Bài giảng Giới thiệu về Apache

Để cài đặt Apache trong Windows bằng chương chương trình cài đặt tự động, cần download chương chương trình này về từ website của Apache. Thông thư thường những chương chương trình dạng này sẽ không hỗ trợ giao thức https. • Quá trình cài đặt sẽ tự động sao chép tất cả các file cần thiết vào thư thư mục chỉ định. • Có thể sử dụng chương chương trình quản lý ở mức dịch vụ để start, stop, restart, reload Apache hoặc khởi động bằng tay

pdf50 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3296 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giới thiệu về Apache, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Apache & MySQL & PHP  Nguyễn Quang Trung 1. Giới thiệu về Apache • Là một WEB Server miễn phí ñược phát triển theo chuẩn mã nguồn mở. • Apache chạy ñược trong cả hai môi trường Linux và Windows. • Có thể download phiên bản mới nhất của Apache tại ñịa chỉ: • Các phiên bản 1.x và 2.x (mới nhất) khác nhau về kiến trúc. Chi tiết xin xem trong feature log. 1.1. Cài ñặt Apache 2.x • Download phiên bản mới nhất RPM (.rpm) Linux Source code (.tar.bz2) Apache Program install (.msi) Windows Source code (.zip) 1.2. Cài ñặt Apache 2.x (Windows) • Để cài ñặt Apache trong Windows bằng chương trình cài ñặt tự ñộng, cần download chương trình này về từ website của Apache. Thông thường những chương trình dạng này sẽ không hỗ trợ giao thức https. • Quá trình cài ñặt sẽ tự ñộng sao chép tất cả các file cần thiết vào thư mục chỉ ñịnh. • Có thể sử dụng chương trình quản lý ở mức dịch vụ ñể start, stop, restart, reload Apache hoặc khởi ñộng bằng tay. 1.3. Cấu hình Apache • Toàn bộ cấu hình của Apache ñều ñược lưu dưới dạng text. • File cấu hình chính là httpd.conf nằm trong thư mục {apache_dir}\conf. Trong file này có thể chứa các khai báo include ñến những file cấu hình khác. • Mỗi dòng trong file cấu hình ñều mang 1 ý nghĩa – Là khoảng trắng – Là chú thích (bắt ñầu bằng ký tự #) – Là khai báo (gồm từ khóa và giá trị). Từ khóa và giá trị 1.3. Cấu hình Apache (tt) • Toàn bộ tài liệu về Apache (bao gồm cả các khai báo cấu hình) ñều ñược cài ñặt (mặc ñịnh) cùng với Apache. Có thể truy cập vào tài liệu này thông qua URL (có dấu / cuối cùng) http:///manual/ • Thông thường URL trên sẽ bị vô hiệu hóa (mặc ñịnh) cho ñến khi bỏ chú thích dòng “Include conf/extra/httpd-manual.conf” trong file cấu hình chính (httpd.conf) và restart lại Apache. 1.3. Cấu hình Apache (tt) • Sau ñây là một số khai báo thường gặp khi cấu hình Apache: – Listen: Khai báo web server sẽ ñược dùng tại IP nào và cổng nào. Có thể khai báo nhiều lần – LoadModule: Khai báo các module ñược nạp vào khi Apache khởi ñộng. Nên dùng ñể bỏ bớt các module không cần thiết hoặc nạp module do người dùng tự viết. – ServerName: Tên của server. Nếu Apache không tìm ñược tên của máy tính qua DNS thì khai báo này bắt buộc phải có. – DocumentRoot: Thư mục gốc của web server. Cần lưu ý ñến quyền của hệ thống gán lên thư mục này ñối với account dùng ñể chạy Apache. 