1.1 TổngquanvềmạngviễtruyềnthốngPSTNPSTN
Định nghĩa 1 : Mạng viễn thông là phương tiện truyền đưa thông tin từ đầu
phát tới đầu thu. Mạng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Thành phần cấu thành mạng viễn thông: thiết bị chuyển mạch, thiết bị
truyền dẫn, môi trường truyền và thiết bị đầu cuối
40 trang |
Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 856 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hệ thống viễn thông - Chương 1: Khái quát về hệ thống viễn thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG VIỄN
THÔNG
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông PSTN
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
1.3 Các công nghệ chuyển mạch trong
mạng viễn thông
1.4 Các hạn chế trong mạng viễn thông
hiện nay
1
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền
thống PSTN
Định nghĩa 1 : Mạng viễn thông là
phương tiện truyền đưa thông tin từ đầu
phát tới đầu thu. Mạng có nhiệm vụ cung
cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Thành phần cấu thành mạng viễn
thông: thiết bị chuyển mạch, thiết bị
truyền dẫn, môi trường truyền và thiết bị
đầu cuối
2
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền
thống PSTN
3
Hình 1.1 Các thành phần chính của mạng viễn thông
Gồm: Tổng đài nội hạt
và tổng đài quá giang
Nhờ các thiết bị chuyển mạch
mà đường truyền dẫn được
dùng chung và mạng có thể được
sử dụng một cách kinh tế.
Dùng để nối thiết bị đầu cuối
với tổng đài, hay giữa các tổng đài
để thực hiện việc truyền đưa các
tín hiệu điện
Gồm 2 loại:
-Thiết bị truyền dẫn phía thuê bao
-Thiết bị truyền dẫn cáp quang
Gồm 2 loại:
-Truyền hữu tuyến
-Truyền vô tuyến
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống PSTN
PSTN (Public Switching Telephone Network)
Xây dựng trên cơ sở chuyển mạch kênh.
Cung cấp tốc độ 64kbps cho kết nối giữa các
thuê bao.
Họat động trên phương thức kết nối có
hướng, bao gồm 3 giai đoạn:
Thiết lập kết nối
Duy trì kết nối
Giải phóng và phục hồi kết nối
Page 4
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền thống
PSTN
Các thành phần cơ bản của PSTN
Page 5
Tổng đài nội hạt
(End Office)
Tổng đài quá giang
(Tandem)
Telephone
Tổng đài nội hạt
(End Office)
Tổng đài quá giang
(Tandem)Trung kế
(Trunk)
Thuê bao
(Subscriber)
Mạch vòng thuê bao
(Local Loop)
Page 6
Các thành phần cơ bản của
PSTN
Thuê bao
Chuyển đổi tín hiệu thân thuộc với con người
thành tín hiệu thích hợp có thể truyền qua mạng.
Telephone, Facsimile, PC
Mạch vòng thuê bao
Liên kết giữa thuê bao và mạng
Cung cấp phương tiện truyền tải tín hiệu thoại,
báo hiệu, nguồn giữa mạng và thuê bao.
Page 7
Các thành phần cơ bản của
PSTN
Node chuyển mạch (tổng đài)
Thiết lập nối kết cho các cuộc gọi theo yêu cầu, bao gồm
Các cuộc gọi nội đài
Các cuộc gọi liên đài.
Tổng đài chuyển tiếp (transit, tandem, toll office) nối các
tổng đài với nhau.
Tổng đài nội hạt (Local Exchange, End Office, Center
Office): tổng đài nối trực tiếp với thuê bao
Trung kế
Phương tiện truyền dẫn giữa hai tổng đài
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền
thống PSTN
8
Định nghĩa 2: Mạng viễn thông là một hệ thống
gồm các nút chuyển mạch được nối với nhau
bằng các đường truyền dẫn. Nút được phân
thành nhiều cấp và kết hợp với các đường truyền
dẫn tạo thành các cấp mạng khác nhau.
