Bài giảng Giao nhận bằng đường biển

FIATA: Là tổ chức phi chính trị Đại diện hơn 35.000 công ty giao nhận từ hơn 130 quốc gia Gồm thành viên chính thức và thành viên liên kết Mục tiêu: Bảo vệ lợi ích của người giao nhận trên phạm vi quốc tế Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp Tuyên truyền dịch vụ giao nhận và vận tải Đơn giản hóa và thống nhất chứng từ, điều kiện kinh doanh chuẩn nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ của hội viên Đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế Tăng cường hợp tác, phối hợp giữa các tổ chức giao nhận với chủ hàng và người chuyên chở

ppt44 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2908 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giao nhận bằng đường biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG VII GIAO NHẬN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIAO NHẬN (FORWARDING) 1. Giao nhận: FIATA: “Dịch vụ giao nhận hàng hóa (Freight Forwarding Service) là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa” Luật thương mại 1997: “Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại , theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hay người giao nhận khác” Luật thương mại 2005: “Dịch vụ Logistics là một hoạt động thương mại theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, làm thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. 2. Phạm vi của dịch vụ giao nhận 3. Trách nhiệm của người giao nhận Với tư cách đại lý của người chuyên chở: Cấp chứng từ vận chuyển: As agent for carrier Nhận ủy thác từ người gửi hàng để tiến hành các công việc liên quan: đại diện cho chủ hàng giao nhận hàng hóa làm trung gian giữa người chuyên chở với người gửi Làm trung gian người chuyên chở với người nhận Chịu trách nhiệm đối với những tổn thất do lỗi của mình: giao nhầm, làm sai chỉ dẫn, thiếu sót trong mua bảo hiểm, khai báo HQ dù đã có chỉ dẫn đầy đủ…. Không chịu trách nhiệm đối với tổn thất xảy ra trong quá trình vận chuyển hoặc khi có người giao nhận khác thầu lại nếu đã cẩn thận thích đáng Thu nhập là tiền hoa hồng Với tư cách là người chuyên chở: Cấp chứng từ: As carrier Nhận ủy thác từ chủ hàng là các công việc liên quan: mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, giao nhận hàng với cảng… Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa từ khi nhận, tới khi giao theo quy định trên vận đơn Thu nhập là tiền thu lao cho các dịch vụ đã cung ứng. II. CÁC TỔ CHỨC GIAO NHẬN: Tổ chức giao nhận thế giới: 1852: Hãng giao nhận E.Vansai của Thụy Sĩ Chuyên kinh doanh vận tải, giao nhận. Phí giao nhận chiếm khoảng 1/3 giá trị hàng Hình thành ngành giao nhận riêng, tách khỏi vận tải: Là các hãng giao nhận tư nhân Chuyên môn hóa theo khu vực địa lý hoặc nhóm hàng Cạnh tranh gay gắt giữa các công ty. Hình thành các Hiệp hội giao nhận quốc tế theo khu vực, nhóm cảng, nước: Hiệp hội giao nhận Bỉ, Hà lan, Mỹ… ở các quốc gia có ngành hàng hải phát triển 1926: Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận FIATA FIATA: Là tổ chức phi chính trị Đại diện hơn 35.000 công ty giao nhận từ hơn 130 quốc gia Gồm thành viên chính thức và thành viên liên kết Mục tiêu: Bảo vệ lợi ích của người giao nhận trên phạm vi quốc tế Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp Tuyên truyền dịch vụ giao nhận và vận tải Đơn giản hóa và thống nhất chứng từ, điều kiện kinh doanh chuẩn nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ của hội viên Đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế Tăng cường hợp tác, phối hợp giữa các tổ chức giao nhận với chủ hàng và người chuyên chở CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA FIATA: Tiểu ban về các quan hệ xã hội Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuật vận chuyển