mạch 1 chiều:
- Công suất tác dụng trong mạch xoay chiều 1 pha
18 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 6884 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Đo công suất, điện năng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4
ĐO CÔNG SUẤT - ĐIỆN NĂNG
4.1. Đo công suất
Công suất và năng lượng là các đại lượng cơ bản của phần lớn các đối tượng quá trình và hiện tượng vật lý. Vì vậy, việc xác định công suất và năng lượng là một phép đo rất phổ biến.
Khoảng đo của công suất điện từ 10-20 W đến 1010 W.( Ví dụ: công suất tín hiệu 10-10 W- công suất của cả đài phát thanh 1010 W).
Công suất cũng cần được đo trong dải tần rộng từ 0 đến 109 Hz.
- Công suất mạch 1 chiều:
- Công suất tác dụng trong mạch xoay chiều 1 pha:
Dạng sin: (cosj : hệ số công suất).
(Q: công suất phản kháng)
(S : công suất toàn phần)
Trong đó P: đặc trưng cho sự tiêu tán năng lượng trong 1 đơn vị thời gian dưới dạng nhiệt năng toả ra trên mạch điện.
Q: đặc trưng cho phần năng lượng điện từ trao đổi giữa nguồn phát và phụ tải.
- Trong trường hợp chung nếu 1 quá trình có chu kỳ với dạng đường cong bất kỳ thì công suất tác dụng là tổng các công suất của các thành phần sóng hài:
- Trường hợp quá trình có dạng xung.
Công suất xung là giá trị trung bình trong thời gian 1 xung t.
Công suất tác dụng là công suất trung bình trong 1 chu kỳ lặp lại T của xung:
- Trong mạch 3 pha thì:
4.1.1. Đo công suất trong mạch một chiều và xoay chiều một pha
Công suất trong mạch một chiều tiêu thụ trên một phụ tải được tính theo biểu thức: P = UI
Trong trường hợp khi dòng và áp có dạng hình sin thì công suất tác dụng được tính là: P = UI.cos j
Hệ số cos j được gọi là hệ số công suất.
Có thể dùng phương pháp gián tiếp, bằng cách đo điện áp đặt vào phụ tải U và dòng điện I đi qua phụ tải đó. Kết quả của phép đo là tích của hai đại lượng đó.
Trong thực tế người ta đo trực tiếp công suất bằng Watmét điện động và sắt điện động. Những dụng cụ đo này có thể đo công suất trong mạch một chiều và xoay chiều một pha tần số công nghiệp cũng như tần số siêu âm đến 15KHz.
Ở Watmét điện động có thể đạt tới cấp chính xác 0,01 ¸ 0, 1 với tần số dưới 200Hz và trong mạch một chiều. Còn ở tần số từ 200Hz ¸ 400Hz thì sai số đo là 0,1% và hơn nữa.
Ở Watmét sắt điện động với tần số dưới 200Hz sai số đo là 0,1¸0,5% còn với tần số từ 200Hz ¸ 400Hz sai số đo là 0,2% và hơn nữa.
Để đo công suất tiêu thụ trên phụ tải RL ta mắc Watmét điện động như hình 4.1. Trong đó ở mạch nối tiếp cuộn tĩnh a được nối tiếp với phụ tải, ở mạch song song cuộn dây b được nối tiếp với một điện trở phụ Rp. Cuộn tĩnh và cuộn động được nối với nhau ở hai đầu có đánh dấu *.
b
a
RU
RP
U
RL
U
IU
I
FI
g
d
j
*
*
Hình 4.1. Sơ đồ mắc Watmet và biểu đồ vectơ
a) b)
a) Khi sử dụng trong mạch một chiều
Ta có góc lệch của kim chỉ của Watmét được tính theo biểu thức sau:
(4.1)
Để cho thang đo của Watmét đều, nhất thiết phải không đổi. Điều này phụ thuộc vào hình dáng, kích thước và vị trí ban đầu của cuộn dây. Nếu = const thì a = SUI = S.P.
Ở đây S = . là độ nhạy của Watmét theo dòng một chiều.
b) Khi sử dụng trong mạch xoay chiều.
