Tín hiệu báo động cứu nạn từ một tàu bị nạn phải được thông tin khẩn cấp và tin
cậy tới trung tâm phối hợp cứu nạn (RCC) hoặc các tàu đang hoạt động trong vùng lân cận.
Khi một RCC nhận được tín hiệu báo động cứu nạn thông qua một đài duyên hải hoặc một
7
đài bờ mặt đất INMARSAT, thì nó sẽ chuyển tiếp báo động cứu nạn tới đơn vị tìm kiếm
cứu nạn (SAR) hoặc các tàu đang hoặt động trong vùng biển lân cận. Một bức điện báo
động cứu nạn phải bao gồm các thông tin về số nhận dạng của tàu, vị trí, tích chất bị nạn và
các thông số liên quan khác.
- Sự phối hợp thông tin trong hệ thống GMDSS được thiết kế thực hiện theo cả ba
chiều: từ tàu đến tàu, từ tàu đến bờ và từ bờ tới tàu trên tất cả các vùng biển. Chức năng
này thực hiện bằng cả hai phương thức thông tin vệ tinh và mặt đất. Nếu tín hiệu báo động
cứu nạn từ tàu bị nạn được phát theo phương thức DSC trên dải tần HF,MF hoặc VHF thì
các tàu có trang bị DSC trong vùng phủ sóng của tàu bị nạn sẽ nhận được báo động này.
- Một tín hiệu báo động cứu nạn thông thường được thực hiện bằng thao tác nhân
công và việc thực hiện xác báo cũng phải được thực hiện nhân công.
- Tín hiệu chuyển tiếp báo động cứu nạn từ một RCC tới các tàu trong vung lân cận
tàu bị nạn được thực hiện bằng hai phương thức thông tin vệ tinh và mặt đất trên các tần số
quy định. Để tránh báo động tới tất cả các tàu trong vùng biển rộng, chỉ chuyển tiếp báo
động tới các tàu trong vùng lân cận tàu bị nạn, được thực hiện theo cách địa chỉ vùng địa
lý. Khi nhận được chuyển tiếp báo động cứu nạn các tàu trong vùng lân cận tàu bị nạn phải
thiết lập thông tin với RCC liên quan ngay lập tức để phối hợp cứu nạn.
- Tiếp sau thông tin báo động cứu nạn, thông tin phối hợp tìm kiếm cứu nạnrất quan
trọng trong quá trình tổ chức tìm kiếm cứu nạn, đó là các thông tin giữa tàu và máy bay
tham gia hoạt động tìm kiếm và cứu nạn. Trong đó có cả thông tin giữa RCC với người chỉ
huy hiện trường hoặc người điều phối tìm kiếm và cứu nạn ở trong vùng xảy ra tai nạn.
Các phương thức thông tin được sử dụng trong việc tìm kiếm và cứu nạn là thoại hoặc
telex hoặc cả hai. Những thông tin này được thực hiện qua thông mặt đất hoặc vệ tinh tuỳ
vào điều kiện thông tin trong vùng bị nạn.