đường bộ, sắt, hàng không Tiểu ban về vận chuyển đường biển và VTĐPT Tiểu ban về luật pháp, chứng từ và bảo hiểm Ủy ban về đơn giản hóa thủ tục buôn bán Tiểu ban về hải quan…. VIETNAM FREIGHT FOWARDING ASSOCIATION - VIFFAS CÁC HIỆP HỘI GIAO NHẬN QUỐC GIA KHÁC CÔNG TY VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU VIETFRACHT CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM VOSCO CÔNG TY VẬN TẢI DẦU KHÍ VIỆT NAM FALCON SHIPPING CO 79 HÃNG GIAO NHẬN KHÁC FEDERATION OF INTERNATIONALDES ASSOTIATIONS DE TRANSITAIRES ET ASSIES - FIATA SƠ ĐỒ THÀNH VIÊN FIATA THÀNH VIÊN CHÍNH THỨC THÀNH VIÊN LIÊN KẾT CÁC TỔ CHỨC GIAO NHẬN RIÊNG LẺ 2. Tổ chức giao nhận tại Việt Nam Những năm 60 các công ty tự thành lập phòng kho vận, giao nhận tại cảng 1970:Bộ Ngoại thương thành lập: Cục kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận Ngoại thương, Trụ sở tại Hải Phòng Công ty giao nhận đường bộ, trụ sở tại Hà Nội 1976: hợp nhất thành Tổng công ty Giao nhận và Kho vận Ngoại thương (VIETRANS): Độc quyền giao nhận hàng hóa ngoại thương 1994: Hiệp hội các nhà giao nhận Việt Nam (Vietnam Freight Forwarder Association-VIFFAS) 2006:hơn 800 công ty giao nhận, trong đó 18% công ty nhà nước, 70 % công ty tư nhân, 10 % không đăng ký và 2% là các công ty Logistics nước ngoài. III. GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK TẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM Nguồn luật điều chỉnh: Các quy phạm quốc tế: Công ước quốc tế về vận đơn, vận tải; Công ước về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế… Nguồn luật quốc gia về giao nhận-vận tải: Bộ luật hàng hải 2005, Luật thương mại 2005, Quyết định số 2106-QĐ/GTVT ngày 23/08/1997 về việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa tại cảng biển Việt Nam. Các loại Hơp đồng, L/C 2. Nguyên tắc giao nhận, bốc dỡ, bảo quản Nguyên tắc giao nhận: Cảng tiến hành giao nhận hàng hóa NXK trên cơ sở hợp đồng với giữa chủ hàng và người được chủ hàng ủy thác. Nguyên tắc giao nhận: nhận hàng bằng phương pháp nào - giao bằng phương pháp ấy. Phương pháp giao nhận bao gồm: - Giao nhận nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây chiếc. Giao nhận nguyên hầm, cặp chì Giao nhận theo số lượng, trọng lượng, thể tích bằng cách cân, đo,đếm. Giao nhận theo mớn nước của tàu Giao nhận nguyên container niêm phong kẹp chì Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện hoặc dấu niêm phong còn nguyên vẹn. Cảng không chịu trách nhiệm đối với những hư hỏng, mất mát mà người nhận phát hiện sau khi đã ký nhận với cảng. Giao hàng trên cơ sở xuất trình các chứng từ hợp lệ và chứng từ thanh toán các chi phí cho cảng. Hàng trên cùng một vận đơn phải được nhận liên tục trong một khoảng thời gian nhất định Nguyên tắc bốc dỡ: Việc bốc dỡ trong khu vực cảng do cảng thực hiện. Việc đưa người và phương tiện vào cảng bốc dỡ phải có sự đồng ý của cảng và phải trả các chi phí liên quan cho cảng. Việc bốc dỡ tiến hành theo định mức do cảng quy định trên cơ sở khả năng bốc dỡ thực tế của cảng. Hàng nguy hiểm hoặc hàng đòi hỏi phải được bảo vệ đặc biệt thì phải xếp dỡ bằng biện pháp thích hợp theo sự chỉ dẫn của chủ hàng hoặc người ủy thác. Nếu kỹ mã hiệu bao bì không rõ ràng, không bảo đảm an toàn khi bốc dỡ cảng có quyền từ chối chối không nhận bốc dỡ. Nguyên tắc bảo quản: Việc bảo quản thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký với chủ hàng. Cảng có trách nhiệm bảo quản lưu kho bãi cảng theo đúng kỹ thuật và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng Cảng có quyền từ chối nhận bảo quản và lưu kho, bãi đối với hàng hóa không có ký mã hiệu hoặc kỹ mã hiệu không rõ ràng, bao bì không bảo đảm an toàn cho việc lưu giữ hàng hóa. 3. Nhiệm vụ các bên: Cảng: Ký kết hợp đồng giao nhận, bốc