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền
thống PSTN
9
Hình 1.2 Cấu hình mạng cơ bản
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền
thống PSTN
10
Hình 1.3: Phân cấp số các node chuyển mạch
hiện nay
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền
thống PSTN
11
Các kiểu kiến trúc mạng
- Mạng hình sao: Nút mạng trung tâm được đấu nối
kiểu nan hoa với các nút mạng khu vực cấp thấp hơn.
Thích hợp để đấu nối các nút mạng cấp 4 và 5
- Mạng mắt lưới: ở cấu trúc này, tất cả các nút mạng
được đấu nối trực tiếp với nhau. Kiến trúc này phù hợp
với mạng cấp cao (nút cửa quốc tế hay chuyển tiếp quốc
gia)
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông truyền
thống PSTN
12
Các kiểu kiến trúc mạng
- Mạng hỗn hợp: trong các mạng kết nối kiểu hỗn hợp,
sử dụng cả phương thức kết nối mắt lưới và hình sao
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG
VIỄN THÔNG
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông PSTN
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
1.3 Các công nghệ chuyển mạch trong
mạng viễn thông
1.4 Các hạn chế trong mạng viễn thông
hiện nay
13
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
14
Xét về khía cạnh các chức năng của các hệ thống
thiết bị trên mạng thì mạng viễn thông bao gồm:
Mạng chuyển mạch
Mạng truy nhập
Mạng truyền dẫn
Các mạng chức năng
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
15
Mạng chuyển mạch
- Mạng chuyển mạch: có chức năng chuyển dữ liệu từ một
giao diện này và phân phối nó sang một giao diện khác, lựa
chọn đường đi tốt nhất mà vẫn lưu giữ được các thông tin.
- Ở Việt Nam, mạng chuyển mạch có 4 cấp (dựa trên các cấp
tổng đài chuyển mạch): quá giang quốc tế, quá giang đường
dài, nội tỉnh và nội hạt
Nút cấp 1
Nút cấp 2
Nút cấp 3
Nút cấp 4
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
16
Mạng chuyển mạch
- Nút cấp 1 (tổng đài quốc tế): có 3 cửa đi quốc tế Hà Nội –
Đà Nẵng – TP. Hồ Chí Minh. Thiết bị chuyển mạch là tổng
đài AXE-105 của hãng Ericsson.
- Nút cấp 2 (Tổng đài chuyển tiếp quốc gia): gồm các tổng
đài Toll đặt ở Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng, đảm nhiệm việc
chuyển tiếp lưu lượng đường dài và giữa các vùng lưu lượng.
- Nút cấp 3 (Trạm host và vệ tinh): các trạm host được nối
với nhau và với các tổng đài toll theo 1 vòng ring cấp 1. sau
đó mỗi host lại được nối với các trạm vệ tinh của nó bởi 1
hoặc vài vòng ring cấp 2
- Nút cấp 4 (Các tổng đài độc lập): tổng đài độc lập dung
lượng nhỏ được nối với các host và tổng đài vệ tinh theo
phương thức hình sao
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
17
Mạng chuyển mạch
Hình: Cấu trúc mạng chuyển mạch PSTN
Ring mạng quốc gia
Ring các host
(cấp 1)
Ring vệ tinh
(cấp 2)
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
18
Mạng chuyển mạch
- Các đơn vị điều hành mạng chuyển mạch: VTI, VTN và
các bưu điện tỉnh
- VTI: quản lý các tổng đài chuyển mạch quá giang quốc
tế
- VTN: quản lý các tổng đài chuyển mạch quá giang đường
dài tại 3 trung tâm Hà Nội, Đà Nẵng và TpHCM
- Bưu điện tỉnh: quản lý các tổng đài chuyển mạch nội hạt
và nội tỉnh
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
19
Mạng chuyển mạch
- Các loại tổng đài có trên mạng viễn thông Việt Nam:
A1000E của Alcatel, EAX61Σ của NEC, AXE10 của
Ericsson, EWSD của Siemens.