- Thông tin hiện trường là thông tin trực tiếp tại vùng biển diễn ra hoạt động tìm kiếm
và cứu nạn, thường được thực hiện trên dải tần MF, VHF trên các tần số quy định dành
riêng cho hoặt động an toàn và cứu nạn bằng phương thức thoại hoặc telex. Những thông
tin này giữa tàu bị nạn với các tàu trợ giúp tìm kiếm và cứu nạn phải tuân theo quy định trợ
giúp cho tàu bị nạn và người bị nạn. Các máy bay khi tham gia tìm kiếm và cứu nạn có thể
sử dụng tần số 3023, 4125, và 5680 KHz, và chúng cũng có thể được trang bị thiết bị thông
tin ở tần số 2182 KHz hoặc 156,8 MHz hoặc cả hai hay các tần số lưu động hàng hải khác
68 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 3235 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng hệ thống thông tin hàng hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI
KHOA: ĐIỆN – ĐIỆN TỬ TÀU BIỂN
BỘ MÔN: ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
BÀI GIẢNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN HÀNG HẢI
TÊN HỌC PHẦN : HỆ THỐNG THÔNG TIN HÀNG HẢI
MÃ HỌC PHẦN : 13227
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO : ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
DÙNG CHO SV NGÀNH : ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
HẢI PHÒNG – 2010
2MỤC LỤC
Chương 1 Khái quát về GMDSS 5
1.1 Khái niệm chung về GMDSS
1.2 Các đặc trưng cơ bản của GMDSS
1.3 Các hệ thống và công nghệ thông tin trong GMDSS
1.4 Yêu cầu trang thiết bị đài tàu trong GMDSS
Chương 2 Công nghệ DSC 10
2.1 Khái quát chung về công nghệ DSC
2.2 Tín hiệu băng gốc trong DSC
- Mã 10 bít error- detection
- Ý nghĩa thông tin của bộ mã DSC
2.3 Tín hiệu băng thông trong DSC
2.4 Cấu trúc kỹ thuật một cuộc gọi DSC
Chương 3 Công nghệ NBDP 24
3.1 Khái quát chung về công nghệ NBDP
3.2 Mã 7 bit error- detection
- Các loại mã truyền chữ trong thông tin hàng hải
- Mã truyền chữ NBDP
3.3 Tín hiệu băng thông trong công nghệ NBDP
3.4 Mode A : ARQ
- Nguyên lý ARQ
- Chu trình thời gian cơ sở
- Thủ tục nhận dạng tự động
3.5 Mode B : FEC
- Nguyên lý FEC collective
- Nguyên lý FEC selective
Chương IV Hệ thống INAMARSAT 39
4.1 Cấu trúc hệ thống INAMARSAT
4.2 Đặc tính của các hệ thống INAMARSAT
Chương 5 Hệ thống COSPAS- SARSAT 46
5.1 Cấu trúc hệ thống
- Hệ thống vệ tinh tầm thấp quỹ đạo cực
- LUT và MCC
- Các loại uers
5.2 Nguyên lý xác định vị trí của hệ thống
5.3 Các phương thức hoạt động
- Phương thức bao phủ khu vực
- Phương thức bao phủ toàn cầu
5.4 Tín hiệu EPIRB
- Đặc tính của EPIRB
- Tín hiệu EPIRB
Chương 6 Hệ thống phát thông báo an toàn hàng hải MSI 58
6.1 Các hệ thống phát báo MSI
6.2 Hệ thống NAVTEX quốc tế
6.3 Hệ thống Safety NET
6.4 Hệ thống NBDP / HF
3BÀI GIẢNG CHI TIẾT : GMDSS
60 tiết (4 đvht)
60 tiết (15tuần)
Chương 1 : GMDSS. 8 tiết (2 tuần)
Chương 2 : DSC. 12 tiết (3 tuần)
Chương 3 : NBDP. 12 tiết (3 tuần)
Chương 4 : INMARSAT. 8 tiết (2 tuần)
Chương 5 : COSPAS-SARSAT . 8 tiết (2 tuần)
Chương 6 : MSI. 8 tiết (2 tuần)
Ôn tập : 4 tiết (1 tuần)
Tài liệu tham khảo :
- Bài giảng chi tiết môn học Hệ thông thông tin Hàng hải
- GMDSS HANDBOOKS (Handbook on the Global Maritime Distress and
Safety System, 3rd Edition, 2001)
4DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG TÀI LIỆU
ADE above-deck equipment
ALC automatic level control
BDE below-deck equipment
CCIR International Radio Consultative Committee
CES coast earth station
COSPAS Space System for Search of Distress Vessels
CSS co-ordinator surface search
DMG distress message generator
DSC digital selective calling
EGC enhanced group call
ELT emergency locator transmitter
