Điều kiện: Lịch sử loài người có 2 kiểu tổ chức sản xuất (SX tự cung tự cấp và SX hàng hóa. 
Khái niệm: KT hàng hóa là kiểu tổ chức KT-XH mà người sản xuất hướng về thị trường để bán sản phẩm. 
1.2. Điều kiện ra đời, tồn tại của SX Hàng hóa 
- Phân công lao động xã hội (điều kiện cần) 
- Tồn tại tính tư hữu hoặc nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất (đk đủ) 
1.3. Ưu khuyết tật của KTHH 
- Ưu điểm: Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, tạo động lực cho XH phát triển, làm cho các chủ thể năng động hơn trong sản xuất. Tạo động lực cho xã hội phát triển 
- Hạn chế: Trong sản xuất tạo tiền đề cho khủng hoảng kinh tế; trong đời sống xuất hiện tư tưởng sùng bái tiền tệ, thay đổi truyền thống lối sống con người
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 20 trang
20 trang | 
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3806 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Hàng hóa và tiền tệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
I. HÀNG HÓA VÀ TIỀN TỆ 
1. Sản xuất hàng hóa 
1.1. Khái niệm 
Điều kiện: Lịch sử loài người có 2 kiểu tổ chức sản xuất (SX tự cung tự cấp và SX hàng 
hóa. 
Khái niệm: KT hàng hóa là kiểu tổ chức KT-XH mà người sản xuất hướng về thị trường để 
bán sản phẩm. 
1.2. Điều kiện ra đời, tồn tại của SX Hàng hóa 
 - Phân công lao động xã hội (điều kiện cần) 
 - Tồn tại tính tư hữu hoặc nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất (đk đủ) 
1.3. Ưu khuyết tật của KTHH 
 - Ưu điểm: Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, tạo động lực cho XH phát triển, làm cho các 
chủ thể năng động hơn trong sản xuất. Tạo động lực cho xã hội phát triển 
 - Hạn chế: Trong sản xuất tạo tiền đề cho khủng hoảng kinh tế; trong đời sống xuất hiện tư 
tưởng sùng bái tiền tệ, thay đổi truyền thống lối sống con người 
2. Hàng hóa 
2.1. Khái niệm: Là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và được 
sản xuất ra để bán. 
2.2. Hai thuộc tính của hàng hóa 
 + Giá trị sử dụng: Là công dụng của sản phẩm nó có thể thõa mãn nhu cầu con người trong 
tiêu dùng có các đặc điểm: 
- Là nội dung vật chất của sản phẩm 
- Do lao động cụ thể tạo ra 
- Là mối quan tâm của người tiêu dùng 
- Là phạm trù vĩnh viễn, là vật mang giá trị trao đổi 
+ Giá trị của hàng hóa: Là do lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã hao phí kết 
tinh trong hàng hóa, là phạm trù trừu tượng. Nó có các đặc điểm: 
- Phản ánh quan hệ con người trong nền sản xuất hàng hóa 
- Là mối quan tâm của người sản xuất 
- Nó tồn tại mang tính lịch sử. 
Nhận xét: Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính đó là sự thống nhất của 2 mặt đối 
lập. Hàng hóa có 2 thuộc tính là vì lao động của người sản xuất có tính 2 mặt. 
+ Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất 
này 
- Lao động cụ thể: Là lao động của một nghề chuyên môn nhất định, LĐ cụ thể tạo 
ra giá trị sử dụng của hàng hóa, tổng hợp các loại lao động cụ thể thì hợp thành 
hệ thống phân công LĐXH, LĐ cụ thể tồn tại vĩnh viễn. Lao động cụ thể thể hiện 
tính chất tư nhân của người sản xuất. 
