Bài giảng Hoạch định dòng tiền

2.1. Các nguyên tắc xác định dòng tiền: Dòng tiền được đo lường trên cơ sở tăng thêm: Tức là dòng tiền của dự án nên được xem xét là khoản tăng/giảm của toàn bộ dòng tiền của doanh nghiệp do dự án được chấp nhận so với khi nó không được chấp nhận. ∆CF = CF(thực hiện dự án) – CF(không thực hiện dự án). Vì vậy nên đưa vào phân tích tất cả các thay đổi trong doanh thu, chi phí và thuế phát sinh do việc chấp nhận dự án. Ngược lại không tính đến dòng tiền không bị dự án làm thay đổi.

ppt26 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 6775 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hoạch định dòng tiền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 9: Hoạch định dòng tiền Nhóm 1. Nguyễn Hữu Khanh - lớp 10. Phan Vũ Thiều Hoa - lớp 10. Trần Hoàng Mỹ - lớp 11. Giới thiệu chung : Hoạch định ngân sách vốn : là quá trình hoạch định đầu tư mà dòng tiền phát sinh trên một năm. Nguyên lý cơ bản cho việc hoạch định ngân sách vốn cũng là nguyên tắc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Chi tiêu vốn (capital expenditure) : là chi phí tiền mặt dự kiến tạo ra một dòng các lợi ích tiền mặt trong tương lai kéo dài hơn một năm. Ví dụ : Đầu tư trang thiết bị, nhà xưởng để mở rộng sản xuất hoặc để bước vào một lĩnh vực kinh doanh mới. Thay thế một tài sản cố định hiện có. Một chiến dịch quảng cáo, một dự án nghiên cứu phát triển. Gia tăng mức dự trữ hàng tồn kho, khoản phải thu mục tiêu. Huấn luyện nhân viên. Lựa chọn trái phiếu mới có lãi suất thấp hơn trái phiếu cũ. Lựa chọn mua hay thuê tài sản. Thẩm định sát nhập hay hợp nhất. Dòng tiền (cast flow): Là thu nhập ròng bằng tiền ở từng thời điểm của một dự án. Dòng tiền = Dòng tiền thực thu vào – Dòng tiền thực chi ra. Đánh giá một dự án dựa trên dòng tiền vì : Phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án Đảm bảo nguyên tắc tiền tệ có giá trị theo thời gian. Sai lầm khi không xem xét dự án trên cơ sở dòng tiền đươc chiết khấu : Khi hãng chế tạo máy bay Lockheed Aircraft đưa ra quyết định cuối cùng về việc sản xuất dòng máy bay Tri-Star, họ ước lượng số lượng hòa vốn vào khoảng 200 chiếc. Vào thời điểm đó công ty đã nhận được 180 đơn đặt hàng, và chắc chắn mình sẽ nhận thêm không dưới 20 đơn đặt hàng nữa, nên họ bắt đầu sản xuất. Thực ra, họ đã không tính toán chính xác được chi phí sử dụng vốn dùng để chiết khấu dòng tiền nên không nhận ra rằng điểm hòa vốn cho dự án cao hơn 200 chiếc rất nhiều, đến mức mà chương trình Tri-Star chắc chắn sẽ thất bại. Quá trình hoạch định ngân sách vốn : Đưa ra các đề xuất về dự án đầu tư vốn. Ước tính các dòng tiền. Thẩm định các khả năng chọn lựa và chọn các dự án để thực hiện. Xem xét thành quả của một dự án sau khi thực hiện và phương thức đánh giá thành quả của dự án sau khi dự án kết thúc. 1/. Đưa ra các đề xuất về dự án đầu tư vốn: Nguồn ý tưởng : Trong nội bộ doanh nghiệp Bên ngoài doanh nghiệp Nguồn đề xuất ý tưởng : Công nhân xí nghiệp Hội đồng quản trị Các nhóm tham mưu (về kế toán chi phí, kỹ sư công nghệ, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu phát triển và quy hoạch doanh nghiệp…) Phân loại dự án đầu tư vốn : Dự án đầu tư mở rộng : là dự án đầu tư mới được thực hiện nhằm mục đích gia