1.3. Cấu hình Apache (tt) • một số khai báo thường gặp khi cấu hình Apache: – DirectoryIndex: Khai báo các file mặc ñịnh – AddDefaultCharset: Khai báo bảng mã mặc ñịnh của luồng siêu văn bản trả về cho client. – Directory: Là khai báo khối (bên trong chứa các khai báo con) dùng ñể ñịnh nghĩa quy tắc ứng xử của Apache ñối với từng thư mục. – VirtualHost: Là khai báo khối, dùng ñể ñịnh nghĩa các web server ảo theo tên trên một máy tính duy nhất. – Alias: Dùng ñể tạo các thư mục ảo. 2. Giới thiệu về MySQL • Là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu miễn phí ñược phát triển theo chuẩn mã nguồn mở. • MySQL chạy ñược trong cả hai môi trường Linux và Windows. • Có thể download phiên bản mới nhất của MySQL tại ñịa chỉ: • Các phiên bản 3.x, 4x và 5.x (mới nhất) khác nhau về kiến trúc. Chi tiết xin xem trong feature log. 2.1. Cài ñặt MySQL 5.x • Download phiên bản mới nhất RPM (.rpm) Linux Source code (.tar.gz) MySQL Program install (.msi) Windows Source code (.zip) 2.2. Cài ñặt MySQL 5.x (Windows) • Để cài ñặt MySQL trong Windows bằng chương trình cài ñặt tự ñộng, cần download chương trình này về từ website của MySQL. • Quá trình cài ñặt sẽ tự ñộng sao chép tất cả các file cần thiết vào thư mục chỉ ñịnh. • Sau khi cài ñặt có thể sử dụng tiện ích cấu hình tự ñộng ñể thiết lập các tham số ban ñầu cho MySQL. • Tập tin cấu hình của MySQL có tên là my.ini ñược ñặt tại thư mục {mysql_dir} là thư mục cài ñặt MySQL. 2.3. Tập lệnh của mysql • Các lệnh của mysql ñược lưu trong thư mục {mysql_dir}\bin • Nên ñưa thư mục trên vào ñường dẫn PATH ñể có thể sử dụng lệnh trong mọi ngữ cảnh của dòng lệnh. • Sau ñây là một số lệnh thường dùng – mysqld-nt: Là chương trình server ñể lắng nghe các yêu cầu của client. – mysql: Là chương trình client dùng ñể kết nối và quản trị bằng câu lệnh. – mysqldump: Là chương trình cho phép kết xuất cấu trúc và dữ liệu của các bảng trong mysql ra luồng dữ liệu dạng text. 2.4. Sử dụng lệnh mysql • Để sử dụng lệnh mysql kết nối vào một mysql server ta dùng cú pháp sau: mysql [–u ] [-p] [-h ] [-P ] • Trong ñó: – u: Dùng ñể chỉ ñịnh người dùng khi kết nối. Mặc ñịnh trong Windows là ODBC. – p: Dùng ñể chỉ ñịnh là người dùng tương ứng có mật khẩu kết nối hay không. – h: Dùng ñể chỉ ñịnh ñịa chỉ (Tên hoặc IP) của mysql server cần kết nối. Mặc ñịnh là localhost. – P: Dùng ñể chỉ ñịnh cổng kết nối. Mặc ñịnh là 3306. 2.4. Sử dụng lệnh mysql (tt) • Sau khi kết nối thành công, có thể sử dụng các lệnh sau (kết thúc lệnh là dấu ;) ñể quản trị mysql server: – source – database ; show databases – use ; show tables – table; desc – select, insert, update, delete – grant, revoke, flush, set password – … • Tập ñầy ñủ các lệnh mysql có thể ñược download và tra cứu tại trang chủ của MySQL. 