EPIRB emergency position-indicating radio beacon
GMDSS global maritime distress and safety system
HF high frequency
ICAO International Civil Aviation Organization
IFRB International Frequency Registration Board
IHO International Hydrographic Organization
IMO International Maritime Organization
INMARSAT International Mobile Satellite Organization
ITU International Telecommunication Union
ITU-R ITU Radiocommunication Sector (former CCIR)
ITU-T ITU Telecommunication Standardization Sector (former CCITT)
LCD liquid-crystal display
LUT local user terminal
MCC mission control centre
MF medium frequency
MSI maritime safety information
NBDP narrow-band direct printing (telegraphy)
NCC network control centre
NCS network co-ordination station
OCC operations control centre
OSC on-scene commander
PLB personal locator beacon
RCC rescue co-ordination centre
RF radio-frequency
RR Radio Regulations
RSC rescue sub-centre
SAR search and rescue
SAR Convention International Convention on Maritime Search and Rescue,1979
SARSAT Search and Rescue Satellite-Aided Tracking
SART search and rescue radar transponder
SES ship earth station
SOLAS International Convention for the Safety of Life at Sea,1974,as amended
VDU visual display unit
VHF very high frequency
VTS vessel tracking system
WARC World Administrative Radio Conference
WMO World Meteorological Organization
WRC World Radiocommunication Conference
WWNWS World-Wide Navigational Warning Service
5CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ GMDSS
1.1. GMDSS ?
* GMDSS : Global Maritime Distress and Safety System
* Chủ thể :
- Hệ thống GMDSS do IMO đề xướng và phát triển
- Có sự hợp tác của nhiều tổ chức quốc tế khác, như : ITU, INMARSAT, COPAS -
SARSAT...
* Thời hạn:
- Lần đầu tiên được thông qua dưới dạng sửa đổi và bổ sung SOLAS 74 vào tháng
10 /1988 chủ yếu sửa đổi Chương 4: Radio Comnunication, nên còn gọi là SOLAS74/88.
- GMDSS bắt đầu có hiệu lực (từng phần) 1.2.1992
GMDSS bắt đầu có hiệu lực (đầy đủ) 1.2.1999
Sau năm 1999 hệ thống GMDSS tiếp tục được hoàn chỉnh bổ sung
* Các công ước quốc tế GMDS
Solas 74/88 (Chương 4: Radio Communication)
Các nghị quyết của IMO có liên quan (IMO’ resolutions)
Các khuyến nghị của IIU có liên quan (ITU’ recommendations)
Các thông tư của các tổ chức có liên quan (Circulars)
1.2. CÁC CHỨC NĂNG THÔNG TIN GMDSS
* Có thể chia các chức năng thông tin GMDSS thành 3 nhóm chức năng :
- Nhóm chức năng phục vụ mục đích tìm kiếm, cứu nạn trên biển (Distress)
- Nhóm chức năng phục vụ mục đích an toàn hàng hải (Safety)
- Nhóm chức năng thông tin công cộng (Public)
* Các chức năng cụ thể (9) thể hiện trong chương 4 SOLAS74/88
“Every ship, while at sea, shall be capable:
.1 of transmitting ship-to-shore distress alerts by at least two separate and independent
means, each using a different radiocommunication service;
.2 of receiving shore-to-ship distress alerts;
.3 of transmitting and receiving ship-to-ship distress alerts;
.4 of transmitting and receiving search and rescue co-ordinating communications;
.5 of transmitting and receiving on-scene communications;
.6 of transmitting and receiving signals for locating;
.7 of transmitting and receiving maritime safety information;
.8 of transmitting and receiving general radiocommunications to and from shore-based
radio systems or networks; and
.9 of transmitting and receiving bridge-to-bridge communications.”
6Giải thích :
- 6 chức năng từ 1 đến 6 thuộc nhóm chức năng distress
Distress alert (báo động cấp cứu) theo các hướng :
ship-to-shore (Distress call)
shore-to-ship (Distress relay),và
ship-to-ship.