tăng thị phần, gia tăng doanh số hoặc đưa vào sản phẩm mới. Dự án thay thế : là dự án thay thế TSCĐ cũ (lạc hậu) bằng TSCĐ mới để tăng năng suất, giảm chi phí. Dự án phát sinh để đáp ứng các yêu cầu pháp lý, sức khỏe và an toàn. 2/. Ước tính dòng tiền : 2.1. Các nguyên tắc xác định dòng tiền: Dòng tiền được đo lường trên cơ sở tăng thêm: Tức là dòng tiền của dự án nên được xem xét là khoản tăng/giảm của toàn bộ dòng tiền của doanh nghiệp do dự án được chấp nhận so với khi nó không được chấp nhận. ∆CF = CF(thực hiện dự án) – CF(không thực hiện dự án). Vì vậy nên đưa vào phân tích tất cả các thay đổi trong doanh thu, chi phí và thuế phát sinh do việc chấp nhận dự án. Ngược lại không tính đến dòng tiền không bị dự án làm thay đổi. 2.1. Các nguyên tắc xác định dòng tiền: Dòng tiền phải được tính toán trên cơ sở sau thuế : Vì đầu tư ban đầu cho dự án là tiền mặt sau thuế nên dòng tiền phải được đánh giá sau thuế. Dòng tiền sau thuế cho đánh giá chính xác hơn về lợi ích của tấm chắn thuế. Tất cả tác động gián tiếp của một dự án phải được xem xét khi đánh giá dòng tiền : VD: Vốn luân chuyển cần tăng thêm khi mở rộng sản xuất. Sự giảm doanh thu của một sản phẩm cũ nếu cho ra đời một sản phẩm mới 2.1. Các nguyên tắc xác định dòng tiền: Chi phí chìm không được tính vào dòng tiền : Chi phí chìm (chi phí thiệt hại) là các chi phí trong quá khứ và không thể thay đổi dù dự án có được chấp nhận hay không. VD : Chi phí phân tích tác động môi trường cho một dự án xây dựng cơ sở tiêu hủy hóa chất. 2.1. Các nguyên tắc xác định dòng tiền: Lãi vay không được tính vào dòng tiền: Sự tách rời trong quyết định đầu tư và tài trợ : chi phí trả lãi vay không phải chi phí hoạt động. Lãi vay đã được thể hiện một cách gián tiếp thông qua lãi suất chiết khấu dòng tiền, nên nếu tính vào sẽ bị trùng. 2.1. Các nguyên tắc xác định dòng tiền: Giá trị tài sản sử dụng vào một dự án nên được tính theo chi phí cơ hội của chúng: Giá trị tài sản = dòng tiền (sau thuế) cao nhất mà tài sản có thể tạo ra nếu chúng không được sử dụng vào dự án. Cơ hội phí được tính vào dòng tiền dự án vì thực chất nó sẽ thay đổi phụ thuộc vào việc sự án có được chấp nhận hay không. 2.1. Các nguyên tắc xác định dòng tiền: 2.2 Đầu tư thuần: Đầu tư thuần (I) là chi tiêu tiền mặt ban đầu của một dự án. Công thức chung: Đối với dự án đầu tư mở rộng: I = Giá trị đầu tư ban đầu + Nhu cầu vốn luân chuyển (1) Đối với dự án đầu tư thay thế : I = Giá trị ĐT ban đầu + Nhu cầu VLC – Thu do thanh lý TSCĐ cũ +/- Thuế do thanh lý tài sản cũ. (2) Giá trị thanh lý của một tài sản : Giá bán = Giá trị sổ sách = Giá gốc – Khấu hao tích lũy. Không phát sinh lãi hay lỗ nên không phát sinh thuế Giá bán Giá trị sổ sách : Phát sinh thu nhập hoạt động. Chịu một khoản thuế tương ứng. Thuế có dấu (+) trong CT (2). Giá bán > Giá gốc : Phát sinh thu nhập: Thu nhập hoạt động = Giá gốc - Giá trị sổ sách Lãi vốn = Giá bán – Giá gốc Chịu hai khoản thuế với lãi suất tương ứng trên từng phần thu nhập. Thuế có dấu (+) trong CT (2). 