2.5. Bảo mật trong MySQL • Để kết nối ñược với mysql server, client cần có ít nhất 1 account ñã ñược khai báo trong csdl người dùng & phân quyền của mysql server. Đây là một csdl ẩn, không ñược phép hiển thị trong mọi lệnh của mysql. • Tất cả dữ liệu nằm trong csdl có tên là mysql chính là ánh xạ của csdl người dùng & phân quyền. • Lưu ý, ánh xạ trên là một chiều. Tức là chỉ có chiều từ csdl mysql sang csdl người dùng & phân quyền. Tuy nhiên, không phải mỗi khi csdl mysql thay ñổi thì csdl kia thay ñổi theo. • Để có quyền thay ñổi (thực hiện ánh xạ), người dùng cần phải có 2 quyền: grant và reload. 2.5. Bảo mật trong MySQL (tt) • CSDL mysql chứa nhiều bảng bên trong, trong ñó chỉ có bảng user chứa ñịnh nghĩa về người dùng mysql. • Bảng user có khóa chính là user và host – nếu host = ‘’ nghĩa là user ñược phép ñăng nhập từ mọi host – nếu host = ‘%’ nghĩa là user ñược phép ñăng nhập từ mọi host trừ localhost – giá trị của host là khác nhau với tên và IP (nghĩa là ‘localhost’ 127.0.0.1) • Mật khẩu của người dùng ñược lưu dưới dạng kết quả của hàm băm password. Để ñổi mật khẩu cần dùng lệnh set password. • Bảng user cũng chứa các quyền toàn cục của người dùng. • Các bảng khác: db, tables_priv, columns_priv chứa các quyền của người dùng ñối với các csdl, bảng và cột trong bảng (Sử dụng lệnh desc ñể biết thêm chi tiết). 2.6. Người dùng và phân quyền • Sử dụng lệnh grant ñể tạo người dùng: GRANT priv_type [(column_list)] ... ON [TABLE] {tbl_name | * | *.* | db_name.*} TO user@host [IDENTIFIED BY [PASSWORD] 'password'] ... [WITH GRANT OPTION...] – priv_type gồm các quyền: • ALL [PRIVILEGES] • ALTER • • SELECT,INSERT,UPDATE, DELETE • … • trong ñó cần lưu ý: ALL không chứa quyền grant. 2.6. Người dùng và phân quyền (tt) • Sử dụng lệnh grant (tt): – ‘password’ là mật khẩu thô, không cần dùng hàm password. Nếu là dạng băm thì có thể dùng với từ khóa PASSWORD. – Để có thể phân quyền cho một người dùng khác, người dùng ñang thi hành lệnh phải có quyền grant (global) và quyền insert,update trên bảng user trong csdl mysql. – Thông thường, nếu người dùng chưa tồn tại thì grant tạo luôn người dùng mới, nếu không nó sẽ cấp quyền cho người dùng ñã có (nhưng không xóa các quyền khác, ñể xóa cần dùng lệnh REVOKE có cú pháp như GRANT). – Một số phiên bản install của MySQL bắt buộc phải tạo người dùng bằng CREATE USER trước mới cho grant. 2.6. Người dùng và phân quyền (tt) • Sử dụng lệnh grant (tt): – Cũng trong một số phiên bản MySQL, sau khi thi hành xong lệnh grant, chỉ có csdl mysql là ñược cập nhật. CSDL người dùng & phân quyền thực sự của MySQL vẫn chưa ñược ánh xạ từ csdl mysql sang. – Để thực hiện ánh xạ trên, người dùng cần thực hiện lệnh flush privileges và phải có quyền reload. 