Thông tin tìm kiếm cứu nạn : SAR communications.
Thông tin hiện trường : on-scene communications.
Thông tin xác định vị trí : locating.
- 2 chức năng (7 và 9) thuộc nhóm chức năng Safety
Thông tin an toàn hàng hải MSI.
Thông tin từ buồng lái tới buồng lái
(Bridge-to-bridge communications means safety communications between ships from the
position from which the ships are normally navigated), có thể hiểu là thông tin VHF và
AIS.
- Chức năng thứ 8 là thông tin công cộng (General or public)
* Thông tin tìm kiếm và cứu nạn.
- Tín hiệu báo động cứu nạn từ một tàu bị nạn phải được thông tin khẩn cấp và tin
cậy tới trung tâm phối hợp cứu nạn (RCC) hoặc các tàu đang hoạt động trong vùng lân cận.
Khi một RCC nhận được tín hiệu báo động cứu nạn thông qua một đài duyên hải hoặc một
7đài bờ mặt đất INMARSAT, thì nó sẽ chuyển tiếp báo động cứu nạn tới đơn vị tìm kiếm
cứu nạn (SAR) hoặc các tàu đang hoặt động trong vùng biển lân cận. Một bức điện báo
động cứu nạn phải bao gồm các thông tin về số nhận dạng của tàu, vị trí, tích chất bị nạn và
các thông số liên quan khác.
- Sự phối hợp thông tin trong hệ thống GMDSS được thiết kế thực hiện theo cả ba
chiều: từ tàu đến tàu, từ tàu đến bờ và từ bờ tới tàu trên tất cả các vùng biển. Chức năng
này thực hiện bằng cả hai phương thức thông tin vệ tinh và mặt đất. Nếu tín hiệu báo động
cứu nạn từ tàu bị nạn được phát theo phương thức DSC trên dải tần HF,MF hoặc VHF thì
các tàu có trang bị DSC trong vùng phủ sóng của tàu bị nạn sẽ nhận được báo động này.
- Một tín hiệu báo động cứu nạn thông thường được thực hiện bằng thao tác nhân
công và việc thực hiện xác báo cũng phải được thực hiện nhân công.
- Tín hiệu chuyển tiếp báo động cứu nạn từ một RCC tới các tàu trong vung lân cận
tàu bị nạn được thực hiện bằng hai phương thức thông tin vệ tinh và mặt đất trên các tần số
quy định. Để tránh báo động tới tất cả các tàu trong vùng biển rộng, chỉ chuyển tiếp báo
động tới các tàu trong vùng lân cận tàu bị nạn, được thực hiện theo cách địa chỉ vùng địa
lý. Khi nhận được chuyển tiếp báo động cứu nạn các tàu trong vùng lân cận tàu bị nạn phải
thiết lập thông tin với RCC liên quan ngay lập tức để phối hợp cứu nạn.
- Tiếp sau thông tin báo động cứu nạn, thông tin phối hợp tìm kiếm cứu nạn rất quan
trọng trong quá trình tổ chức tìm kiếm cứu nạn, đó là các thông tin giữa tàu và máy bay
tham gia hoạt động tìm kiếm và cứu nạn. Trong đó có cả thông tin giữa RCC với người chỉ
huy hiện trường hoặc người điều phối tìm kiếm và cứu nạn ở trong vùng xảy ra tai nạn.
Các phương thức thông tin được sử dụng trong việc tìm kiếm và cứu nạn là thoại hoặc
telex hoặc cả hai. Những thông tin này được thực hiện qua thông mặt đất hoặc vệ tinh tuỳ
vào điều kiện thông tin trong vùng bị nạn.