- Lao động trừu tượng: Là sự hao phí về thể lực và trí lực của con người. LĐ trừu 
tượng tạo ra giá trị của hàng hóa, nó thể hiện tính chất XH của sản xuất hàng 
hóa, tồn tại mang tính lịch sử 
Kết luận: LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng không phải là 2 loại LĐ mà chỉ là 2 mặt vừa thống 
nhất vừa mâu thuẫn cùng tồn tại trong quá trình LĐ sản xuất hàng hóa. Biểu hiện ra là tính chất tư 
nhân và tính xã hội, đây là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa nó chứa đựng mầm mỏng của 
khủng hoảng. để giải quyết mâu thuẫn phải tiến hành trao đổi. 
3. Lượng giá trị hàng hóa 
 Đặt vấn đề: Lượng giá trị hàng hóa là số lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa. 
Đo lượng giá trị hàng hóa bằng thời gian LĐ xã hội cần thiết (đk bình thường, năng suất trung bình) 
 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: 
 + Năng suất lao động & cường độ LĐ: NSLĐ là năng lực của sản xuất nó biểu thị ở số 
lượng sản phẩm được sản xuất ra/đơn vị thời gian, nó tỷ lệ nghịch với giá trị hàng hóa; Cường độ 
LĐ là mức độ khẩn trương nặng nhọc của công việc, nó có ý nghĩa như kéo dài thời gian LĐ. 
 2
 + Lao động giản đơn và lao động phức tạp: LĐ giản đơn là lao động phổ thông, là lao động 
chưa qua đào tạo, bất kỳ người lao động nào cũng tiến hành được; LĐ phức tạp là lao động đã qua 
đào tạo nó đòi hỏi phải qua huấn luyện. 
 Cấu thành giá trị hàng hóa: qua nghiên cứu cho thấy 
 Giá trị hàng hóa = lao động quá khứ + lao động sống 
 W = c + v + m 
 Hao phí TLSX + cp tiền công giá trị thặng dư 
4. Tiền tệ 
4.1. Lịch sử ra đời 
 Tiền tệ xuất hiện là kết quả phát triển của 4 hình thái giá trị trong trao đổi 
 + Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên: 1 sp này trao đổi ngẫu nhiên với 1 sp khác: ví dụ 
1m vải = 20 kg thóc, vải biểu hiện giá trị tương đối, thóc là vật ngang giá. Theo thời gian hình thái 
thứ 2 ra đời đáp ứng nhu cầu trao đổi cao hơn 
 + Hình thái mở rộng: ở hình thái này 1 sp có thể trao đổi với nhiều sp khác trên thị trường 
 Tuy nhiên lúc này quá trình trao đổi cũng gặp nhiều khó khăn do sản xuất phát triển dẫn đến 
hình thái thứ 3 ra đời. 
 + Hình thái giá trị chung: Ở hình thái này giá trị của các sp khác nhau trên thị trường biểu 
thị ở một công dụng ở một vật phẩm (sp) nào đó (vật ngang giá chung). Phương trình trao đổi như 
sau 
Tuy nhiên sx tiếp tục phát triển thị trường mở rộng không ngừng  hình thành thị trường xã 
hội đòi hỏi phải có vật ngang giá chung trong thị trường xh. Hình thái tiền tệ đáp ứng nhu cầu này. 
+ Hình thái tiền tệ: khi tất cả các vật ngang giá chung trên thị trường xh được thống nhất ở 
1 hàng hóa (vàng) thì tiền tệ xuất hiện: 
 Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt là vật ngang giá chung trong trao đổi nó thể hiện lao động xã 
hội và quan hệ giữa những người sản xuất trong xã hội. 
 Nhận xét: tiền tệ xuất hiện là kết quả lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa; tiền xuất 
hiện giải phóng lưu thông, thúc đẩy sản xuất; tuy nhiên phát sinh nhiều tiêu cực trong sản xuất và 
đời sống. 
4.2. Chức năng của tiền tệ 
 + Thước đo giá trị: tiền là tiêu chuẩn đo giá trị các hàng hóa khác (tiền thật, tiền vàng) - 
biểu hiện giá trị trừu tượng hóa trong đo lường. 