Ta có: (4.2)
Ở đây theo biểu đồ véctơ hình 4.1b ta thấy góc lệch pha giữa dòng điện I trong mạch nối tiếp và dòng Iu trong mạch song song là d = j - g .
(g - góc lệch pha giữa U và Iu).
Dòng điện trong mạch song song sẽ là:
Nếu = const thì:
a = S.U.I cos (j - g).cos g (4.3)
Từ biểu thức trên đây ta thấy số chỉ của Watmét tỉ lệ với công suất, khi mà g = 0 hay g = j.
Điều kiện thứ nhất g = 0 có thể đạt được bằng cách tạo ra cộng hưởng điện áp trong mạch song song. Ví dụ bằng cách mắc tụ C song song với điện trở Rp. Nhưng cộng hưởng chỉ giữ được khi tần số không đổi, còn nếu tần số thay đổi thì điều kiện g = 0 bị phá vỡ.
Khi g ¹ 0 thì Watmét đo công suất với một sai số bg gọi là sai số góc. Điều kiện thứ hai là g = j không thực hiện được vì dòng trong cuộn áp Iu không bao giờ trùng pha với dòng I trong cuộn dòng.
Sai số của phép đo còn do sự tiêu thụ công suất trên các cuộn dây của Watmét.
* Chú ý:
1. Trên Watmét bao giờ cũng có những ký hiệu ngôi sao (*) ở đầu các cuộn dây, gọi là đầu phát, khi mắc Watmét ta phải chú ý nối các đầu có ký hiệu dấu * với nhau như hình 3-27a.
2. Watmét điện động thường có nhiều thang đo theo dòng và áp. Theo dòng thường có hai giới hạn đo là 5A và 10A và theo áp có ba giới hạn đo là 30V; 150V; 300V. Những giá trị này là dòng và áp định mức, IN và UN.
Để đọc được số chỉ của Watmét trước tiên ta tính hằng số Watmet C:
(4.4)
Trong đó: am – là giá trị cực đại của độ chia trên thang đo của Watmét.
Sau khi tính được C ta chỉ việc nhân số chỉ a của Watmét thì biết được giá trị của công suất cần đo.
* Dùng Biến dòng với Watmét
Trường hợp công suất của tải có điện áp thấp, khi đo dòng tải có trị số lớn, cần phải dùng biến dòng để cho dòng điện đi qua cuộn dòng không được vượt quá giới hạn của Watmét như hình vẽ 4.2
Kết quả là công suất của tải được xác định bằng cách nhân trị số đọc được của Watmét với tỉ số biến dòng.
A
V
*
i2
i1
W
*
Tải
Hình 4.2. Dùng Biến dòng với Watmét
* Dùng biến dòng và biến áp phối hợp với Watmét
A
V
*
i2
i1
W
*
Tải
Hình 4.3. Dùng biến dòng và biến áp phối hợp với Watmét
a
x
A
X
Dùng biến dòng và biến áp phối hợp với Watmét mắc mạch như hình 4.3. Công suất của tải bằng trị số đọc bởi Watmét nhân với tỉ số biến áp và biến dòng.
4.1.2. Watmet cặp nhiệt điện.
Các dụng cụ đo dùng cặp nhiệt điện có thể hoạt động ở tần số cao nên Watmet dùng cặp nhiệt điện khá hữu ích để đo công suất ở những tần số ngoài khoảng đo của các Watmet điện động.
Mạch cơ bản của Watmet cặp nhiệt điện như hình vẽ 4.4.
Biến dòng dùng để tạo dòng thứ cấp ii tỉ lệ với dòng tải I.
Biến áp: Điện áp thứ cấp của biến áp tỉ lệ với điện áp U và tạo ra dòng iu tỉ lệ với điện áp.
Hình 4.4. Watmet cặp nhiệt điện
ii iu
ii - iu
ii + iu
iu
iu iu
iu ii
ii
ii
Nguồn E
ZTải
+ e1 -
- e2 +
Với cách mắc như hình vẽ ta có dòng điện dùng để đốt nóng cặp nhiệt R1 là tổng của 2 dòng điện (ii+iu) và dòng đốt nóng cặp nhiệt R2 là hiệu của 2 dòng (ii - iu).