- Thông tin hiện trường là thông tin trực tiếp tại vùng biển diễn ra hoạt động tìm kiếm
và cứu nạn, thường được thực hiện trên dải tần MF, VHF trên các tần số quy định dành
riêng cho hoặt động an toàn và cứu nạn bằng phương thức thoại hoặc telex. Những thông
tin này giữa tàu bị nạn với các tàu trợ giúp tìm kiếm và cứu nạn phải tuân theo quy định trợ
giúp cho tàu bị nạn và người bị nạn. Các máy bay khi tham gia tìm kiếm và cứu nạn có thể
sử dụng tần số 3023, 4125, và 5680 KHz, và chúng cũng có thể được trang bị thiết bị thông
tin ở tần số 2182 KHz hoặc 156,8 MHz hoặc cả hai hay các tần số lưu động hàng hải khác.
* Thông tin an toàn hàng hải (MSI- Maritime Safety information.)
Các tàu cần phải được cung cấp các thông tin cập nhật về dự báo hàng hải, dự báo khí
tượng cũng như các thông tin an toàn hàng hải khẩn cấp khác.
MSI được thông tin bởi phương thức NBDP chế độ phát FEC ở tần số 518 KHz, với
những tàu hoạt động ngoài vùng phủ sóng NAVTEX thì các thông tin an toàn hàng hải
được cung cấp qua dịch vụ EGC của hệ thống INMARSAT-C. Còn ở các vùng biển vĩ
tuyến cao hoặc các vùng biển xa thực hiện bằng NBDP ở dải sóng HF.
* Thông tin thương mại:
Là các thông tin giữa đội tàu với các mạng thông tin ở bờ bao gồm các nội dung quản lý
và khai thác đội tàu, nó cũng có vai trò quan trọng trong an toàn Hàng Hải.
81.3. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GMDSS.
* Các vùng biển
- Vùng biển A1 : Là vùng biển nằm trong tầm hoạt động của ít nhất một trạm đài bờ VHF
thoại có trực canh liên tục DSC. Thông thường mỗi trạm VHF có vùng phủ sóng với bán
kính khoảng 25 - 30 hải lý.
- Vùng biển A2 :Là vùng biển nằm ngoài vùng A1, nhưng nằm trong tầm hoạt động của ít
nhất một trạm đài bờ MF thoại có trực canh liên tục DSC. Thông thường mỗi trạm MF có
vùng phủ sóng với bán kính khoảng 150 - 200 hải lý.
- Vùng biển A3 : Là vùng biển ngoài A1, A2, nằm trong vùng bao phủ của các vệ tinh địa
tĩnh INMARSAT, thường có giới hạn từ 70 vĩ độ Bắc đến 70 vĩ độ Nam.
- Vùng biển A4 : Là vùng còn lại trừ vùng A1, A2, A3 ,về cơ bản đó là các phần địa cực.
* Trang thiết bị đài tàu :
- Trang thiết bị tối thiểu (không phụ thuộc vùng chạy tàu)
VHF (RT & DSC) thông tin trong vùng hành hải bình thường
NAVTEX or/and EGC receiver thu MSI (Maritime Safety Informations)
Radio 2-way thông tin hiện trường
EPIRB thông tin cứu nạn khẩn cấp
SART 9GHz phát đáp Radar tìm kiếm cứu nạn
- Trang thiết bị phụ thuộc vùng chạy tàu, mỗi vùng biển tàu cần phải trang bị thêm những
thiết bị phù hợp với cự ly thông tin :
- A1 : VHF
- A1 và A2 : MF
- A1, A2 và A3 : Chọn lựa thiết bị đài tàu HF or/and INMARSAT
- A1, A2, A3 và A4 : Bắt buộc trang bị thiết bị đài tàu HF
* Các hệ thống thông tin trong GMDSS.
Hệ thống thông tin vệ tinh (Satellite communications) :
- INMARSAT
- COSPAS-SARSAT
- (GPS)
Hệ thống thông tin mặt đất (Terrestrial communications) :
- Sử dụng 3 dải tần
VHF - cự ly thông tin ngắn (20 nm)
MF - cự ly thông tin trung bình (100 nm)
HF - cự ly thông tin dài (nhiều nghìn nm).