- Các công nghệ chuyển mạch được sử dụng: chuyển mạch
kênh (PSTN), X.25 relay, ATM (số liệu)
- Nhìn chung mạng chuyển mạch tại Việt Nam còn nhiều
cấp và việc điều khiển bị phân tán trong mạng (điều khiển
nằm tại các tổng đài).
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
20
Mạng truy nhập
- Là chuỗi các thực thể truyền dẫn giữa SNI và UNI
- Mạng truy nhập chịu trách nhiệm truyền tải tín hiệu đến
các thuê bao
- Các mạng cung cấp dịch vụ khác nhau có mạng truy nhập
tương ứng
PSTN
ISDN
PDN
Mạng
Truy
nhập
POTS
ISDN
V.24
V.25
SNI UNI
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
21
Mạng truyền dẫn
- Hệ thống thiết bị truyền dẫn trên mạng viễn thông VNPT
hiện nay chủ yếu sử dụng hai loại công nghệ là: cáp quang
SDH và vi ba PDH.
- Cáp quang SDH: Thiết bị này do nhiều hãng khác nhau
cung cấp là: Northern Telecom, Siemens, Fujitsu, Alcatel,
Lucent, NEC, Nortel. Các thiết bị có dung lượng 155Mb/s,
622 Mb/s, 2.5 Gb/s.
- Vi ba PDH: Thiết bị này cũng có nguồn gốc từ nhiều hãng
cung cấp khác nhau như Siemens, Alcatel, Fujitsu, SIS, SAT,
NOKIA, AWA. Dung lượng 140 Mb/s, 34 Mb/s và n*2 Mb/s.
Công nghệ vi ba SDH được sử dụng hạn chế với số lượng ít.
- Mạng truyền dẫn có 3 cấp: mạng truyền dẫn quốc tế,
mạng truyền dẫn liên tỉnh và mạng truyền dẫn nội tỉnh.
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
22
Mạng truyền dẫn liên tỉnh
- Mạng truyền dẫn liên tỉnh bằng cáp quang:
Mạng truyền dẫn đường trục quốc gia nối giữa Hà Nội và
TpHCM dài 4000km, sử dụng STM-16, được chia thành 4
vòng ring tại Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Qui Nhơn và TP.HCM
Hà Nội Hà Tĩnh Đà Nẵng Quy Nhơn TP.HCM
884km 834km 817km 1424km
- Các đường truyền dẫn khác: Hà Nội – Hải Phòng, Hà
Nội– Hòa Bình, TpHCM – Vũng Tàu, Hà Nội – Phủ Lý –
Nam Định, Đà Nẵng – Tam Kỳ. Các tuyến truyền dẫn
liên tỉnh này dùng STM-4
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
23
Mạng truyền dẫn liên tỉnh
Mạng truyền dẫn liên tỉnh bằng vô tuyến: dùng hệ
thống vi ba SDH (STM-1, dung lượng 155Mbps),
PDH (dung lượng 4Mbps, 6Mbps, 140Mbps). Chỉ có
tuyến Bãi Cháy – Hòn Gai dùng SDH, các tuyến
khác dùng PDH.
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
24
Mạng truyền dẫn nội tỉnh
Khoảng 88% các tuyến truyền dẫn nội tỉnh sử
dụng hệ thống vi ba. Trong tương lai khi nhu cầu tải
tăng thì các tuyến này sẽ được thay thế bởi hệ thống
truyền dẫn quang.
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
25
Mạng chức năng
- Mạng báo hiệu
- Mạng đồng bộ
- Mạng quản lý
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
26
Mạng báo hiệu
- Vai trò của báo hiệu trong mạng viễn thông: thiết lập, giám
sát, giải phóng cuộc gọi và cung cấp dịch vụ nâng cao.