Từ biểu thức Et = k.Ix2 (sđđ cặp nhiệt do dòng Ix tác động)
Ta có: e1 = k(ii+iu)2 và e2 = k(ii-iu)2 .
Do 2 cặp nhiệt mắc xung đối nhau nên số chỉ của Milivônmét là:
Era = e1- e2 = k(ii+iu)2 - k(ii-iu)2 =k4ii iu.
Bộ biến đổi nhiệt điện có quán tính nhiệt cao nên thành phần xoay chiều bị loại ra, do đó:
Era = kP = kUIcosj. (4.5)
Người ta đã chế tạo được Watmet nhiệt điện có sai số cơ bản ±1% với các thang đo điện áp10mV ¸ 300V; dòng điện I từ 100mA ¸ 3mA, cosj =0,1¸1; và tần số 20 ¸ 100kHz.( Tín hiệu có tần số cao và có dạng bất kỳ).
Trong thực tế loại Watmet dùng cặp nhiệt điện dạng cầu như phép đo dòng điện dùng cặp nhiệt điện trong đó dòng điện đi qua cặp nhiệt đốt nóng trực tiếp đầu nối của cặp nhiệt, ưu điểm là không sợ quá tải như trường hợp trước và sức điện động ở ngõ ra được tăng lên.
4.1.3. Đo công suất bằng Watmet chuyển đổi Hall.
Chuyển đổi Hall là một mạng 4 cửa được chế tạo dưới dạng một tấm mỏng bằng bán dẫn (có thể là Đơn tinh thể: Silic hay Giecmani), với hai cặp cực đặt vuông góc với nhau và nằm trên các thành hẹp của bản tinh thể.
Hai cực dòng ký hiệu là T -T của chuyển đổi được mắc vào 1 nguồn điện một chiều hay xoay chiều.
Hai cực áp ký hiệu là X -X.
Hiệu ứng Hall là kết quả của Lực Laplace tác động trên các điện tích di chuyển (ví dụ: 1 thanh dẫn bằng Atimoniured’indium, điện trở suất 5X 10-5 Wm , dày 0,11mm , dòng điện chạy qua 1mA, đặt trong từ trường thường trực là 1T. Điện áp Hall là; 3,8mV.)
Khi đặt vuông góc với bề mặt chuyển đổi 1 từ trường thì xuất hiện ở hai đầu X -X một thế điện động gọi là thế điện động Hall:
trong đó: kx: hệ số phụ thuộc vật liệu, kích thước, hình dáng của chuyển đổi, nhiệt độ môi trường.
B: độ từ cảm của từ trường.
Sức điện động Hall sẽ tỉ lệ với công suất nếu B tỉ lệ thuận với dòng qua phụ tải, còn dòng ix là dòng đi qua chuyển đổi tỉ lệ với điện áp u.
Để thực hiện 1 Watmet bằng chuyển đổi Hall ta đặt chuyển đổi vào khe hở của 1 nam châm điện (Hình 4.5). Dòng điện đi qua cuộn hút L của nó chính là dòng điện qua phụ tải ZL , còn ở hai cựcT -T có dòng điện chạy tỉ lệ với điện áp đặt lên phụ tải ZL . Điện trở phụ Rp để hạn chế dòng. Hướng của từ trường được chỉ bởi đường chấm chấm.
Sức điện động Hall lúc đó được tính:
Hình 4.5. Watmet với chuyển đổi Hall
I
B
CĐ
Hall
RP
ZL
U~
T
X
X
T
mV
L
(4.6)
Watmet với chuyển đổi Hall cho phép đo công suất xoay chiều với tần số hàng trăm MHz. ưu điểm: Không có quán tính, cấu tạo đơn giản, bền, tin cậy.
4.1.4. Đo công suất bằng phương pháp điều chế tín hiệu.
Giả sử Uu là tín hiệu tỉ lệ với điện áp U rơi trên phụ tải và Ui là tín hiệu tỷ lệ với dòng điện I qua phụ tải thì phương pháp điều chế tín hiệu dựa trên việc nhân các tín hiệu Uu và Ui trên cơ sở 2 lần điều chế tín hiệu xung.
