Tổng quát , một hệthống điều khiển là tập hợp những dụng cụ, thiết bị điện
tử, được dùng ởnhững hệthống cần đảm bảo tính ổn định , sựchính xác , sự
chuyển đổi nhịp nhàng của một qui trình hoặc một hoạt động sản xuất . Nó thực
hiện bất cứyêu cầu nào của dụng cụ, từcung cấp năng lượng đến một thiết bị
bán dẫn . Với thành quảcủa sựphát triển nhanh chóng của công nghệthì việc
điều khiển những hệthống phức tạp sẽ được thực hiện bởi một hệthống điều
khiển tự động hoá hoàn toàn, đó là PLC , nó được sửdụng kết hợp với máy tính
chủ. Ngoài ra , nó còn giao diện đểkết nối với các thiết bịkhác ( nhưlà : bảng
điều khiển, động cơ, contact , cuộn dây,.) .
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2522 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giới thiệu tổng quát về PLC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
2
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ PLC
1.1 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LÀ GÌ :
Tổng quát , một hệ thống điều khiển là tập hợp những dụng cụ , thiết bị điện
tử , được dùng ở những hệ thống cần đảm bảo tính ổn định , sự chính xác , sự
chuyển đổi nhịp nhàng của một qui trình hoặc một hoạt động sản xuất . Nó thực
hiện bất cứ yêu cầu nào của dụng cụ , từ cung cấp năng lượng đến một thiết bị
bán dẫn . Với thành quả của sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thì việc
điều khiển những hệ thống phức tạp sẽ được thực hiện bởi một hệ thống điều
khiển tự động hoá hoàn toàn, đó là PLC , nó được sử dụng kết hợp với máy tính
chủ . Ngoài ra , nó còn giao diện để kết nối với các thiết bị khác ( như là : bảng
điều khiển, động cơ , contact , cuộn dây,.....) . Khả năng chuyển giao mạng của
PLC có thể cho phép chúng phối hợp xử lý, điều khiển những hệ thống lớn .
Ngoài ra , nó còn thể hiện sự linh hoạt cao trong việc phân loại các hệ thống điều
khiển. Mỗi một bộ phận trong hệ thống điều khiển đóng một vai trò rất quan
trọng. Từ hình 1.1 ta thấy: PLC sẽ không nhận biết được điều gì nếu nó không
được kết nối với các thiết bị cảm ứng . Nó cũng không cho phép bất kỳ các máy
móc nào hoạt động nếu ngõ ra của PLC không được kết nối với động cơ. Và tất
nhiên , vùng máy chủ phải là nơi liên kết các hoạt động của một vùng sản xuất
riêng biệt.
Hình 1.1 Hệ thống điều khiển PLC
Hiển
thị
Cơ cấu
Chấp
hành
plc
Cảm biến xử lý
Điều khiển
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
3
1.2 VAI TRÒ CỦA PLC.
Trong một hệ thống điều khiển tự động, PLC được xem như là trái tim của hệ
thống điều khiển . Với một chương trình ứng dụng (đã được lưu trữ bên trong bộ
nhớ của PLC ) thì PLC liên tục kiểm tra trạng thái của hệ thống , bao gồm: kiểm
tra tín hiệu phản hồi từ các thiết bị nhập, dựa vào chương trình logic để xử lý tín
hiệu và mang các tín hiệu điều khiển ra thiết bị xuất.
PLC được dùng để điều khiển thống từ đơn giản đến phức tạp. Hoặc ta có
thể kết hợp chúng với nhau thành một mạng truyền thông có thể điều khiển một
quá trình phức hợp .
1.3 CÁC THIẾT BỊ NHẬP VÀ XUẤT DÙNG TRONG PLC
1.3.1 Các thiết bị nhập
Sự thông minh của một hệ thống tự động hoá phụ thuộc vào khả năng đọc tín
hiệu từ các cảm biến tự động của PLC.