2.2 Đầu tư thuần: 2.3 Dòng tiền hoạt động thuần Các dự án sẽ phát sinh một dòng tiền hoạt động thuần sau thuế sau khi đầu tư thuần được thực hiện. Trong một năm bất kì của đời sống dự án, dòng tiền này bằng sự thay đổi trong thu nhập hoạt động sau thuế ∆OEAT, cộng thay đổi trong khấu hao ∆Dep, trừ đi thay đổi trong đầu tư vốn luân chuyển cần thiết để hỗ trợ dự án ∆NWC. NCF = ∆OEAT + ∆Dep - ∆NWC Doanh thu tăng thêm ∆R = R2 – R1 R1 : Doanh thu trước khi thực hiện dự án (1) R2 : Doanh thu sau khi thực hiện dự án (2) Chi phí hoạt động tăng thêm ∆O = O2–O1 Khấu hao tăng thêm ∆Dep = Dep2 –Dep1 Thu nhập hoạt động sau thuế tăng thêm ∆OEAT = OEAT 2 – OEAT1 2.3 Dòng tiền hoạt động thuần ∆OEAT = ∆R- ∆O - ∆Dep ∆OEAT = ∆OEAT (1-T) >>> ∆OEAT = (∆R- ∆O - ∆Dep)(1-T) => NCF = (∆R- ∆O - ∆Dep)(1-T) + ∆Dep - ∆NWC 2.3 Dòng tiền hoạt động thuần 2.4 Khấu hao : Khấu hao tài sản cố định là việc phân bổ có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất trong kỳ thông qua thời gian trích khấu hao. Các phương pháp khấu hao : Khấu hao theo đường thẳng Khấu hao theo số dư giảm dần Khấu hao theo tổng số năm Khấu hao nhanh bổ sung MACRS 2.5 Một số dự báo Dự báo doanh thu : Bằng cách phân tích đường xu hướng : dựa vào tăng trưởng doanh thu trong quá khứ để dự báo tương lai. Nghiên cứu khách hàng tiềm năng >> số lượng tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường về giá, đóng gói, quảng cáo… >> chi phí. Phân tích sự phát triển của các ngành nghề khác và nền kinh tế. Dự báo chi phí : tăng hoặc giảm Chi phí gồm biến phí và định phí. Dựa trên kinh nghiệm kết hợp với hệ thống kế toán chi phí tốt. Kết quả dự báo từ các nguồn : bộ phận sản xuất, nhân sự, thu mua, marketing. Dự báo nhu cầu vốn luân chuyển : gồm nhu cầu tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho và các chi phí trả trước. VLC = TSLC – Nợ ngắn hạn. Đặc điểm : Có thể thu hồi khi dự án kết thúc Vốn luân chuyển cho biết nguồn tài trợ dài hạn cho các tài sản ngắn hạn. 2.5 Một số dự báo Vấn đề lạm phát trong đánh giá dự án Lạm phát luôn ảnh hưởng đến dòng tiền dự án, biến lãi suất thực thành lãi suất danh nghĩa, dòng tiền thực thành dòng tiền danh nghĩa. Phải nhất quán trong việc có hay không xét đến lạm phát khi đánh giá dòng tiền và lãi suất chiết khấu. (1+rn) = (1+rr)(1+ri) rn : lãi suất danh nghĩa rr : lãi suất thực ri : tỷ lệ lạm phát 2.5 Một số dự báo 3. Thực tiễn đánh giá dòng tiền trong hoạch định ngân sách: Các dự án được đánh giá chi tiết về dòng tiền : Theo một cuộc khảo sát ở Mỹ thì 67% doanh nghiệp đánh giá dòng tiền chính thức cho 60% các chi tiêu vốn hàng năm của họ và thường chỉ định một nhóm nhiều người để giám sát quá trình đánh giá dòng tiền (có thể gồm chuyên viên phân tích tài chính, thủ quỹ, kiểm soát viên, giám đốc bộ phận…) Các yếu tố tài chính quan trọng trong việc đánh giá dòng tiền là : Nhu cầu vốn luân chuyển, rủi ro dự án, thuế, tác động của dự án đển khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tỷ lệ lạm phát dự kiến và tỷ lệ còn lại dự kiến. Dòng tiền cũng có xu hướng bị đánh giá lệch lạc khi các giám đốc chuẩn bị các đề xuất dự án chi tiêu vốn. Lý do và loại đánh giá lệch lạc: Một giám đốc đánh giá quá cao các thu nhập hoặc quá thấp các chi phí để mở rộng cơ sở tài nguyên mà người này được kiểm soát. Một giám đốc đánh giá thấp doanh thu đến mức dự án vẫn được chấp nhận nhưng sẽ tạo ra ít áp lực hoặc nhiều khen thưởng hơn trong tương lai khi dự án được hoàn thành vượt mức đánh giá ban đầu.