- Sử dụng 3 phương thức thông tin
DSC- Digital Selective Calling
NBDP - Narror Band Direct Printing
RT- Radio Telephone
Đặc trưng công nghệ cơ bản :
* Các phương thức thông tin vệ tinh là các phương thức thông tin số (riêng
INMARSAT được nghiên cứu trong môn học Thông tin vệ tinh).
* Trong thông tin mặt đất :
9- RT là phương thức thông tin dải tần hạn chế (độ rộng băng tần gốc là 3
kHz, đủ để thông tin thoại) và vẫn là thông tin tương tự (analog).
Ở dải VHF, thông tin thoại sử dụng phương thức điều tần (F3E), độ rộng kênh 25
kHz. Còn ở dải MF/HF thông tin thoại sử dụng phương thức điều chế đơn biên (J3E), độ
rộng kênh 3 kHz.
- DSC và NBDP là các phương thức thông tin số tốc độ chậm (100 bps)
băng tần hẹp (nhỏ hơn 500 Hz).
Câu hỏi ôn tập chương 1 :
1. Các chức năng thông tin của Hệ thống GMDSS
2. Đặc trưng cơ bản của Hệ thống GMDSS
10
CHƯƠNG 2
CÔNG NGHỆ DSC
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG
1. Các đặc trưng của công nghệ DSC – Digital selective calling
* Calling : Cuộc gọi nghĩa là kết nối thông tin. Thông thường trong quá trình thông tin
phải qua 2 chu trình - calling (gọi)
- working (liên lạc)
+ Có các thành phần nhất định (có định dạng Form).
+ Tiếp theo là phương thức thông tin khác để trao đổi thông tin (liên lạc)
* Seclective: địa chỉ hoá
Có nhiều phương thức seclective
- all sations
- individual : gọi từng cá nhân, gọi theo số nhận dạng(ID)
- geographic: selective theo vùng địa lý
- Mức ưu tiên : distress → urgency → safecty → routine.
* Digital: Công nghệ thông tin số (sử dụng mã phát hiện lỗi và các phương thức sửa lỗi
ARQ, FEC) tốc độ thấp, dùng được kênh có tần số thấp và đòi hỏi tỉ số S/N không cao
2. Các cuộc gọi DSC thường sử dụng :
* DSC được sử dụng tất cả các dải tần trong thông tin mặt đất (DSC không có trong thông
tin vệ tinh)
VHF dùng kênh 70
MF 21875(Alert)
HF : 4,6,8,12,16 : mỗi dải có nhiều kênh cấp cứu và kênh thông thường
* DSC dùng để báo động cấp cứu (Distress alert) kéo theo nó thường là thông tin cấp cứu
bằng phương thức (RT, NBDP)
DSC dùng loan báo (announce) các cuộc gọi khác như: urgency, safety
DSC dùng kết nối các thông tin thông thường (Routine) ítdùng
2.2 TÍN HIỆU THÔNG DẢI (BAND PASS)
DSC được sử dụng trong thông tin hàng hải ở cả ba dải tần : VHF, MF, HF.
Ở dải tần VHF bên cạnh nhiều kênh thoại, DSC chỉ ấn định một kênh duy nhất là
kênh 70 cho cả mục đích thông tin an toàn cứu nạn (D&S) và mục đích thông tin thông
thường (Public).
Ở dải tần MF (2 MHz) và HF (các băng tần 4, 6, 8, 12, 16, 18, 22, 25 MHz) ITU đã
ấn định các kênh ưu tiên riêng cho mục đích an toàn và cứu nạn không chỉ đối với phương
thức DSC, mà còn cả với các phương thức thoại đơn biên và phương thức NBDP. Đối với
mục đích thông tin thông thường ITU cũng ấn định một số kênh liên lạc quốc tế
(International channel) và một số kênh liên lạc khu vực (Local channel).
Các đặc trưng của tín hiệu thông dải DSC ở các dải tần như sau.