Hình thức giao diện cơ bản giữa PLC và các thiết bị nhập là: nút ấn, cầu dao
phím ,.....Ngoài ra PLC còn nhận được tín hiệu từ các thiết bị nhận dạng tự động
như: công tắc trạng thái , công tắc giới hạn ,cảm biến quang điện, cảm biến cấp
độ ,.....Các loại tín hiệu nhập đến PLC phải là trạng thái logic ON/OFF hoặc tín
hiệu Analog. Những tín hiệu ngõ vào này được giao tiếp với PLC qua các modul
nhập.
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
4
1.3.2 CÁC THIẾT BỊ XUẤT
Trong một hệ thống tự động hoá, thiết bị xuất cũng là một yếu tố rất quan
trọng . Nếu ngõ ra của PLC không được kết nối với thiết bị xuất thì hầu như hệ
thống sẽ bị tê liệt hoàn toàn . Các thiết bị xuất thông thường là: động cơ , cuộn
dây nam châm , relay, chuông báo,.....Thông qua hoạt động của motor, các cuộn
dây, PLC có thể điều khiển một hệ thống từ đơn giản đến phức tạp. Các loại thiết
bị xuất là một phần kết cấu của hệ thống tự động hoá và vì thế nó ảnh hưởng trực
tiếp vào hiệu suất của hệ thống.
Tuy nhiên , các thiết bị khác như là : đèn pilot ,còi và các báo động chỉ cho
biết các mục đích như: báo cho chúng ta biết giao diện tín hiệu ngõ vào , các thiết
bị ngõ ra được giao tiếp với PLC qua miền rộng của modul ngõ ra PLC.
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
5
1.4 BỘ ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH ĐƯỢC PLC LÀ GÌ ?
PLC là bộ điều khiển logic theo chương trình bao gồm : bộ xử lý trung tâm
gọi là CPU (Central Procesing Unit ) chứa trương chình ứng dụng và các modul
giao diện nhập xuất . Nó được nối trực tiếp đến các thiết bị I/O. Vì thế, khi tín
hiệu nhập, CPU sẽ xử lý tín hiệu và gởi tín hiệu đến thiết bị xuất.
Bus
Lựa chọn Lựa chọn
I/O Tín hiệu điều khiển I/O
RF
Tín hiệu đIều khiển
Dữ liệu vào Dữ liệu ra
Khôí
đầu
vào
LU
RAM
G1
En
1D
C1
En
G1
RAM
Khối
đầu
ra
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
6
Hình 1.2 Cấu trúc phần cứng của PLC với các khối nhớ vào và
ra
1.5 SO SÁNH PLC VỚI CÁC THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN THÔNG THƯỜNG
KHÁC
Hiện nay, các hệ thống điều khiển bằng PLC đang dần dần thay thế cho các
hệ thống điều khiển bằng relay ,contactor thông thường . Ta hãy thử so sánh ưu
khuyết điểm của hai hệ thống trên:
³ Hệ thống điều khiển thông thường :
• Thô kệch do có quá nhiều dây dẫn trên bảng điều khiển.
• Tốn khá nhiều thời gian cho việc thiết kế ,lắp đặt.
• Tốc độ hoạt động chậm.
• Công suất tiêu thụ lớn .
• Mỗi lần muốn thay đổi chương trình thì phải lắp đặt lại toàn bộ, tốn nhiều
thời gian.
• Khó bảo quản và sửa chữa.
Hệ thống điều khiển bằng PLC:
• Những dây kết nối trong hệ thống giảm được 80% nên nhỏ gọn hơn.
• Công suất tiêu thụ ít hơn.
• Sự thay đổi các ngõ vào , ra và điều khiển hệ thống trở nên dễ dàng hơn
nhờ phần mền điều khiển bằng máy tính hay trên console.
• Tốc độ hoạt động của hệ thống nhanh hơn.
• Bảo trì hệ thống và sửa chữa dễ dàng.
• Độ bền và tin cậy vận hành cao.