2.6. Người dùng và phân quyền (tt) • Cập nhật trực tiếp vào csdl mysql: – Như ñã nói, csdl người dùng & phân quyền của MySQL là ánh xạ trực tiếp từ csdl mysql sang. Do ñó, nếu có ñủ quyền, người dùng có thể insert,update,delete trực tiếp lên các bảng trong csdl mysql. Sau ñó, thực hiện việc ánh xạ bằng lệnh flush privileges. – Hiệu quả của các thao tác trên tương ứng với lệnh grant. • Lưu ý: – Nếu quên mật khẩu của tài khoản root, có thể reset lại thông qua hướng dẫn về phần này tại mục “Appendix A.4.1 How to reset the root password” trong tài liệu do MySQL cung cấp tại ñịa chỉ 2.7 Ví dụ • Yêu cầu: – Cài ñặt MySQL phiên bản 5.x vào hệ ñiều hành Windows – Dùng chương trình Install Wizard ñể thiết lập MySQL chạy như một service và ñặt mật khẩu của tài khoản root là ‘root’. • Thực hành: – Gõ lệnh mysql –u root –p tại dấu nhắc lệnh của cửa sổ DOS, sau ñó nhập mật khẩu ‘root’ ñể ñăng nhập vào cửa sổ lệnh của MySQL và thực hiện những lệnh sau – show databases; // Xem các csdl hiện có – create database mydb; // Tạo csdl mydb – use mydb; // Đặt csdl hiện hành là mydb 2.7. Ví dụ (tt) • Thực hành (tt): – create table `mytable` ( `field1` char(10) collate utf8_unicode_ci not null, `field2` int unsigned default 0, `field3` datetime, primary key (`field1`, `field2`), index (`field1`), unique (`field3`) ) engine=myisam default charset=utf8 collate=utf8_bin; – show tables; – desc mytable; – insert into mytable set field1 = ‘abc’, field2 = 1, field3 = now(); 2.7 Ví dụ (tt) • Thực hành (tt): – use mysql; – show tables; – desc user; – insert into user set user = ‘u1’, host = ‘localhost’, password = password(‘test’); – create user u2@localhost identified by ‘test’; – create user u3@localhost identified by password ‘*94BDCEBE19083CE2A1F959FD02F964C7AF4CFC29’; – grant all on *.* to u1@localhost with grant option; – grant select,insert on mydb.* to u2@localhost; 2.7. Ví dụ (tt) • Thực hành (tt): – insert into mysql.tables_priv set host = ‘localhost’, user = ‘u3’, db = ‘mydb’, table_name = ‘mytable’, table_priv = ‘Select,Insert,Update’; – flush privileges; – set password = password(‘abc’); – Copy các lệnh cần thiết vào file c:\mysql.sql sau ñó chạy lệnh sau tại dấu nhắc lệnh của MySQL: source c:\mysql.sql; – Sau ñó thoát khỏi dấu nhắc lệnh của MySQL và thi hành lệnh sau: mysqldump –u root –p --all-databases > c:\all.sql 3. Giới thiệu về PHP • Là một ngôn ngữ lập trình server-side miễn phí ñược phát triển theo chuẩn mã nguồn mở. PHP ra ñời từ sự viết tắt của cụm từ Personal Home Page. Nhưng hiện nay PHP ñược coi là sự chơi chữ của việc viết tắt ñệ quy cụm từ PHP: Hypertext Preprocessor. • PHP chạy ñược trong cả hai môi trường Linux và Windows. Có thể download phiên bản mới nhất của PHP tại ñịa chỉ: • Các phiên bản 4x và 5.x (mới nhất) khác nhau về kiến trúc. Chi tiết xin xem trong feature log. 3.1. Cài ñặt PHP 5.x • Download phiên bản mới nhất RPM (.rpm) Linux Source code (.tar.bz2) PHP Installer (.exe, .zip) Windows Source code (.tar.gz) 3.2. Cài ñặt PHP 5.x (Windows) • Để cài ñặt