Đó là điều chế Độ rộng xung (ĐRX) và biên độ xung (BĐX).
Nguyên lý làm việc:
Máy phát tần số chuẩn MF f0 tạo ra các xung có biên độ và độ rộng giống nhau. Các xung này được đưa vào thiết bị Biến đổi độ rộng xung. Ở đây, độ rộng của các xung phụ thuộc vào biên độ của điện áp Ui.(Hình 4.6).
Hình 4.6. Watmet theo phương pháp điều chế xung
MF f0
Tp
BĐX
ĐRX
Ui
Uu
Utb=kP
Hình 4.7. Biểu đồ thời gian
t
Utb
ĐRX
Ui
BĐX
t
t
t
p
Đầu ra của Bộ điều chế độ rộng xung có các xung với độ rộng: ti = k1. Ui (k1: là hệ số). Các xung có độ rộng khác nhau này được đặt vào bộ điều chế biên độ xung, chúng được điều chế nhờ tín hiệu Uu. Do đo diện tích của mỗi xung ở đầu ra của Bộ điều chế Biên độ xung tỉ lệ với công suất tức thời (Hình 4.7).
(4.7)
với tv : độ rộng xung.
Điện áp ra của bộ tích phân (TP) tỉ lệ với công suất trung bình tiêu thụ trên tải: Utb = k.P.
Với T0 = 5ms và tần số của các tín hiệu vào là 10kHz thì sai số của Watmet này khoảng 0,1%.
A
B
C
*
*
PA
ZA
ZC
ZB
N
Hình 4.8
Ở Nhât bản, phương pháp điều chế đã được sử dụng để chế tạo chuẩn đơn vị công suất điện trong khoảng tần số 40Hz đến 10.000Hz có độ chính xác cao với sai số hệ thống từ 0, 01 đến 0,2%.
4.1.5. Đo công suất trong mạch 3 pha
a) Đo công suất bằng một Watmét
- Mạch 3 pha có phụ tải hình sao đối xứng, ta chỉ cần đo công suất ở một pha của phụ tải sau đó nhân ba ta nhận được công suất tổng (H.4.8).
På = 3PA
B
C
A
*
*
ZAC
ZBC
ZAB
Hình 4.9
- Mạch 3 pha có phụ tải là tam giác đối xứng, chỉ cần đo công suất ở một nhánh của phụ tải sau đó nhân 3 kết quả ta nhận được công suất tổng (H.4.9).
- Trường hợp phụ tải nối theo hình tam giác đối xứng mà ta muốn đo ở ngoài nhánh phụ tải thì ta phải tạo ra một điểm trung tính giả bằng cách nối với hai pha khác hai điện trở bằng đúng điện trở cuộn áp Ru của Watmét. Đo công suất trên một pha kết quả công suất tổng bằng 3 lần công suất trên pha đo (H. 4.10)
A
B
C
*
*
ru
RC
RB
IAC
IAB
ZAB
ZAC
ZBC
IBC
Hình: 4.10
Ở hình 4.11 là biểu đồ véctơ của các dòng và áp của mạch 3 pha phụ tải hình tam giác. Từ biểu đồ véctơ này ta có:
IA = IAB + IAC
Công suất chỉ của Watmét là:
PA = UAN.IAcos (UAN,IA) = UAN.IAcosj
UNB
UAB
UAN
IA
UNC
UBC
UNC
UBN
IB
N
UBA
UNA
UCN
IC
UCB
j
Hình:4.11
Ta biết rằng:
Thay vào ta có:
= UAB.IAB.cos j
Vậy công suất tổng của cả mạch sẽ là:
På = 3PA = 3UAB.IAB.cos j (4.8)
Nghĩa là với điểm trung tính giả ta có kết quả đo cũng giống như ta đo ở từng nhánh một.
Đối với cách mắc hình sao ta cũng có thể thực hiện cách làm này để đo công suất tổng.
A
B
C
N
N
ZA
ZB
ZC
Hình 4.12
b) Đo công suất bằng hai Watmét
Đối với mạch 3 pha 3 dây tải bất kỳ như hình vẽ 4.12 không có dây trung tính.