dỡ và bảo quản với chủ hàng (nếu có) Giao nhận, bốc dỡ và bảo quản (khi được ủy thác) Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình xếp dỡ để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng (chứng nhận hàng thiếu, biên bản dỡ hàng….) Kết toán với tàu sau khi hoàn thành việc xếp dỡ Cảng phải chịu trách nhiệm về: Tổn thất của hàng hóa do cảng gây ra trong quá trình giao nhận, bốc dỡ và bảo quản. Tổn thất hàng hóa trong quá trình bảo quản tại cảng trong trường hợp cảng không chứng minh được là mình không có lỗi Cảng không phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất trong các trường hợp: Hàng hóa đã ra khỏi kho bãi của cảng Hàng hóa còn nguyên trong bao, kiện niêm phong. Hư hỏng do ký mã hiệu sai, không đầy đủ, rõ ràng Chủ hàng: Ký kết hợp đồng ủy thác giao nhận, bốc dỡ và bảo quản với cảng (nếu có) Giao hàng cho cảng đúng thời gian quy định. Cung cấp các thông tin cần thiết về hàng hóa, về tàu Cung cấp các chứng từ cần thiết: Bản lược khai hàng hóa (Cargo Manifest) Vận đơn đường biển nếu ủy thác cho cảng nhận hàng. Nếu hàng lưu tại kho bãi cảng thì cung cấp Lệnh giao hàng (có xác nhận của Hải quan) và bản sao B/L. Theo dõi quá trình giao nhận và giải quyết các vấn đề phát sinh Lập các chứng từ cần thiết để có cơ sở pháp lý khiếu nại các bên liên quan Thanh toán các loại phí với cảng. Làm các thủ tục hải quan cho hàng hóa. Người vận chuyển:Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hóa: Đối với hàng nhập khẩu: Trong vòng 24 giờ trước khi tàu đến vị trí đón trả hoa tiêu cung cấp cho cảng: 02 Bản lược khai hàng hóa 02 Bản sơ đồ xếp hàng 02 Bản chi tiết hầm hàng Đối với hàng xuất khẩu: 8 giờ trước khi bốc hàng lên tàu giao cảng: 05 Bản lược khai hàng hóa 02 Sơ đồ hàng hóa Tạo điều kiện để các bên liên quan bốc dỡ hàng an toàn. Tiến hành xếp dỡ, bảo quản và giao nhận hàng hóa nếu không ủy thác cho cảng. Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình xếp dỡ để có cơ sở pháp lý khiếu nại các bên liên quan khi cần. Thanh toán các chi phí theo hợp đồng đã ký với cảng. Hải quan: Tiến hành các thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với tàu biển, hàng hóa XNK Thực hiện các quy định của Nhà nước về XNK, thuế. Thực hiện các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xửa lý hành vi buôn lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển hàng hóa, ngoại hối trái phép. Hàng xuất khẩu và nhập khẩu được chia thành những loại sau: Hàng thông thường: Không lưu tại kho bãi cảng: là những hàng phải bảo quản tại kho của cảng. Có lưu tại kho bãi cảng Hàng container FCL/FCL LCL/LCL 4. Trình tự giao nhận hàng hóa XNK tại cảng biển thông qua người giao nhận Hàng thông thường không lưu lại cảng Nhận hàng hóa từ người xuất khẩu. Địa điểm: kho của người xuất khẩu hoặc kho của người giao nhận. Kiểm tra số lượng, bao bì, phẩm chất, ký mã hiệu cho phù hợp với hợp đồng XK. Cấp vận đơn của người giao nhận hoặc biên lai nhận hàng. Chuẩn bị hàng hóa để vận chuyển theo yêu cầu của chủ hàng: đóng gói, thay thế bao bì, kẻ ký mã hiệu và bảo quản hàng hóa tại kho của mình Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để làm thủ tục hải quan Nắm tình hình tàu hoặc lưu cước Lập Cargo list gửi hãng tàu Đưa hàng ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ Làm các thủ tục xuất khẩu: khai hải quan, kiểm dịch, đóng thuế… Giao hàng cho hãng tàu: Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu Lấy sơ đồ xếp hàng từ thuyền trưởng hoặc thuyền phó Theo dõi việc xếp hàng lên tàu, và lập phiếu kiểm kiện (Tally Sheet) Kiểm tra Biên lai thuyền phó Lấy vận đơn Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu cần Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng theo quy định của L/C và hợp đồng Thông báo cho người