PHP trong Windows bằng chương trình cài ñặt tự ñộng, cần download chương trình này về từ website của PHP. • Lưu ý là bản cài ñặt PHP dạng tự ñộng sẽ không có các thư viện mở rộng (ñặc biệt là hai thư viện php_mysql và php_mbstring). Để có các thư viện này cần sử dụng bản cài ñặt thủ công (.zip). • File cấu hình của PHP có tên là php.ini nằm trong thư mục C:\WINDOWS 3.3. Kết nối PHP - Apache • Sau khi cài ñặt PHP xong, cần thực hiện các bước ñúng như chỉ dẫn trong file install.txt nằm tại thư mục {php_dir} • Các chỉ dẫn trên vẫn thiếu một bước quan trọng là thêm các khai báo sau vào file cấu hình của Apache: AllowOverride None Options None Order allow,deny Allow from all 3.4. Kết nối PHP – MySQL • Xóa bỏ chỉ dẫn chú thích (;) trong file cấu hình của php tại dòng “extension=php_mysql.dll” và tại dòng “extension=php_mbstring.dll” sau ñó khởi ñộng lại Apache. Chú ý giá trị của extension_dir • Nếu mọi việc thành công, trình duyệt sẽ hiển thị chính xác các thông tin khi duyệt ñịa chỉ http:///info.php • Với file info.php có nội dung như sau: <?php echo phpinfo(); ?> 4. Ngôn ngữ lập trình PHP • Là ngôn ngữ lập trình dạng server-side, vì vậy PHP ngoài các khả năng của một ngôn ngữ lập trình thuần túy còn có ñầy ñủ các chức năng cần thiết của một CGI chuẩn như: Lấy dữ liệu từ form, sinh các trang web ñộng, gửi nhận cookie, hỗ trợ session, thao tác với biến của WEB Server. • PHP cũng có hệ thống thư viện hàm ñồ sộ giúp cho các lập trình viên có nhiều lựa chọn trong việc sửa dụng PHP ñể kết nối với nhiều phần mềm khác nhau như: Oracle, MySQL, ODBC, LDAP, Mail (SMTP, POP3), COM, .Net… 4.1. Cú pháp cơ bản • PHP mỗi khi thông dịch một file sẽ chỉ thi hành những khối lệnh nằm giữa 2 cặp thẻ • Mọi ký tự nằm ngoài các cặp thẻ trên ñều ñược giữ nguyên và thêm vào trong luồng siêu văn bản trả về cho môi trường bên ngoài theo ñúng thứ tự ban ñầu. • Nói chung, cú pháp trong PHP ñược thừa kế từ cú pháp của C, C++ và Perl. Tuy nhiên, cũng có một số kết hợp và thay ñổi từ các cú pháp gốc tạo ra nét ñặc thù riêng cho PHP. 4.1. Cú pháp cơ bản (tt) • Để tạo ra các kết xuất trả về cho môi trường bên ngoài (trình duyệt) ta có thể sử dụng các cách sau: – Viết kết xuất bên ngoài cặp thẻ – Dùng lệnh echo hoặc print • Để tạo ra chú thích, có thể dùng cú pháp dạng C như sau: – // Để chú thích dòng – /* */ Để chú thích khối • Lệnh của PHP kết thúc bởi dấu chấm phẩy (;) và có thể viết nhiều lệnh trên một dòng. • Lưu ý không giống C, C++ trình thông dịch của PHP chỉ phân biệt hoa thường với tên biến, tên hằng. Còn tên hàm (có sẵn hoặc do người dùng ñịnh nghĩa) và từ khóa thì không phân biệt. 4.2. Biến • 4.2.1 Định nghĩa biến – Biến trong PHP ñược bắt ñầu bởi ký tự $, sau ñó là tên biến ñược ñịnh nghĩa theo văn phạm sau: [a-zA-Z_\x7f-\xff][a-zA-Z0-9_\x7f-\xff]* – Tên biến có phân biệt hoa thường. Có thể gán giá trị vào biến mà không cần khai báo. Nhưng chỉ có thể truy cập nội dung biến ñã có giá trị. – Để xác ñịnh biến tồn tại hay không có thể dùng hàm isset() và ñể hủy biến có thể dùng hàm unset() – Để xác ñịnh kiểu hiện tại của biến có thể sử dụng hàm gettype(), var_dump() hoặc các hàm is_var_type(). 