• Giá thành của hệ thống giảm khi số tiếp điểm tăng.
• Có thiết bị chống nhiễu.
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
7
• Ngôn ngữ lập trình dễ hiểu.
• Dễ lập trình và có thể lập trình trên máy tính, thích hợp cho việc thực hiện
các lệnh tuần tự của nó.
• Các modul rời cho phép thay thế hoặc thêm vào khi cần thiết.
Do có những lý do trên PLC thể hiện rất rõ ưu điểm của nó so với các thiết bị
điều khiển thông thường khác. PLC còn có khả năng thêm vào hay thay đổi các
lệnh tuỳ theo yêu cầu của công nghệ. Khi đó ta chỉ cần thay đổi chương trình của
nó, điều này nói lên tính năng điều khiển khá linh động của PLC.
1.6 CẤU TRÚC PHẦN CỨNG CỦA PLC :
Cấu trúc phần cứng của tất cả các PLC đều có các bộ phận sau: bộ xử lý,
bộ nhớ, bộ nhập, xuất.
1.6.1 Đơn vị xử lý trung tâm (CPU ) :
Là bộ vi xử lý, liên kết với các hoạt động của hệ thống PLC , thực hiện
chương trình, xử lý tín hiệu nhập xuất và thông tin liên lạc với các thiết bị bên
ngoài.
1.6.2 Bộ nhớ ( Memory ) :
Có nhiều loại bộ nhớ khác nhau. Đây là nơi lưu gữi trạng thái hoạt động
của hệ thống và bộ nhớ của người sử dụng. Để đảm bảo cho PLC hoạt động, phải
cần có bộ nhớ để lưu giữ chương trình, đôi khi cần mở rộng bộ nhớ để thực hiện
các chức năng khác như:
+ Vùng đệm tạm thời lưu trữ trạng thái của các kênh xuất / nhập được
gọi là Ram xuất nhập.
+ Lưu trữ tạm thời các trạng thái của các chức năng bên trong : Time,
counter, relay.
Bộ nhớ gồm có những loại sau :
+ Bộ nhớ chỉ đọc (Rom: Read Only Memory ): Rom không phải là bộ
nhớ khả biến, nó có thể lập trình chỉ một lần. Do đó không thích hợp cho việc
điều khiển "mềm "của PLC . Rom ít phổ biến so với các loại bộ nhớ khác.
+ Bộ nhớ ghi đọc (Ram : Random Access Memory ): Ram là một bộ nhớ
thường được dùng để lưu trữ dữ liệu và chương trình của người sử dụng . Dữ liệu
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
8
trong Ram sẽ bị mất đi nếu nguồn điện bị mất . Tuy nhiên vấn đề này được giải
quyết bằng cách gắn thêm vào Ram nguồn điện dự phòng . Ngày nay , trong kỹ
thuật phát triển PLC , người ta dùng CMOSRAM nhờ sự tiêu tốn năng lượng khá
thấp của nó và cung cấp pin dự phòng cho các Ram này khi mất nguồn .Pin dự
phòng có tuổi thọ ít nhất một năm trước khi cần thay thế, hoặc ta chọn pin sạc
gắn với hệ thống, pin sẽ được sạp khi cấp nguồn cho PLC.
+ Bộ nhớ chỉ đọc chương trình xoá được (EPROM: Eresable
Programmable Read Only Memory ): EPROM lưu trữ dữ liệu giống như ROM ,
tuy nhiên nội dung của nó có thể bị xoá đi nếu ta phóng tia tử ngoại vào, người
viết phải viết lại chương trình trong bộ nhớ.
+ Bộ nhớ chỉ đọc chương trình xoá được bằng điện (EEPROM : Electric
Erasable Programmable Read Only Memory) : EEPROM kết hợp khả năng truy
linh động của Ram và tính khả biến của EEPROM, nội dung trên EEPROM có
thể bị xoá và lập trình bằng điện tuy nhiên chỉ được một số lần nhất định .