 + Phương tiện lưu thông: Là vật ngang giá (tiền mặt) H – T – H; nhờ có chức năng này nên 
sản xuất và trao đổi hàng hóa diễn ra nhanh. 
 + Phương tiện cất trữ: Lưu giữ của cải, điều hòa sản xuất và lưu thông hàng hóa. 
 + Phương tiện thanh toán: là phương tiện chi trả, thanh toán khoản mua bán chịu, nhờ 
chức năng này mà sản xuất và trao đổi hàng hóa diễn ra nhanh chóng, liên tục, thúc đẩy xã hội phát 
triển và cũng là tạo mầm móng khủng hoảng kinh tế. 
 + Tiền tệ thế giới: Là vật ngang giá chung trên thị trường thế giới (tiền vàng) 
 3
`4.3. Quy luật lưu thông tiền tệ 
 + Khái niệm: là quy luật vận động của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường 
 + Nội dung : là xác định số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thông. 
Yêu cầu của quy luật : Kt = KC 
 Chú dẫn: 
KC : Số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thông 
Kt : Số lượng tiền tệ thực tế chính phủ đưa vào lưu thông 
H : Tổng số giá cả hàng hóa trong lưu thông 
V : Tốc độ luân chuyển của tiền tệ 
A : Tổng số giá cả hàng hóa bán chịu 
B : Tổng số giá cả hàng hóa phải thanh toán nhưng đã khấu trừ nhau. 
D : Tổng số giá cả hàng hóa bán chịu đến kỳ thanh toán. 
Nhận xét: Yêu cầu của quy luật luôn bị vi phạm theo 2 khuynh hướng 
 + Khi Kt < KC nền kinh tế giảm phát 
 + Khi Kt > KC nền kinh tế lạm phát 
5. Quy luật giá trị 
5.1. Nội dung, yêu cầu của quy luật 
 + Khái niệm: Là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa (đây là quy luật 
kinh tế khách quan) 
 + Nội dung: Thông qua lỗ - lãi tác động đến các chủ thể để buộc các chủ thể lựa chọn và 
hoạt động theo phương án có lợi nhất. 
 + Thực hiện quy luật, có 2 yêu cầu: 
- Sản xuất và trao đổi phải căn cứ vào thời gian LĐXH cần thiết để tiến hành 
- Trong trao đổi phải bình đẳng và ngang giá. 
+ Biểu hiện hoạt động của quy luật: chủ yếu biểu hiện qua giá cả 
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị trong trao đổi; Trên thị trường thì giá cả luôn biến 
động phụ thuộc vào nhiều yếu tố: 
- Giá trị thị trường của hàng hóa 
- Sức mua của tiền tệ 
- Mức độ cạnh tranh 
- Quan hệ cung - cầu 
- Chính sách kinh tế của chính phủ 
Cầu > Cung  Giá cả > Giá trị 
 Khi 
Cầu = Cung  Giá cả = Giá trị 
Cầu < Cung  Giá cả < Giá trị 
 Nhưng xét tổng thể nền kinh tế thì   GtG vì bản chất của trao đổi là ngang giá. 
 4
 Thông qua giá cả quy luật giá trị phát huy tác dụng 
5.2. Tác dụng của quy luật giá trị 
 Là quy luật khách quan hoạt động tự phát phát sinh 3 tác dụng 
 + Tự phát điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa 
- Điều tiết sản xuất : là phân bổ lại lực lượng sản xuất giữa các ngành dưới tác 
động của lợi nhuận 
- Tự phát điều tiết lưu thông: là xác lập lại các kênh di chuyển của hàng hóa, hàng 
hóa dịch chuyển từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao 
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động thúc đẩy LLSX 
phát triển. 
Chứng minh: vì tất cả DN thông qua SXKD để thu được lợi nhuận tối đa, muốn thế thì Giá 
trị cá biệt của DN < giá trị XH,  thu được lợi nhuận cao, muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, hợp lý 
hóa sản xuất, đổi mới quản lý, lúc đầu việc này nảy xảy ở một ít DN sau mang tính XH, như vậy nó 
đã thúc đẩy LLSX phát triển. 