- Phân loại báo hiệu:
Báo hiệu đường dây thuê bao
Báo hiệu liên đài : gồm có báo hiệu CAS và CCS
CAS : gồm báo hiệu trạng thái đường và báo hiệu thanh ghi
(R2)
CCS: báo hiệu kênh chung
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
27
Mạng báo hiệu
- Mạng viễn thông Việt Nam sử dụng hai loại báo hiệu R2 và
SS7
-Báo hiệu R2 là báo hiệu CAS, và là báo hiệu tương tự nên
dung lượng thấp, đang dần được loại bỏ.
-Báo hiệu SS7:được đưa vào khai thác tại Việt Nam theo
chiến lược triển khai từ trên xuống dưới theo tiêu chuẩn của
ITU (khai thác thử nghiệm từ năm 1995 tại VTN và VTI).
Cho đến nay, mạng báo hiệu số 7 đã hình thành với một cấp
STP (Điểm chuyển mạch báo hiệu) tại 3 trung tâm (Hà Nội,
Đà Nẵng, Hồ Chí Minh) của 3 khu vực (Bắc, Trung, Nam) và
đã phục vụ khá hiệu quả.
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
28
Mạng báo hiệu SS7 ở Việt Nam
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
29
Mạng đồng bộ
- Mục đích của mạng đồng bộ là tạo ra sự đồng nhất về tín
hiệu xung nhịp của các thiết bị trong mạng.
- Các phương pháp đồng bộ mạng:
Phương pháp cận đồng bộ: các nút trong mạng được
cung cấp bởi một tín hiệu đồng bộ chuẩn, chất lượng cao, khi
đó các nút hoạt động một cách độc lập về mặt xung nhịp
Phương pháp đồng bộ tương hỗ: Mỗi nút mạng vẫn có
một đồng hồ chuẩn nhưng xung nhịp cấp cho nút này được
lấy trung bình.
Phương pháp đồng bộ chủ tớ : có đồng hồ chuẩn, độ
chính xác cao thực hiện chức năng cung cấp tín hiệu đồng bộ
cho các nút mạng khác.
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
30
Mạng đồng bộ
- Mạng đồng bộ của VNPT được bố trí theo lãnh thổ với ba
đồng hồ chủ PRC tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và
một số đồng hồ thứ cấp SSU (Synchronous Source Unit)
- Mạng đồng bộ Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc chủ tớ
có dự phòng, bao gồm 4 cấp :
1. Cấp 0: cấp đồng hồ chủ quốc gia
2. Cấp 1: cấp mạng được đồng bộ trực tiếp từ đồng hồ chủ
PRC tới tổng đài nút chuyển tiếp quốc tế, quốc gia và đồng
hồ thứ cấp
3. Cấp 2: cấp nút nội hạt - được đồng bộ từ đồng hồ cấp 1 tới
các tổng đài host và các tổng đài
4. Cấp 3: là cấp mạng được đồng bộ từ đồng hồ cấp 2 tới các
thiết bị thuộc phần mạng cấp thấp hơn.
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
31
Mạng đồng bộ
- Mạng được phân thành 3 vùng độc lập, mỗi vùng có 2 đồng
hồ mẫu, một đồng hồ chính và một đồng hồ dự phòng. Các
đồng hồ này được đặt tại trung tâm của 3 vùng và được điều
chỉnh theo phương thức cận đồng bộ
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
32
Mạng quản lý TMN
- Mục đích: khai thác, bảo dưỡng và kiểm soát mạng một
cách hiệu quả nhất và cung cấp số liệu thu được qua những
hoạt động trên cho việc quy hoạch thiết kế và xây dựng
- Dự án xây dựng trung tâm quản lý mạng viễn thông quốc
gia đang trong quá trình chuẩn bị để tiến tới triển khai.
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
33
Các nhà cung cấp dịch vụ
- Tại nước ta có 2 dạng nhà cung cấp dịch vụ: đó là các nhà
cung cấp dịch vụ truyền thống (chủ yếu là thoại) và nhà cung
cấp dịch vụ mới (các dịch vụ số liệu, Internet,).
- Các nhà khai thác dịch vụ truyền thống bao gồm tổng
công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), công ty viễn
thông quân đội (Vietel), công ty cổ phần viễn thông Sài Gòn
(SPT), công ty viễn thông điện lực (ETC).