4.2. Biến (tt) • 4.2.2 Phạm vi truy cập biến: – Biến cục bộ hàm: Chỉ ñược sử dụng trong thân các hàm do người dùng ñịnh nghĩa – Biến toàn cục: Được sử dụng bên ngoài thân các hàm do người dùng ñịnh nghĩa. Để truy cập ñược các biến này trong thân các hàm, cần phải dùng từ khóa global ñể khai báo hoặc thông qua biến mảng siêu toàn cục $GLOBALS. – Biến siêu toàn cục: Là các biến ñược ñịnh nghĩa trước của PHP có thể ñược truy cập tại mọi nơi, mọi ngữ cảnh. – Biến tĩnh: Được sử dụng như biến tĩnh trong C++. Biến tĩnh có thể ñược ñịnh nghĩa trong hàm và lớp. 4.2. Biến (tt) • 4.2.3 Truy cập giá trị biến: – Để truy cập giá trị biến chỉ cần dùng cú pháp $var_name. Biến kiểu mảng cần thêm cặp ký tự [ ] ñể truy cập vào giá trị các phần tử trong mảng. – Tuy nhiên trong nhiều trường hợp phải sử dụng thêm cặp ngoặc nhọn { } hoặc ký tự & ñể có thể xác ñịnh chính xác tên biến cần truy cập $a = ‘hello’; $b = ‘every’; $c = &$b; $d = ‘b’; echo “$a $bone.”; echo “$a ${b}one.”; echo “$a {$c}one.”; echo “$a $$d”; echo “$a {$$d}one.”; echo “$a ${$d}one.”; 4.2. Biến (tt) • 4.2.4 Biến bên ngoài PHP: – Biến form: Được truy cập thông qua các biến mảng siêu toàn cục ñược ñịnh nghĩa trước là $_POST, $_GET, $_COOKIE, $_REQUEST, $_FILES. Nếu khai báo register_global ñược bật trong php.ini thì tự ñộng các biến có tên tương ứng cũng ñược tạo ra. – Biến session: Được truy cập thông qua các biến mảng siêu toàn cục ñược ñịnh nghĩa trước là $_SESSION. – Biến server: Được truy cập thông qua các biến mảng siêu toàn cục ñược ñịnh nghĩa trước là $_SERVER, $_ENV. 4.3. Kiểu dữ liệu • PHP hỗ trợ nhiều kiểu dữ liệu phổ thông như các ngôn ngữ lập trình khác (ñược liệt kê bên phải). • Trên thực tế, PHP không ñịnh kiểu tuyệt ñối cho các biến mà tùy vào từng ngữ cảnh, biến sẽ ñược quyết ñịnh là có kiểu nào tương ứng. • Để ép kiểu có thể dùng cú pháp như của C hoặc dùng hàm settype(). • Kiểu vô hướng – boolean – interger – float – string • Kiểu có cấu trúc – array – object • Kiểu ñặc biệt – resource – NULL • … 4.3. Kiểu dữ liệu (tt) • Kiểu boolean – Tập xác ñịnh: { true, false } – Toán tử liên quan: = == != === !=== && || and or xor (bool) • Kiểu interger – Tập giá trị: { (-231) … (231 – 1) } – Văn phạm: • decimal: [1-9][0-9]* | 0 • hexa: 0[xX][0-9a-fA-F]+ • octal: 0[0-7]+ • integer: [+-] 4.3. Kiểu dữ liệu (tt) • Kiểu interger – Toán tử liên quan: & | ^ ~ + - * / % ++ -- > &= |= ^= += -= *= /= %= >= (int) • Kiểu float – Tập xác ñịnh: { (-1,8 x 10308) … (1,8 x 10308) } – Văn phạm: • lnum: [0-9]+ • dnum: ([0-9]*[.]