1. Dải tần MF/HF .
Phương thức điều chế : F1B/J2B (tham khảo phụ lục TYPES OF RADIO
EMISSIONS)
11
Tốc độ điều chế : 100 Bd.
Độ dịch tần (frequency shift) : 170 Hz. Đối với phương thức điều chế J2B, tần số
sóng mang phụ là 1700 Hz.
Độ rộng dải thông : 300 Hz.
2. Dải tần VHF.
Phương thức điều chế : điều tần.
Dịch tần 1300 Hz và 2100 Hz xung quanh sóng mang phụ là 1700 Hz
Tốc độ điều chế : 1200 Bd.
Chỉ số điều chế : 2.0 10% .
2.3. TÍN HIỆU BĂNG GỐC (BASE BAND)
1. Mã 10 bit phát hiện lỗi (A ten-bit error detecting)
* Mỗi từ mã gồm 10 bit, như biểu diễn trong bảng 1.
Có nhiều cách ký hiệu 2 trạng thái logic : trong toán logic có thể dùng ký hiệu chữ
số 0 và 1 hoặc trong cú pháp các phần mềm liên quan đến logic dùng chữ true và fail.Cũng
có thể dùng các chữ cái Alphabet để biểu diễn trạng thái logic, những chữ đầu bảng
Alphabet gán cho trạng thái “0” logic, những chữ cuối bảng alphabet gán cho trạng thái
“1” logic, chẳng hạn : cặp chữ A, Z hoặc cặp chữ B, Y.
Bảng 1 dùng cách ký hiệu 2 trạng thái logic của một bit tín hiệu là B, Y.
B ký hiệu trạng thái ‘0’ logic của một bit tín hiệu số tương ứng với tần số cao hơn
trong phương thức điều chế số dịch tần (Frequency-shift keying).
Y ký hiệu trạng thái ‘1’ logic tương ứng với tần số thấp hơn.
BẢNG 1- Bảng mã 10 bit phát hiện lỗi (Ten-bit error-detecting code)
Trọng số
từ mã
Cấu trúc từ mã và
vị trí các bit
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Trọng số
từ mã
Cấu trúc từ mã và
vị trí các bit
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Trọng số
từ mã
Cấu trúc từ mã và
vị trí các bit
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
00
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
BBBBBBBYYY
YBBBBBBYYB
BYBBBBBYYB
YYBBBBBYBY
BBYBBBBYYB
YBYBBBBYBY
BYYBBBBYBY
YYYBBBBYBB
BBBYBBBYYB
YBBYBBBYBY
BYBYBBBYBY
YYBYBBBYBB
BBYYBBBYBY
YBYYBBBYBB
BYYYBBBYBB
YYYYBBBBYY
BBBBYBBYYB
YBBBYBBYBY
BYBBYBBYBY
YYBBYBBYBB
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
YYBYBYBBYY
BBYYBYBYBB
YBYYBYBBYY
BYYYBYBBYY
YYYYBYBBYB
BBBBYYBYBY
YBBBYYBYBB
BYBBYYBYBB
YYBBYYBBYY
BBYBYYBYBB
YBYBYYBBYY
BYYBYYBBYY
YYYBYYBBYB
BBBYYYBYBB
YBBYYYBBYY
BYBYYYBBYY
YYBYYYBBYB
BBYYYYBBYY
YBYYYYBBYB
BYYYYYBBYB
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
BYYBYBYBYY
YYYBYBYBYB
BBBYYBYYBB
YBBYYBYBYY
BYBYYBYBYY
YYBYYBYBYB
BBYYYBYBYY