+ Thực hiện chọn lọc tự nhiên, phân hóa người sản xuất thành giàu và nghèo 
Kết luận: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế khách quan của sản xuất và trao đổi hàng hóa, 
nó hoạt động cả trong giai đoạn CNTB cạnh tranh và CNTB độc quyền. Ở giai đoạn CNTB cạnh 
tranh QLGT biểu hiện qua quy luật giá cả sản xuất, ở giai đoạn CNTB độc quyền QLGT biểu hiện 
qua quy luật giá cả độc quyền. 
 Nhận xét: Quy luật giá trị để thực hiện tốt chính sách giá cả và thị trường 
II. SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ, 
QUY LUẬT KINH TẾ TUYỆT ĐỐI CỦA CNTB 
1.Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản. 
 a/ Đặt vấn đề: Nghiên cứu sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản, Mác bắt đầu bằng việc 
xây dựng công thức chung của chủ nghĩa TB. Theo ông công thức chung của tư bản là 
T – H – T’ 
 rồi sau đó ông phân tích mâu thuẫn của công thức chung nhằm tìm ra nguồn gốc của giá trị 
thặng dư (m). Quá trình phân tích mâu thuẫn công thức chung ông phát hiện ra hàng hóa đặc biệt đó 
là hàng hóa SLĐ. 
 Hàng hóa sức lao động: phân biệt LĐ # SLĐ 
 Điều kiện để biến SLĐ thành hàng hóa : (có 2 điều kiện) 
- Người lao động phải được tự do về thân thể (tự do chi phối sức lao động của 
mình) - điều kiện cần 
- Người lao động tự do nhưng không có tư liệu sản xuất- điều kiện đủ 
Cách mạng tư sản tạo ra điều này, 2 điều kiện này xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của 
CNTB. 
b/ Hai thuộc tính của hàng hóa SLĐ. 
+ Giá trị của hàng hóa SLĐ: Cũng do thời gian lao động XH cần thiết để tái sản xuất ra 
SLĐ quyết định. Khác hàng hóa thông thường ở chỗ nó biểu hiện ở giá trị tư liệu sinh hoạt để nuôi 
sống bản thân và gia đình công nhân. Bao gồm : 
o Giá trị tư liệu sinh hoạt nuôi sống bản thân và gia đình 
o Chi phí đào tạo 
Đặc điểm : - Chứa đựng yếu tố tinh thần 
 - Mang tính lịch sử 
 - Biểu hiện ở tiền lương 
 - Chịu tác động của 2 khuynh hướng: Tăng lên do nhu cầu tăng và chi phí 
đào tạo tăng; Giảm xuống do năng suất lao động tăng, giá trị tư liệu sinh hoạt giảm. 
+ Giá trị sử dụng: Giống hàng hóa thông thường, cũng thõa mãn nhu cầu của người tiêu 
dùng nó, nhưng khác ở chổ tiêu dùng hàng hóa thông thường sẽ giảm giá trị dần  0 còn khi tiêu 
dùng hàng hóa SLĐ. Giá trị sẽ tăng dần thực chất là LĐSX sẽ tạo ra giá trị mới > giá trị cũ, phần 
chênh lệch này gọi là giá trị thặng dư (m). 
 5
Kết luận: Hàng hóa SLĐ có đặc điểm đặc biệt ở chỗ tiêu dùng nó thì tạo ra 1 lượng giá trị 
mới > giá trị chính bản thân nó (số chênh lệch là giá trị thặng dư) 
Việc phát hiện ra hàng hóa SLĐ giúp Mác giải quyết mâu thuẫn công thức chung của Tư 
bản. Qua đó giúp ông vạch trần được nguồn gốc bản chất của giá trị thặng dư (m). 
2. Sản xuất giá trị thặng dư. 
 a/. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư: 
 Mục đích của sản xuất TBCN không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị thặng dư (m). 