mua biết về việc giao hàng Tính toán thưởng phạt xếp dỡ Kết toán các chi phí với cảng, với chủ hàng. NGƯỜI GIAO NHẬN NGƯỜI CHUYÊN CHỞ HẢI QUAN CHỦ HÀNG HÀNG THÔNG THƯỜNG KHÔNG QUA KHO BÃI CẢNG NGƯỜI GIAO NHẬN NGƯỜI CHUYÊN CHỞ HẢI QUAN CHỦ HÀNG HÀNG THÔNG THƯỜNG KHÔNG QUA KHO BÃI CẢNG Nhận hàng+giấy uỷ thác từ chủ hàng+ các chứng từ cần thiết (hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ, chứng nhận chất lượng, số lượng, chỉ dẫn về hàng hoá….) Cấp biên lai hoặc HBL+Chuẩn bị hàng để vận chuyển theo yêu cầu (đóng gói, kẻ mã, chuẩn bị chứng từ, nắm tình hình tàu, lưu cước, lập cargo list). Đưa hàng ra cảng, làm thủ tục hải quan. Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng, nhận lệnh xếp hàng, đăng ký cầu tàu, phương tiện xếp dỡ. Xếp hàng lên tàu. Trong lúc xếp hàng lập các chứng từ cần thiết:sơ đồ hầm tàu, phiếu kiểm kiện, biên lai thuyền phó… Nhận B/L hoặc MB/L Lập bộ chứng từ thành toán, thông báo với chủ hàng và người nhận. Quyết toán chí phí với cảng, với chủ hàng. Bộ chứng từ thanh toán gồm: B/L Hối phiếu (Bill of Exchange) Hóa đơn thương mại (Commerce Invoice) Phiếu đóng gói (Packing list) Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality) Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng (Certificate of Quantity) Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) Giấy chứng nhận kiểm dịch (Certificate of Veterinary) Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (CIF, CIP) Hàng thông thường phải lưu kho bãi tại cảng: giao nhận qua 2 bước: Bước 1: Người xuất khẩu hoặc người giao nhận được người xuất khẩu uỷ thác giao hàng cho cảng. Ký hợp đồng lưu kho, bảo quản với cảng Giao hàng cùng các chứng từ cần thiết: Danh mục hàng hóa Cung cấp mã số xuất nhập khẩu Thông báo xếp hàng của hãng tàu (Shipping Order) Chỉ dẫn xếp hàng (Shipping note) NGƯỜI GIAO NHẬN NGƯỜI CHUYÊN CHỞ CẢNG CHỦ HÀNG HÀNG THÔNG THƯỜNG QUA KHO BÃI CẢNG Hàng thông thường phải lưu kho bãi tại cảng: giao nhận qua 2 bước: Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng cho cảng. Ký hợp đồng lưu kho, bảo quản với cảng Giao hàng cùng các chứng từ cần thiết: Danh mục hàng hóa Cung cấp mã số xuất nhập khẩu Thông báo xếp hàng của hãng tàu (Shipping Order) Chỉ dẫn xếp hàng (Shipping note) Bước 2: Cảng giao hàng cho tàu: Người giao nhận được chủ hàng ủy thác làm các thủ tục thông quan XK và các thủ tục cần thiết Tàu đến và NOR được chấp nhận, cảng tổ chức giao hàng lên tàu: lấy lệnh xếp hàng ấn định số máng, cầu tầu, bố trí phương tiện và nhân công bốc dỡ Nhân viên kiểm đếm của cảng lập Phiếu kiểm kiện (Tally sheet), cuối ngày ghi lại vào Daily report, khi xếp xong một tàu thì ghi vào Final report. Kiểm tra biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt) để lập B/L Lấy B/L Lập bộ chứng từ thanh toán (như ở trên) Thông báo cho người mua về việc giao hàng. Kết toán các chi phí với cảng và người XK. NGƯỜI GIAO NHẬN NGƯỜI CHUYÊN CHỞ CY CHỦ HÀNG Gửi hàng nguyên container (FCL/FCL) Người giao nhận được chủ hàng ủy thác điền vào booking note và gửi cho hãng tàu cùng Cargo list. Nhận Lệnh giao container từ hãng tàu Nhận container đem về kho của mình Mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định đến kiểm tra, làm thủ tục cần thiết và giám sát việc đóng hàng vào container. Hải quan niêm phong, kẹp chì container Vận chuyển và giao container cho người chuyên chở tại cảng hoặc ICD trước khi hết thời gian quy định của từng chuyến tàu (thường là 8 giờ trước khi tàu bắt đầu xếp hàng) và nhận vận đơn nhận để xếp. Sau khi container đã xếp lên tàu thì đổi lấy vận đơn đã xếp hàng. Lập chứng từ thanh toán, thông báo cho người mua, quyết toán các chi phí như ở trên. NGƯỜI GIAO NHẬN NGƯỜI CHUYÊN CHỞ CFS CHỦ HÀNG Gửi hàng lẻ (LCL/LCL): Gửi booking note cùng