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU BỘ ĐIỀU KHIỂN
LẬP TRÌNH PLC SIMATIC S7 -200
I: CẤU TRÚC PHẦN CỨNG CỦA CPU
Khái quát chung:
S7- 200 làthiết bị điều khiển logic khả trình loại nhỏ của hãng siemens
cấu trúc theo module có các module mở rộng các module này được sử dụng cho
nhiều ứng dụng lập trình khác nhau.
Thành phần cơ bản của S7-200 là khối vi lý CPU 212 và CPU 214 về
hình thức bên ngoài sự khác nhau của hai loại CPU này nhận biết được nhờ số
đầu vào ra và nguồn cung cấp .
CPU 212 có 8 cổng vào và 6 cổng ra có khả năng mở rộng thêm bằng hai
module mở rộng .
CPU 214 có 14 cổng vào và 10 cổng ra và có khả năng mở rộng thêm bằng
7 module mở rộng.
Cấu trúc CPU 212
-512 từ đơn ( Word ) tức là 1 kbyte, để lưu chương trình thuộc miền bộ
nhớ đọc/ghi được và không bị mất dữ liệu nhờ có giao diện EPROM .Vùng nhớ
với tính chất như vậy được gọi là vùng nhớ non-votatile .
512 từ đơn được lưu dữ liệu trong đó có 100 từ nhớ đọc/ghi thuộc miền nhớ non -
volatile .
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
9
8 cổng vào logic và 6 cổng ra logic .
Có thể ghép nối 2 module để mở rộng số cổng vào/ra , bao gồm cả 2
module tương tự (analog)
Tổng số cổng logic vào /ra cực đại là 64 cổng vào và 64 cổng ra.
64 bộ tạo thời gian trễ (time ) trong đó có 2 time có độ phân giải 1ms , 8time có
độ phân giải 10 ms và 54 time có độ phân giải 100ms.
64 bộ đếm (counter ) chia làm 2 loại bộ đếm chỉ đếm tiến và loại bộ đếm vừa
đếm tiến vừa đếm lùi
368 bít nhớ đặc biệt sử dụng làm các bit trạng thái hoặc các bit đặt chế độ
làm việc.
Có các chế độ ngắt và xử lý tín hiệu khác nhau bao gồm ngắt truyền thông
ngắt theo sườn lên hoặc xuống . Ngắt theo thời gian và ngắt báo hiệu của bộ đếm
tốc độ cao (2khz)
Bộ nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 50 giờ khi PLC bị mất
nguồn nuôi
3- Cấu trúc CPU 214
CPU 214 bao gồm 14 ngõ vào và 10 ngõ ra có khả năng mở rộng thêm
bằng 7 module mở rộng.
2048 từ đơn (4kbyte ) thuộc miền nhớ đọc /ghi non - volatile để lưu chương trình
(dùng nhớ có giao diện EEPROM ).
2048 từ đơn (4kbyte) thuộc kiểu đọc /ghi để lưu dữ liệu (trong đó có 512 từ đầu
thuộc miền EEPROM ).
IO .O ,QO .O ,VO .O, SMO.1.
Tổng số cổng vào /ra cực đại là 64 cổng vào và 64 cổng ra.
Có 14 ngõ vào từ IO.O , IO.1 và I1.O , I1.5
Có 10 ngõ ra từ QO.O , IO.1 và Q1.O , QI.1
Có thể gắn thêm 1 module mở rộng bao gồm cả module analog.
128 timer chia làm 3 loại theo độ phân giải khác nhau 4 timer 1ms, 16 timer 10
ms và 108 timer 100ms.
Có 128 bộ đếm chia làm hai loại
+ Chỉ đếm lên CTU
+ Vừa đếm lên vừa đếm xuống CTUD.
Có 688 bít nhớ đặc biệt dùng để thông báo trạng thái và đặt chế độ làm việc.
+ SMO.O : luôn ở trạng thái 1.