 Ví dụ: nhà máy kéo sợi 
 Chuẩn bị sản xuất 
 TLSX: 1 kg bông = 10 USD; Khấu hao máy móc 2 USD 
 Công nhân: 12giờ LĐ = 3 USD 
 Quá trình sản xuất 
 Trong 6 giờ đầu công nhân tạo ra 10 USD sợi, 2 Khấu hao và 3 giá trị tăng thêm. 
 Và 6 giờ sau cũng bằng phương pháp công nghiệp thì công nhân đã tạo ra lượng giá trị như 
6 giờ ban đầu 15 USD, như vậy sau 1 ngày nhà tư bản có thu nhập = 30USD nhưng TB ứng trước 
là 27 USD, chênh lệch 3 USD là giá trị thặng dư. 
 Như vậy m là giá trị dôi ra ngoài giá trị SLĐ do công nhân tạo ra trong sản xuất bị nhà TB 
chiếm không. 
 Nhận xét: qua nghiên cứu cho thấy ngày lao động của công nhân được chia ra làm 2 phần: 
Thời gian lao đông cần thiết (tạo ra giá trị SLĐ cho công nhân) và thời gian lao động thặng dư (tạo 
ra giá trị m). 
 Qua nghiên cứu giúp ta làm sáng tỏ mâu thuẫn công thức chung của TB, thấy được nguồn 
gốc của giá trị thặng dư (từ LĐ của công nhân). Thấy được vai trò của giá trị thặng dư, m quyết 
định đến tái sản xuất mở rộng. 
 Nếu gạt bỏ tính chất tư bản thì lý thuyết này có thể áp dụng được trong điều kiện kinh tế thị 
trường ở nước ta. 
 b/. Bản chất TB bất biến và TB khả biến. 
 + Bản chất của tư bản: theo Mác TB là quan hệ sản xuất xã hội, là phạm trù phản ánh quan 
hệ con người gắn với một chế độ xã hội, tồn tại mang tính lịch sử. 
 + Tư bản bất biến (C) và tư bản khả biến (V): 
 Tư bản bất biến (C) : là bộ phận tư bản biểu hiện ở giá trị TLSX (máy móc, nhà xưởng,..) bộ 
phận này bảo tồn vào sản phẩm mới trong quá trình sản xuất, là điều kiện của sản xuất. 
 Tư bản khả biến (V): là bộ phận tư bản dùng để mua SLĐ, biểu hiện ở giá trị SLĐ, (tiền 
công của công nhân). Bộ phận này có vai trò tạo ra giá trị và giá trị thặng dư 
 Nhận xét : Căn cứ vào tính chất 2 mặt của lao động sx hàng hóa mà Mác chia tư bản thành 
tư bản bất biến và tư bản khả biến. Mục đích, là để làm rõ vai trò các bộ phận tư bản; hiểu rõ bản 
chất đích thực của giá trị thặng dư; hiểu rõ kết cấu của giá trị hàng hóa 
 c/. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. 
 + Tỷ suất giá trị thặng dư: Là tỷ số theo % giữa giá trị thặng dư và giá trị SLĐ của công 
nhân 
m
v
m' = .100%
m’: tỷ suất giá trị thặng dư 
m : Giá trị thặng dư 
v : Giá trị sức lao động 
Ý nghĩa: m’ phản ánh trình độ bóc lột của TB với lao động làm thuê. 
+ Khối lượng giá trị thặng dư (M): Là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư với tổng giá trị 
SLĐ của công nhân. 
M = m'. v =
m
v
v
 6
ý nghĩa: Phản ánh quy mô sản xuất giá trị thặng dư của giai cấp tư sản. 
d/. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. 
+ Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là giá trị thặng dư thu được nhờ kéo dài ngày lao 
động trong khi thời gian lao động cần thiết không thay đổi. (Ví dụ) 
Nhận xét: Biện pháp này chủ yếu là tăng cường độ lao động hay tăng thời gian lao động. 