- Các nhà khai thác dịch vụ mới bao gồm FPT, SPT,
Netnam,
Các loại mạng trong hệ thống viễn thông
nước ta
Mạng Telex: dùng để gửi các bức điện dưới dạng ký
tự đã được mã hoá bằng 5 bit (mã Baudot). Tốc độ
truyền rất thấp (từ 75 tới 300 bit/s).
Mạng điện thoại công cộng, còn gọi là mạng POTS
(Plain Old Telephone Service): ở đây thông tin tiếng
nói được số hóa và chuyển mạch ở hệ thống chuyển
mạch điện thoại công cộng PSTN
Mạng truyền số liệu: bao gồm các mạng chuyển mạch
gói để trao đổi số liệu giữa các máy tính dựa trên giao
thức của X.25 và hệ thống truyền số liệu chuyển
mạch kênh dựa trên các giao thức X.21.
Các tín hiệu truyền hình có thể được truyền theo ba
cách: truyền bằng sóng vô tuyến, truyền qua hệ thống
mạng truyền hình cáp CATV (Community Antenna
Television) bằng cáp đồng trục hoặc truyền qua hệ
thống vệ tinh, hay còn gọi là truyền hình trực tiếp
DBS (Direct Broadcast System).
34
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG
VIỄN THÔNG
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông PSTN
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
1.3 Các công nghệ chuyển mạch trong
mạng viễn thông
1.4 Các hạn chế trong mạng viễn thông
hiện nay
35
1.3 CÁC CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH TRONG
MẠNG VIỄN THÔNG
Chuyển mạch T (Time)
Các số liệu đưa vào được nạp vào các khe thời gian
trong một khung (frame).
Mỗi đường thoại tương ứng với 1 khe thời gian cụ thể
Mạch chuyển mạch thay đổi 1 khe thời gian của 1 luồng
số liệu cụ thể đến khe thời gian của 1 luồng số liệu
khác. (Quá trình trao đổi khe thời gian)
Chức năng chuyển mạch khe thời gian liên quan đến
việc chuyển mạch từ 1 khe thời gian được đưa vào đến
khe thời gian được lựa chọn ngẫu nhiên được đưa ra.
Ví dụ: chuyển từ khe thời gian 7 của luồng đầu vào →
khe thời gian 2 của luồng đầu ra, thông tin từ thuê bao
được ghi ở khe thời gian đưa vào số 7 được gửi đến
thuê bao được chỉ thị bằng khe thời gian số 2 ở đầu ra.
36
1.3 CÁC CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH TRONG
MẠNG VIỄN THÔNG
Chuyển mạch T (Time)
Quy trình chuyển mạch theo khe thời gian
37
1.3 CÁC CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH TRONG
MẠNG VIỄN THÔNG
Chuyển mạch S (Space)
Đối với những hệ thống lớn thì các yêu cầu
về bộ nhớ và tốc độ truy nhập có thể không
đáp ứng nổi với công nghệ hiện nay.
Để tăng hiệu suất của hệ thống thì phương
pháp đổi khe thời gian trong 1 luồng khe thời
gian tới các khe thời gian của một luồng
khác. Công nghệ này được gọi là chuyển
mạch phân chia theo không gian.
38
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG
VIỄN THÔNG
1.1 Tổng quan về mạng viễn thông PSTN
1.2 Cấu trúc mạng viễn thông Việt Nam
1.3 Các công nghệ chuyển mạch trong
mạng viễn thông
1.4 Các hạn chế trong mạng viễn thông
hiện nay
39
1.4 Các hạn chế của mạng viễn thông
nước ta hiện nay
Hạn chế trong việc phân cấp mạng theo
địa lý hành chính
Các dịch vụ tồn tại trên những mạng riêng
lẻ
Mạng viễn thông hiện tại đang có cấu trúc
đóng
Sự bất cập trong việc cung cấp dịch vụ
mới
Quản lý mạng khó khăn
40