thông tin về hàng hóa. Đem hàng tới giao cho người chuyên chở tại CFS hoặc ICD quy định Mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hóa, giám sát việc đóng hàng vào container của người chuyên chở. Nhận vận đơn. Thông báo cho người mua Lập chứng từ thanh tóan 4.2. Hàng nhập khẩu Hàng hóa thông thường không lưu kho bãi tại cảng: 24h trước khi tàu đến vị trí đón trả hoa tiêu, người giao nhận được chủ hàng ủy thác phải trao các chứng từ cần thiết cho cảng: 2 bản lược khai hàng hóa 2 sơ đồ hàng hóa 2 bản chi tiết hầm tàu thông tin đặc biệt về hàng hóa vận đơn nếu ủy thác cho cảng nhận hàng Sau khi NOR được trao và chấp nhận, người giao nhận xuất trình bộ vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu. Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết: Biên bản giám định hầm tàu Biên bản dỡ hàng (Cargo Outurn Report-COR): khi có tổn thất rõ rệt có ký nhận của thuyền trưởng NGƯỜI GIAO NHẬN NGƯỜI CHUYÊN CHỞ CẢNG CHỦ HÀNG Thư dự kháng (Letter of reservation): Nếu tổn thất hàng hóa không rõ rệt Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargo- ROROC): Khi giao nhận hàng cần phải ghi lại lượng hàng thực giao và so sánh với số lượng ghi trên vận đơn để biết có nhận đủ hàng hay không. Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargo- CSC): Do đại lý hàng hải lập trên cơ sở biên bản kết toán nhận hàng với tàu và lược khai trong trường hợp hàng giao thiếu. Biên bản giám định: phẩm chất, số lượng hoặc giám định tổn thất. Đưa hàng về kho riêng và mời hải quan kiểm hóa. Nếu không có niêm phong, kẹp chì thì phải mời hải quan áp tải về kho Làm thủ tục thông quan nhập khẩu. Hàng thông thường có lưu kho, lưu bãi tại cảng: Ký hợp đồng xếp dỡ và bảo quản với cảng. Quy trình nhận hàng gồm 2 bước: Bước 1: Cảng nhận hàng từ tàu Trước khi tàu đến người vận chuyển cung cấp cho cảng những giấy tờ cần thiết để dỡ hàng. Cảng dỡ hàng và nhận hàng từ tàu. Người giao nhận theo dõi quá trình nhận hàng Lập các giấy tờ cần thiết. Đưa hàng về kho bãi cảng HÀNG NHẬP THÔNG THƯỜNG CÓ LƯU TẠI KHO BÃI CẢNG NGƯỜI GIAO NHẬN NGƯỜI CHUYÊN CHỞ CẢNG CHỦ HÀNG HÀNG NHẬP THÔNG THƯỜNG CÓ LƯU TẠI KHO BÃI CẢNG Bước 2: Cảng giao hàng cho chủ hàng Người giao nhận được chủ hàng ủy thác mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để đổi lấy 03 bản Lệnh giao hàng (Delivery Order). Đóng phí lưu kho, chi phí xếp dỡ và lấy biên lai Mang biên lai, 3 D/O cùng hóa đơn, phiếu đóng gói đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, đồng thời lưu lại 1 bản D/O Đem 2 D/O đến bộ phận kho vận làm phiếu xuất kho và để lại 1 bản D/O Nhận hàng từ kho cảng Làm thủ tục hải quan Đưa hàng ra khỏi cảng về kho của mình. Nhập hàng nguyên container (FCL) Người giao nhận được chủ hàng ủy thác đem bộ vận đơn gốc đến hãng tàu đổi lấy D/O Mang D/O đến Hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hóa. Mang bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O Lấy phiếu xuất kho và ra CY nhận container Lấy hàng ra khỏi container Làm các thủ tục hải quan Đưa hàng về kho của mình. Có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan, kiểm hóa và hoàn thành tính lại thuế Trả vỏ container. NGƯỜI GIAO NHẬN NGƯỜI CHUYÊN CHỞ CY CHỦ HÀNG Nhập hàng lẻ (LCL) Quy trình nhận hàng lẻ tương tự như trên. Địa điểm nhận hàng, làm thủ tục hải quan tại CFS quy định. Lưu ý: trên thực tế Chủ hàng chỉ ký kết hợp đồng thuê mướn với cảng để cảng tiến hành giao nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng hóa trong trường hợp nhiều hàng Nếu hàng ít chủ hàng thường để cảng tự tiến hành bốc dỡ, bảo quản. Chủ hàng hoặc người giao nhận sẽ nhận hàng từ kho cảng và thanh toán mọi chi phí phát sinh. NGƯỜI GIAO NHẬN NGƯỜI CHUYÊN CHỞ CFS CHỦ HÀNG 2 1 3 4 QUY TRÌNH NHẬN HÀNG LCL/LCL
Tài liệu liên quan