Theo phương pháp này thì m’ bị giới hạn (vì giới hạn 1 ngày = 24 giờ và người lao động là sinh vật 
sống) vì vậy nhà tư bản nghĩ ra phương pháp mới. 
+ Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là m thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động cần 
thiết trong khi độ dài ngày lao động không đổi. (Ví dụ) 
Nhận xét: Biện pháp này chủ yếu là tăng năng suất lao động. Theo phương pháp này thì m’ 
không bị giới hạn. 
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch: là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối vì nó 
có cùng cơ sở với m tương đối (phụ thuộc vào năng suất lao động, rút ngắn thời gian lao động cần 
thiết). 
Đặc điểm là luôn di chuyển, không cố định và là động lực trực tiếp trong cạnh tranh của các 
nhà tư bản. 
mSN = giá trị xã hội – giá trị cá biệt 
So sánh 
Giá trị thặng dư tương đối Giá trị thặng dư siêu ngạch 
Tăng năng suất lao động Tăng năng suất lao động 
Phụ thuộc vào tăng NSLĐ XH Phụ thuộc vào tăng NSLĐ cá biệt 
Nhận xét: giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp đối với nhà tư bản. 
3. Tiền công trong chủ nghĩa Tư bản. 
 a/. Bản chất của tiền công 
Kinh tế học tư sản Kinh tế học Mác 
Là giá cả của Lao động 
do đó LĐ là hàng hóa 
Là giá trị hay giá cả của sức lao động 
do đó SLĐ là hàng hóa 
Quá trình mua bán (thuận mua 
vừa bán) bản chất là trao đổi 
ngang giá 
Là quá trình bán sức lao động. Người 
công nhân chỉ nhận được 1 phần giá trị 
sức lao động mà thôi 
Đây là hành vi mua bán thông 
thường không có bóc lột 
Phản ánh quan hệ bốc lộc với công nhân 
 Mác chứng minh lao động không phải là hàng hóa: 
 Nếu LĐ là hàng hóa thì có 3 trường hợp sau sẽ bị xem là vô lý: 
- Hàng hóa lao động có 2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, mà bản thân giá trị 
là do lao động tạo ra vậy giá trị của lao động là gì? (không dùng LĐ đển đo LĐ). 
Đây là cách nói vô nghĩa, do đó lao động không phải là hàng hóa 
- Hàng hóa lao động trong trao đổi có 2 trường hợp: trao đổi ngang giá thì phủ 
nhận cơ sở kinh tế của CNTB; Trao đổi khác giá thì vi phạm yêu cầu của quy 
luật giá trị.  LĐ không phải là hàng hóa. 
- Nếu lao động là hàng hóa thì thật vô lý vì công nhân không thể bán cái mà anh ta 
không có vì LĐ là kết hợp của SLĐ và TLSX 
Vậy lao động không phải là hàng hóa, chỉ có SLĐ mới là hàng hóa, cho nên 
Bản chất của tiền lương là giá trị hay giá cả của SLĐ nhưng biểu hiện ra bên ngoài như là 
giá cả của lao động 
b/. Hình thức tiền công 
+ Tiền công theo thời gian: phụ thuộc vào thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày, 
tháng, năm) 
ưu điểm: quản lý tốt lao động và tiến độ công việc 
nhược: chất lượng ngày công không cao 
+ Tiền công theo sản phẩm: Phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hoặc chất lượng lao động 
của công nhân: 
 7
Ưu điểm: người lao động tự giác, năng suất lao động cao 
Nhược: ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm giảm. 
Hai mặt của tiền công 
+ Tiền công danh nghĩa: là số tiền mà người lao động nhận được (tiền mặt). 