YBYYYBYBYB
BYYYYBYBYB
YYYYYBYBBY
BBBBBYYYBY
YBBBBYYYBB
BYBBBYYYBB
YYBBBYYBYY
BBYBBYYYBB
YBYBBYYBYY
BYYBBYYBYY
YYYBBYYBYB
BBBYBYYYBB
YBBYBYYBYY
12
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
BBYBYBBYBY
YBYBYBBYBB
BYYBYBBYBB
YYYBYBBBYY
BBBYYBBYBY
YBBYYBBYBB
BYBYYBBYBB
YYBYYBBBYY
BBYYYBBYBB
YBYYYBBBYY
BYYYYBBBYY
YYYYYBBBYB
BBBBBYBYYB
YBBBBYBYBY
BYBBBYBYBY
YYBBBYBYBB
BBYBBYBYBY
YBYBBYBYBB
BYYBBYBYBB
YYYBBYBBYY
BBBYBYBYBY
YBBYBYBYBB
BYBYBYBYBB
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
YYYYYYBBBY
BBBBBBYYYB
YBBBBBYYBY
BYBBBBYYBY
YYBBBBYYBB
BBYBBBYYBY
YBYBBBYYBB
BYYBBBYYBB
YYYBBBYBYY
BBBYBBYYBY
YBBYBBYYBB
BYBYBBYYBB
YYBYBBYBYY
BBYYBBYYBB
YBYYBBYBYY
BYYYBBYBYY
YYYYBBYBYB
BBBBYBYYBY
YBBBYBYYBB
BYBBYBYYBB
YYBBYBYBYY
BBYBYBYYBB
YBYBYBYBYY
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
BYBYBYYBYY
YYBYBYYBYB
BBYYBYYBYY
YBYYBYYBYB
BYYYBYYBYB
YYYYBYYBBY
BBBBYYYYBB
YBBBYYYBYY
BYBBYYYBYY
YYBBYYYBYB
BBYBYYYBYY
YBYBYYYBYB
BYYBYYYBYB
YYYBYYYBBY
BBBYYYYBYY
YBBYYYYBYB
BYBYYYYBYB
YYBYYYYBBY
BBYYYYYBYB
YBYYYYYBBY
BYYYYYYBBY
YYYYYYYBBB
* Cấu trúc từ mã.
7 bit đầu từ bit 1 đến bit 7 là các bit thông tin, tạo nên 128 từ mã có trọng số từ 0
đến 127 (bit đầu trong dãy bảy bit thông tin có giá trị thấp nhất).
3 bit cuối từ bit 8 đến bit 10 là các bit phát hiện lỗi, tạo nên một số nhị phân có
trọng số từ 0 đến 7 (bit cuối có giá trị thấp nhất), biểu thị số lượng bít ‘0’ trong dãy 7 bít
thông tin.
Ví dụ : Từ mã thứ 10 là BYBYBBB YBY (0101000 101). Dãy 7 bit thông tin là
0101000 (có trọng số bằng 10) có 5 bit ‘0’, nên dãy 3 bit phát hiện lỗi là 101 (có trọng số
bằng 5).
2. Mã hóa thông tin trong DSC .
Với 7 bit thông tin tập hợp được 128 từ mã có trọng số từ 00 đến127.
Trong đó :
100 từ mã số có trọng số 00 .. 99 : dùng để biểu thị 100 số thập phân có hai chữ số từ
số 00 .. 99. Trường số liệu trong tín hiệu DSC sẽ sử dụng nhiều số thập phân, như : số nhận
dạng MMSI, ví trí, tần số …. Như vậy mỗi giá trị số trong tín hiệu DSC sẽ được biểu thị bởi
một tập hợp nhiều từ mã số.
28 từ mã lệnh có trọng số 100 .. 127 : biểu diễn các mã lệnh. Mã lệnh trong DSC
không chỉ phụ thuộc từng cấu trúc từ mã mà còn phụ thuộc vị trí của từ mã trong chuỗi cuộc
gọi DSC.
13
BẢNG 2 : Ý NGHĨA THÔNG TIN CỦA MỘT SỐ TỪ MÃ LỆNH
Trọng số
từ mã
Đồng bộ hoặc tín
hiệu duy nhất
(Phasing and
unique functio