Các điện áp uAb, uBC, uCA là các giá trị tức thời của điện áp dây; uAN, uBN ; uCN là các giá trị tức thời của các điện áp pha.
Các dòng điện iA; iB; iC: là các giá trị tức thời của dòng điện pha.
Ta có thể viết các phương trình sau:
iA + iB + iC = 0
På = uAN.iA + uBN.iB + uCN.iC
Thay iC = - (iA + iB) vào, ta có:
På = uAN.iA + uBN.iB - uCN.iA – uCN.iB
= iA(uAN – uCN) + iB( uBN – uCN)
På = iA.uAC + iB.uBC (4.9)
Dựa vào kết quả này ta có thể viết công suất của mạch 3 pha 3 dây có thể tính theo một trong ba công thức sau đây:
På = UAC.iA + UBC.iB
På = UAB.iA + UCB.iC
På = UBA.iB + UCA.iC
Như vậy trong mạch 3 pha 3 dây ta có thể sử dụng hai Watmét là đủ và dụng cụ để đo công suất trong mạch 3 pha 3 dây gọi là Watmét 3 pha 2 phân tử, trong đó có phần động chung, mômen quay tác động lên phần động bằng tổng các mômen thành phần.
Có thể đo công suất tổng bằng 2 Watmét theo một trong ba cách như ở hình 4.13. Theo cách thứ nhất ta lấy pha C làm pha chung, cách thứ hai là pha B, còn cách thứ ba là pha A.
Phụ tải bất kỳ
A
*
*
B
C
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
Hình 4.13. Đo công suất bằng hai Watmét
c) Đo công suất bằng ba Watmét
Để đo công suất trong mạch 3 pha 4 dây (có dây trung tính) tải không đối xứng ta phải sử dụng 3 Watmét, công suất tổng bằng tổng công suất của cả 3 Watmét. Cách mắc các Watmét như hình 4.14. Cuộn áp của Watmét được mắc vào điện áp pha UAN, UBN, UCN còn cuộn dòng là các dòng điện pha IA, IB, IC. Dây trung tính N -N là dây chung cho các pha.
A
B
C
N
N
ZA
ZB
ZC
*
*
*
*
*
*
Hình 4.14. Đo công suất bằng ba Watmét
Công suất tổng sẽ là: På = PA + PB + PC
Trong thực tế người ta sử dụng loại Watmét có 2 (hoặc 3) phần tử. Tức là trong một dụng cụ đo có 2 (hoặc 3) phần tĩnh, còn phần động chung. Mômen quay tác động lên phần động bằng tổng các mômen thành phần.
4.1.6. Đo công suất trong mạch ba pha cao áp
Để đo công suất và năng lượng trong mạch ba pha cao áp ta phải sử dụng biến áp và biến dòng đo lường. Việc mắc dụng cụ đo trong hệ thống điện có điện áp cao và dòng điện lớn qua biến áp TU và biến dòng TI đo lường cần lưu ý các đặc điểm sau đây:
B
C
W
V
A
A
Wh
Wh
W
A
V
d2
X
A
a
x
X
x
a
a
d1
D1
D2
d1
d2
D1
D2
Hình 4.15. Đo công suất và năng lượng trong mạch ba pha cao áp
Phụ
tải
bất
kỳ
*
*
*
*
*
*
*
*
1. Dòng trong mạch của dụng cụ đo có cùng hướng với dòng khi không có biến áp.
2. Để mắc đúng cần phải đánh dấu các đầu của biến áp và biến dòng.
d1, d2 - cuộn sơ cấp của biến dòng TI.
D1, D2 -cuộn thứ cấp của biến dòng TI.
A-X - cuộn sơ cấp của biến áp TU.
a-x - cuộn thứ cấp của biến áp TU.
Ta lấy ví dụ về cách mắc dụng cụ đo trong mạch 3 pha cao áp (hình 4.15).