+ Tiền công thực tế: Biểu hiện ở số lượng và chất lượng tư liệu sinh hoạt mà công nhân mua 
được từ số tiền công danh nghĩa 
Tiền công thực tế quyết định mức sống của người công nhân và phụ thuộc vào 2 yếu tố: số 
lượng tiền công danh nghĩa và giá cả của tư liệu sinh hoạt. Theo Mác xu hướng vận động của tiền 
công thực tế là hạ thấp trong CNTB. 
4. Tích lũy tư bản 
 a/ Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản. 
 - Theo Mác tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư. Ví dụ: 
 70C + 30V + 30m = 130 kỳ 1 
 84C + 36V + 36m = 156 kỳ 2 
 Động cơ của tích lũy tư bản là để thực hiện tái sản xuất mở rộng để mở rộng quy mô sản 
xuất. 
 Nhận xét: Nguồn gốc của tích lũy tư bản là từ giá trị thặng dư; Động cơ của tích lũy là thực 
hiện tái sản xuất mở rộng; để đáp ứng nhu cầu tồn tại phát triển hay đứng vững trong cạnh tranh. 
 b/ Các nhân tố quyết định quy mô tích lũy tư bản 
- Trình độ bốc lột giá trị thặng dư (m’) 
- Phụ thuộc vào năng suất lao động 
- Tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành phần tích lũy và tiêu dùng (m1 và m2) 
- Chênh lệch giữa TB sử dụng (đưa vào SXKD) và TB tiêu dùng (phần TB hao phí 
trong sản xuất, chuyển vào sản phẩm mới). 
- Phụ thuộc vào quy mô của tư bản ứng trước (vốn đầu tư ban đầu). 
c/. Quy luật chung của tích lũy 
+ Tích tụ, tập trung tư bản 
Tích tụ Tập trung 
Tăng quy mô tư bản cá biệt Tăng quy mô tư bản cá biệt 
Tư bản hóa giá trị m 
2 biện pháp: 
+ Tự nguyện sáp nhập hay hợp lực DN(A 
+B+C+…+) =DN X lớn hơn; 
+ Cưỡng bức (thôn tính) kinh tế qua cạnh tranh, 
phá sản DN nhỏ hình thành DN lớn 
Nguồn phụ thuộc vào giá trị 
thặng dư 
Các nguồn vốn có sẵn trong xã hội (các DN 
trong xã hội) 
Phạm vi trong doanh nghiệp Phạm vi trong xã hội 
Quan hệ: Tư bản với công nhân Quan hệ: tư bản với tư bản 
Nhận xét chung: Tích tụ tư bản diễn ra nhanh trong thời kỳ cạnh tranh tự do, do đó chuyển 
sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn; đáp ứng yêu cầu của sản xuất lớn. 
d/. Cấu tạo hữu cơ của Tư bản 
Tư bản gồm 2 mặt: vật chất kỹ thuật và giá trị 
+ Vật chất kỹ thuật: gồm có TLSX và người lao động 
Tỷ suất giữa số lượng TLSX và số lượng công nhân Mác gọi là cấu tạo kỹ thuật của tư bản 
 Giá trị của tư bản: 
Giaù trò söùc lao ñoäng (V)
TB =
Giaù trò tö lieäu saûn xuaát (C)
 8
 Để biểu diễn mối quan hệ tác động qua lại giữa 2 mặt: vật chất kỹ thuật và giá trị của Tư bản 
Mác dùng khái niệm cấu tạo hữu cơ của tư bản. 
 Cấu tạo hữu cơ của tư bản là giá trị do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh những biến 
đổi của cấu tạo kỹ thuật đó. 
V
Caáu taïo höõu cô =
C
 Nhận xét: Nghiên cứu cấu tạo hữu cơ để hiểu cơ cấu và vai trò các bộ phận tư bản; Theo 
Mác thì quá trình tích lũy tư bản là quá trình tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản. Do đó phát 
sinh 2 hệ quả: 
 Tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống 
C + V
P' =
m
.100%
Chứng minh: 
 Tình trạng thất nghiệp tăng vì C tăng tuyệt đối và tương đối, còn V tăng tuyệt đối và giảm 
tương đối. Mác