+ SMO.1 : bằng 1 trong vòng quét đầu tiên
Các chế độ ngắt và xử lý ngắt gồm ngắt truyền thông , ngắt theo sườn lên hoặc
sườn xuống, ngắt thời gian ngắt của bộ đếm tốc độ cao và ngắt truyền xung.
Có 3 bộ đếm tốc độ cao với nhịp 2khz và 7 khz.
2bộ phát xung nhanh cho dãy xung kiểu:
PTO ( Pulse traisn output ) : điều tần
PWM (Pulse width modulation ) : điều rộng xung
2 bộ chỉnh tương tự .
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
10
Toàn bộ vùng nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 190 giờ khi PLC
bị mất nguồn nuôi.
Các đèn báo trên S7 - 200 CPU 214
+ SF (ĐèN Đỏ ) : đèn đỏ SF báo hiệu hệ thống bị hỏng . ĐènSF sáng lên khi
PLC bị hỏng hóc .
+ Run (đèn xanh ) : đèn xanh chỉ định PLC đang ở chế độ làm việc và thực hiện
chương trình được nạp vào trong máy.
+ Stop (đèn vàng ) : đèn vàng chỉ PLC đang ở chế độ dừng
+ Ixx (đèn xanh ) : đèn xanh ở cổng vào chỉ định ở trạng thái tức thời của cổng
Ixx ( X.X = 0.0 , 1.5 )
+ Qy.y (đèn xanh ) :đèn xanh ở cổng ra báo hiệu trạng thái tức thời của cổng
Qy.y (y.y = 0.0 , 1.1 )
+ TERM : cho phép máy lập trình tự quyết định chế độ hoạt động cho PLC
hoặc Run hoặc Stop
II :CẤU TRÚC BỘ NHỚ :
Bộ điều khiển lập trình S7 -200 được chia thành 4 vùng nhớ. Với 1
tụ có nhiệm vụ duy trì dữ liệu trong thời gian nhất định khi mất nguồn bộ
nhớ S7 -200 có tính năng động cao ,đọc và ghi được trong phạm vi toàn
vùng loại trừ các bít đặc biệt SM (Special Memory) chỉ có thể truy nhập
để đọc
C
Vùng chương trình
Vùng tham số
Vùng dữ liệu
Vùng đối tượng
Chương trình
Tham số
Dữ liệu
Chương trình
Tham số
Dữ liệu
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
11
Hình II -1 : Bộ nhớ trong và ngoài của S7 -200
1 - Vùng chương trình : Là vùng bộ nhớ chỉ được sử dụng để lưu trữ
các lệnh chương trình vùng này thuộc bộ nhớ trong độc và ghi được.
2 -Vùng tham số : Là vùng lưu dữ các tham số như : từ khoá, địa chỉ
trạm ...cũng giống như vùng chương trình thuộc bộ nhớ trong đọc và ghi được.
3 - Vùng dữ liệu : Là vùng nhớ động được sử dụng cất các dữ liệu của
chương trình bao gồm các kết quả các phép tính nó được truy cập theo từng bit
từng byte vùng này được chia thành những vùng nhớ với các công dụng khác
nhau.
Vùng I ( Input image register) :Là vùng nhớ gồm 8byte
I (đọc /ghi ) : I.O , I.7
- Vùng Q (Output image register ): Là vùng nhớ gồm 8byte
Q (đọc /ghi ) : Q.O , Q.7
- Vùng M (Internal Memory bits ): Là vùng nhớ gồm 32 byte
M (đọc /ghi ) : M.O , M.31
- Vùng V (Variable memory ): Là vùng nhớ gồm có 4096 byte
V (đọc /ghi ) : V.O , V.4095
- Vùng SM ( Special memory ): Là vùng nhớ gồm có 86 byte chia làm
2phần
SMO , SM29 chỉ đọc
SMO , SM85 chỉ ghi
4 - Vùng đối tượng : Là time (định thì ), counter (bộ đếm ) tốc độ cao và
các cổng vào/ ra tương tự được đặt trong vùng nhớ cuối cùng vùng này không
thuộc kiểu non - volatile nhưng đọc ghi được.