{lnum}) | ({lnum}[.][0-9]*) • float: (({lnum} | {dnum}) [eE][+-] {lnum}) 4.3. Kiểu dữ liệu (tt) • Kiểu float – Toán tử liên quan: Giống kiểu interger • Kiểu string – Cách xác ñịnh • Đặt trong cặp nháy ñơn ‘ ’: Các ký tự giữa hai dấu nháy ñơn ñược xử lý như văn bản thuần túy, chỉ có duy nhất 1 ký tự metacharacter có hiệu lực là ký tự \ • Đặt trong cặp nháy kép “ ”: Các ký tự giữa hai dấu nháy kép ñược tiền xử lý trước khi ñược coi như một xâu thực sự. Ví dụ “this is a new paragraph \n and this is character A: \x41” • Đặt trong cặp cú pháp heredoc <<< tên string tên; • Cả 3 cách ñều hỗ trợ xâu ñịnh nghĩa trong nhiều dòng. 4.3. Kiểu dữ liệu (tt) • Kiểu string – Toán tử liên quan: . .= [ ] • Kiểu array – Kiểu array là kiểu có cấu trúc rất mạnh của PHP, nó cho phép lập trình viên có thể truy cập vào các phần tử trong mảng thông qua cơ chế chỉ số rất linh hoạt. – Toán tử liên quan: + – Ví dụ $arr = array("test" => array(6 => 5, 13 => 9, "a" => 42)); echo $arr["test"][6]; // 5 echo $arr["test"][13]; // 9 echo $arr["test"]["a"]; // 42 4.4. Hằng • Được ñịnh nghĩa bởi cấu trúc define. • Tên hằng phân biệt hoa thường. • Phạm vi sử dụng giá trị của hằng là siêu toàn cục. • Giá trị của hằng phải là kiểu vô hướng. • Ví dụ define("CONSTANT", "Hello world."); echo CONSTANT; // outputs "Hello world." 4.5. Cấu trúc ñiều khiển • Rẽ nhánh với if … else if ($a > $b) { echo "a > b"; $a = $b; } else { echo "a <= b"; $b = $a; } if ($a > $b): echo "a > b"; $a = $b; else: echo "a <= b"; $b = $a; endif; 4.5. Cấu trúc ñiều khiển (tt) • Rẽ nhánh với switch … case switch ($a) { case 0: echo "a = 0"; break; case 1: echo "a = 1"; break; } switch ($a): case 0: echo "a = 0"; break; case 1: echo "a = 1"; break; endswitch; 4.5. Cấu trúc ñiều khiển (tt) • Lặp với while & do … while while ($i++ < 5) { switch ($i) { case 2: echo "At 2"; break 1; /* Exit only switch. */ case 5: echo "At 5"; break 2; /* Exit switch and while. */ default: break; } while (1) continue 2; echo "This never gets."; } 4.5. Cấu trúc ñiều khiển (tt) • Lặp với for & foreach for ($i=1, $j=0; $i<=10; $j+=$i, print $i, $i++); $arr = array(1, 2, 3, 4); foreach ($arr as &$value) { $value = $value * 2; } $arr = array("one", "two", "three"); foreach ($arr as $key => $value) { echo "Key: $key; Value: $value"; } 4.5. Cấu trúc ñiều khiển (tt) • Các khai báo khác – include: Xác ñịnh ñoạn mã ñược thi hành tiếp theo nằm trong file nào (hoặc URL nào). Nếu có nhiều khai báo include ñến một file (URL) duy nhất hoặc khai báo này ñược ñặt trong 1 vòng lặp thì khai báo sẽ ñược sử dụng nhiều lần. – include_once: Giống include nhưng chỉ cho phép include mỗi file một lần. – require: Giống include nhưng sẽ trả về lỗi nếu k0 thấy file hoặc URL. – require_once: Giống include_once và require kết hợp lại. – try { ... } catch; 4.6. Hàm • Khai báo hàm trong PHP gần giống như khai báo trong C. Hàm trong PHP cũng cho phép ñệ quy, lồng nhau. Tuy nhiên, cũng có một số ñiểm khác biệt: –
Tài liệu liên quan