3. Cực nguồn của các dụng cụ đo được nối với D1 và a.
4. Mạch thứ cấp của máy biến dòng phải không được hở mạch còn thứ cấp của biến áp phải không được ngắn mạch.
5. Để bảo đảm an toàn cho người vận hành và cho thiết bị bao giờ cũng phải nối đất tất cả các đầu a và D1 của mạch thứ cấp của biến áp và biến dòng để đề phòng khi xuất hiện điện áp cao.
Thông thường kết quả phụ thuộc vào sai số của dụng cụ đo và của biến áp, biến dòng đo lường mà chủ yếu là sai số góc.
Kết quả đo công suất tổng bằng tổng công suất (và năng lượng) của từng dụng cụ đo nhân với các hệ số biến áp và biến dòng.
4.2. Đo công suất phản kháng.
Công suất phản kháng là loại công suất không gây ra công, không truyền năng lượng qua một đơn vị thời gian. Tuy nhiên, việc đo nó có một ý nghĩa lớn trong kinh tế. Vì có công suất phản kháng mà dẫn đến việc mất mát năng lượng điện trong dây truyền tải điện, trong các biến áp và các máy phát. Công suất phản kháng được tính theo biểu thức sau:
Q = UI sinj
4.2.1. Đo công suất phản kháng trong mạch một pha.
Các Watmét điện động và sắt điện động có thể sử dụng để đo công suất phản kháng (H 4.16a). Khác với công suất tác dụng ở đây công suất phản kháng tỷ lệ với sin j. Muốn tạo được sin j ta phải làm sao tạo được góc lệch g = giữa véctơ dòng và áp của cuộn áp trong Watmét (H 4.16b)
*
*
U ~
a
b
IU
I2
L2
R2
R1
I1
ZT
I
U
0
j
I1
Uab
I2 R2
I2
IU
I
I2 wL2
Hình 4.16. Đo công suất phản kháng trong mạch một pha và biểu đồ vectơ
a)
b)
Cuộn áp của Watmét được mắc song song một điện trở R1 (ở 2 điểm a và b) và mắc nối tiếp với cuộn cảm L2 và điện trở R2. Với cách đó ta tạo ra sự lệch pha giữa điện áp U và dòng IU trong cuộn động của Watmét là , bằng cách lựa chọn các thông số của mạch thích hợp. Khi đó góc lệch a của Watmét sẽ là:a = kIuI cos (4.10)
- là độ nhạy của Watmét khi đo công suất phản kháng Q. Như vậy trong mạch một pha muốn đo công suất phản kháng bằng Watmét thường ta phải mắc thêm một số phần tử điện cảm và điện trở mới thực hiện được.
4.2.2. Đo công suất phản kháng trong mạch 3 pha.
Công suất phản kháng trong mạch 3 pha có thể coi là tổng các công suất phản kháng của từng pha:
Qå = UAfIAf sinjA + UBfIBf sinjB + UCfICf sinjC
Khi tải đối xứng thì ta có:
Qå =3UfIf sinj = UdId sinj (4.11)
Để đo được công suất phản kháng của mạch 3 pha tải đối xứng ta có thể sử dụng Watmét thường nhưng mắc sơ đồ theo hình 4.17a. Nếu cuộn dòng của Watmét mắc vào pha A thì cuộn áp sẽ được mắc vào 2 pha B và C còn lại.
Trong trường hợp này công suất đo được sẽ là:
PA = UBC.IA cos (UBC, IA)
= Ud.Id cos (90o- j)
= Ud.Id sinj = QA
Theo sơ đồ véc tơ (H.4.17b) góc (UBC.IA) = 90o - j
A
B
C
N
ZA
ZB
ZC
*
*
IA
IB
IC
A
B
C
UNB
UAB
UCN
UAC
UBN
UBC
UAN
IA
90-j
j
Hình 4.17. Phương pháp 1 Watmét đo công suất phản kháng
a) b)
Để xác định công suất phản kháng trong toàn mạch 3 pha ta nhân với . Tức là: Qå = QA = Ud.Idsinj (4.12)
Như vậy trong mạch đối xứng ta chỉ cần một Watmét có thể đo được công suất phản kháng trong toàn mạch 3 pha.