- Timer (bộ định thì ): Đọc /ghi T0 , T127
- Counter (bộ đếm ) : Đọc /ghi C0 , C 127
- Bộ đệm vào analog (đọc) : AIW0 , AIW30
- Bộ đệm ra analog (ghi) : AQW0 , AQW30
- Accumulator (thanh ghi) : AC0 , AC3
- Bộ đếm tốc độ cao : HSCO , HSC2
Tất cả các miền này đều có thể truy nhập được theo từng bit , từng
byte , từng từ đơn (word - 2byte) , từ kép (Doudble word )
III CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH:
EEPROM Bộ nhớ ngoài
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
12
Chương trình cho S7 -200 phải có cấu trúc bao gồm chương trình chính
(main program) sau đó đến các chương trình con và các chương trình xử lý
ngắt.
- Chương trình chính được kết thúc bằng lệnh kết thúc chương trình
(End) .
- Chương trinh con là một bộ phận của chương trình . Các chương trình
con phải được viết sau lệnh kết thúc chương trình chính đó là lệnh
(End) .
- Các chương trình con được nhóm lại thành một nhóm ngay sau
chương trình chính sau đó đến ngay các chương trình xử lý ngắt bằng
cách viết như vậy cấu trúc chương trình được rõ ràng và thuận tiện hơn
trong việc đọc chương trình có thể trộn lẫn các chương trình con và
chương trình xử lý ngắt đằng sau chương trình chính.
Thực hiện trong một vòng quét
Thực hiện khi được chương trình
chính gọi
Thực hiện khi có tín hiệu báo
ngắt
IV PHƯƠNG PHÁP LẬP TRÌNH :
S7 -200 biểu diễn một mạch logic cứng bằng một dãy các lệnh
chương trình bao gồm một dãy các lệnh .
Main program
.
.
.
End {Stop}
INT (n) { no , 255 } chương
trình xử lý ngắt
.
.
.
Ret
SBR (n) {no , 255 }
chương trình con
.
.
Ret
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
13
S7 -200 thực hiện chương trình bắt đầu từ lệnh nhập đầu tiên và kết
thúc ở lệnh lập trình cuối trong một vòng . Một vòng quét như vậy là
dòng quét (scan) .
Một vòng quét (Scan cycle ) được bắt đầu bằng việc đọc trạng thái
của đầu vào và sau đó thực hiện chương trình, vòng quét kết thúc bằng
việc thay đổi trạng thái đầu ra. Trước khi bắt đầu một vòng quét tiếp theo
S7 -200 thực thi các nhiệm vụ truyền thông . Chu trìng tiếp theo là chu
trình lập
Giai đoạn chuyển Giai đoạn nhập
dữ liệu ra ngoại vi dữ liệu từ ngoại
vi
Giai đoạn truyền thông giai đoạn thực
hiện
nội bộ và tự kiểm tra lỗi chương trình
Hình IV -1 : Thực hiện chương trình theo vòng quét
trong S7 -200
Cách lập trình cho S7 -200 dựa trên hai phương pháp cơ bản :
Phương pháp hình thang (lader logic -viết tắt là LAD ) và phương
pháp liệt kê lệnh (statement list viết tắt là STL ).
- Chương trình được viết theo kiểu LAD thiết bị lập trình sẽ tạo ra một
chương trình thoe kiểu STL tương ứng và ngược lại.
1 - Phương pháp LAD : LAD là ngôn ngữ lập trình đồ hoạ
những thành phần cơ bản dùng trong LAD tương ứng với các thành phần
cơ bản dùng để biểu diễn lệnh logic như sau :
- Tiếp điểm : là biểu tượng (symbol) mô tả các tiếp điểm rơle cvác tiếp
điểm có thể thường đóng , thường mở
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
14
- Cuộn dây (coil) : là biểu tượng mô tả rơ le mắc theo
chiều dòng điện cung cấp cho rơle .
- Hộp (box) : là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau nó làm việc khi có
dòng điện chạy đến hộp thường là các bộ thời gian (time), bộ đếm
(counter) và các hàm toán học.
- Mạng LAD : là đường nối các phần tử thành một mạch hoàn thiện , đi
từ đường nguồn bên trái sang nguồn bên phải dòng điện chạy từ trái
qua tiếp điểm đến các cuộn dây hoặc các hộp trở về bên phải nguồn.
2 - Phương pháp liệt kê lệnh STL: Phương pháp liệt kê (STL) là
phương pháp thực hiện chương trình dưới dạng tập hợp các câu lệnh .
Mỗi câu lệnh trong chương trình kể cả những lệnh hình thức biểu diễn
một chức năng của PLC
Để tạo một chương trình dạng STL người lập trình cần phải hiểu rõ
phương pháp sử dụng của ngăn xếp logic của S7- 200 (S0 , S8).
Ngăn xếp logic là một khối gồm 9 bit chồng lên nhau. Tất cả các thuật
toán liên quan đến ngăn xếp , đều chỉ làm việc với bit đầu tiên hoặc với
bit đầu và bit thứ hai của ngăn xếp (S0 , S1) giá trị logic mới đều có thể
được gửi vào ngăn xếp.
V.CÚ PHÁP LỆNH CƠ BẢN TRONG S7 -200
1 - Lệnh vào ra : (Input/Oput)
- Load (LD) : Lệnh LD nạp giá trị của một tiếp
điểm vào trong bit đầu tiên của ngăn xếp có giá trị cũ còn lại bị đẩy lùi xuống
một bit (như hình V -1)
Co M C0 M
C1 C1 C1 C
1
C2 C2 C2 C
2
C3 C3 C3 C
3
C4 C4 C4 C
4
C5 C5 C5 C
5
C6 C6 C6 C
6
C7 C7 C7 C
Bị đẩy ra khỏi
ngăn xếp
Bị đẩy ra khỏi
ngăn xếp
LD LDN
Trước Sau Trước Sau
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
15
7
C8 C8
Hình V-1: Trạng thái của
ngăn xếp trước vào sau khi thực hiện
hiệu lệnh LD
Hình V-2: Trạng thái của
ngăn xếp trước và sau khi thực hiện
hiệu lệnh LDN
- Load not (LDN) : lệnh LDN nạp giá trị logic ngịch đảo của một
tiếp điểm vào trong bit đầu tiên của ngăn xếp , các giá trị cũ còn lại
trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống một bit (hình V-2)
Các dạng lệnh khác nhau của lệnh LD , LDN cho LAD như sau :
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
16
Lad Mô tả Toán hạng
n Tiếp điểm thường mở sẽ được
đóng nếu n = 1
n : I, Q, M, SM,T, C,
V (bit)
n Tiếp điểm thường đóng sẽ mở
Nếu n = 1
n
Tiếp điểm thường mở sẽ đóng
tức thời khi n = 1
n: I
N Tiếp điểm thường đóng sẽ mở
Tức thời khi n = 1
Các dạng khác nhau của lệnh LD, LDN cho STL như sau:
LỆNH MÔ TẢ TOÁN HẠNG
Trường đại học bách khoa hà nội Khoa đIện tử viễn thông
17
LD n Lệnh nạp giá trị logic của điểm n vào bit
đầu tiên trong ngăn xếp
n: I, Q, M, SM, T,
C, V (bit)
LDN n Lệnh nạp giá trị logic nghịch đảo của điểm
n vào bit đầu tiền trong ngăn xếp
LDI n Lệnh nạp tức thời giá trị logic của điểm n
vào bit đầu tiên trong ngăn xếp n: I (bit) LDNI n Lệnh nạp tức thời giá trị logic nghịch đảo
vào điểm n vào bit đầu tiên
Lad Mô tả Toán hạng
Cuộn dây đầu ra ở trạ