Tuy nhiên mạch này có nhược điểm là chỉ cần một sự không đối xứng nhỏ thôi cũng mắc phải sai số lớn, cho nên trong thực tế ít sử dụng phương pháp này.
Nếu sử dụng phương pháp 2 Watmét ta có thể mắc mạch như hình 4.18 (cuộn áp không chung pha với cuộn dòng). Từ đây ta có thể viết tổng công suất của 2 Watmét như sau:
P1 + P2 = UBC.IA cosb1 + UAB.IC cosb2 (4.13)
A
B
C
N
ZA
ZB
ZC
*
*
IA
IB
IC
A
B
C
*
*
Hình 4.18. Phương pháp 2 Watmét đo công suất phản kháng
Phân tích hoạt động của mạch có phụ tải không đối xứng khá phức tạp, vì vậy chúng ta giới hạn trong khuôn khổ một trường hợp riêng.
Ta giả thiết rằng các góc lệch pha như nhau. Tức là:
b1 = b2 = 90o - j
Từ đó suy ra: P1 + P2 = 2Ud.Id sinj
Để nhận được giá trị thực của công suất phản kháng trong toàn mạch ta chỉ cần nhận kết quả này với hệ số .
Thực vậy: Qå = (P1 + P2) = Ud.Idsinj (4.14) Cũng tương tự khi phụ tải của mạch nối theo hình tam giác ta cũng có kết quả như vậy.
Đối với mạch 3 pha phụ tải không đối xứng 3 dây hay 4 dây ta có thể sử dụng phương pháp 3 Watmét. Cách mắc các Watmét như ở hình 4.19.
Kết quả tổng công suất của 3 Watmét được tính như sau:
P1 + P2 + P3 = UBC.IA cosg1 + UCA.IB cosg2 + UAB.IC cosg3
j1
g1
j2
g2
j3
g3
UAB
UAN
IA
UBC
UBN
IB
UCA
UCN
IC
A
B
C
N
ZA
ZB
ZC
*
*
IA
IB
IC
A
B
C
*
*
*
*
Hình 4.19. Cách mắc ba Watmét đo công suất phản kháng và biểu đồ vectơ
Theo biểu đồ véc tơ (H.3-28b) ta có:
g1 = 90o - j1 ; g2 = 90o - j2 ; g3 = 90o - j3
Nếu UAB = UBC = UCA = Ud thì:
P1 + P2 + P3 = Ud(IA sinj1 + IB sinj2 + IC sinj3)
Công suất tổng sẽ là:
(IA sinj1 + IB sinj2 + IC sinj3) (4.15)
4.3. Đo điện năng.
4.3.1. Khái niệm chung
Điện năng là sản phẩm chính của ngành điện, nên việc đo điện năng có một ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế và kỹ thuật. Người ta phải thực hiện đo điện năng ở khắp mọi nơi: từ nhà máy điện, các trạm phân phối, các lộ đường dây, đến từng hộ tiêu thụ.
Năng lượng trong mạch xoay chiều một pha được tính theo biểu thức:
trong đó: P = UIcosj là công suất tiêu thụ trên phụ tải.
t = t2 - t1 là khoảng thời gian tiêu thụ.
Dụng cụ chính để đo điện năng là máy đếm điện năng, thường gọi là máy đếm hoặc công tơ điện. Hiện nay, trong kỹ thuật còn dùng hết sức rộng rãi loại máy đếm kiểu cảm ứng.
4.3.2. Đo điện năng một pha bằng máy đếm cảm ứng.
a) Cấu tạo: Phần tĩnh của cơ cấu gồm hai cuộn dây có lõi thép. Cuộn dòng điện có tiết diện lớn, số vòng ít nối tiếp với mạch điện cần đo, cuộn điện áp có số vòng nhiều và tiết diện bé nối song song với mạch cần đo. (hình 4.20).
Phần động của cơ cấu là đĩa nhôm gắn với trục.
Hình 4.20. Công tơ 1 pha
U
fM
fi
i
iu
fL
fL
y
j
Hình 4.21. Đồ thị véctơ
b) Nguyên lý làm việc: Cho dòng điện i vào cuộn dòng điện tạo nên từ thông fi trùng