Bài giảng học phần kinh tế học phát triển

1. Sự hình thành thế giới thứ ba Cho tới 1945, nhiều nước ở Tây Âu, nhất là Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ, còn kiểm soát những thuộc địa rộng lớn. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước ở Châu Á châu Phi, Mỹ La tinh giành được độc lập dân tộc, có những cố gắng trong phát triển kinh tế, với đường lối “độc lập tự chủ nhằm giảm bớt sức ép từ các nước phát triển vốn đã từng là “chính quốc” của họ.Các nước này được gọi là “thế giới thứ ba”. Cách gọi này nhằm phân biệt với “thế giới thứ nhất” là các nước có nền kinh tế phát triển, phần lớn là các nước ở Tây Âu, “thế giới thứ hai” là các nước có nền kinh tế tương đối phát triển, tập trung ở Đông Âu đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Để tránh rơi vào vòng ảnh hưởng của khối này hay khối kia, nhiều nước trong thế giới thứ ba đã liên kết lại với nhau dưới nhiều hình thức. Tháng 4-1955, tại Indonexia đã diễn ra Hội nghị Bandung, thành lập Phong trào ” Không liên kết”. Những người tham gia Hội nghị khẳng định quyết tâm xây dựng quan hệ quốc tế mới, ưu tiên giúp đỡ cho các quốc gia nghèo, xây dựng trật tự kinh tế bình đẳng. Việt Nam là một trong số các nước sáng lập Phong trào Không liên kết. Đoàn đại biểu Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Chủ tịch Hồ Chí Minh dẫn đầu đã tham gia Hội nghị Bandung. Phong trào này những nắm 1970 hoạt động rất sôi nổi, tạo những áp lực với các nước phát triển trong việc xây dựng trật tự mới của kinh tế Thế giới,

doc57 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng học phần kinh tế học phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN KINH TẾ HỌC PHÁT TRIỂN TS.GVC. VÕ XUÂN TÂM ChươngI: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VẾ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ I. Phân chia các nước theo trình độ phát triển 1. Sự hình thành thế giới thứ ba Cho tới 1945, nhiều nước ở Tây Âu, nhất là Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ,…còn kiểm soát những thuộc địa rộng lớn. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước ở Châu Á châu Phi, Mỹ La tinh giành được độc lập dân tộc, có những cố gắng trong phát triển kinh tế, với đường lối “độc lập tự chủ nhằm giảm bớt sức ép từ các nước phát triển vốn đã từng là “chính quốc” của họ.Các nước này được gọi là “thế giới thứ ba”. Cách gọi này nhằm phân biệt với “thế giới thứ nhất” là các nước có nền kinh tế phát triển, phần lớn là các nước ở Tây Âu, “thế giới thứ hai” là các nước có nền kinh tế tương đối phát triển, tập trung ở Đông Âu đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Để tránh rơi vào vòng ảnh hưởng của khối này hay khối kia, nhiều nước trong thế giới thứ ba đã liên kết lại với nhau dưới nhiều hình thức. Tháng 4-1955, tại Indonexia đã diễn ra Hội nghị Bandung, thành lập Phong trào ” Không liên kết”. Những người tham gia Hội nghị khẳng định quyết tâm xây dựng quan hệ quốc tế mới, ưu tiên giúp đỡ cho các quốc gia nghèo, xây dựng trật tự kinh tế bình đẳng. Việt Nam là một trong số các nước sáng lập Phong trào Không liên kết. Đoàn đại biểu Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Chủ tịch Hồ Chí Minh dẫn đầu đã tham gia Hội nghị Bandung. Phong trào này những nắm 1970 hoạt động rất sôi nổi, tạo những áp lực với các nước phát triển trong việc xây dựng trật tự mới của kinh tế Thế giới,… 2. Phân chia các nước theo trình độ phát triển Về mặt kinh tế, các nước thuộc thế giới thứ ba còn được gọi là các nước “đang phát triển”. Khái niệm này xuất hiện vào những năm 1960, thời kỳ mà hầu hết các nước này đang đối mặt với đói nghèo, bệnh tật, bất bình đẳng về kinh tế và xã hội, đang tìm cách bứt phá các ràng buộc để đi lên. Khái niệm này còn dùng để phân biệt với các quốc gia giàu có ở phía Bắc. Tuy vậy, kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai nhiều nước đang phát triển đã tìm kiếm được con đường đưa đất nước vượt lên, tiến hành công nghiệp hóa, đi vào hàng ngũ các nước phát triển. Xuất phát từ trình độ phát triển và những đặc trưng trong quá trình vận động, Ngân hàng Thế giới đề nghị sắp xếp các nước trên thế giới thành 4 nhóm: các nước công nghiệp phát triển, các nước mới công nghiệp hóa, các nước đang phát triển, các nước xuất khẩu dầu mỏ. Bảng 1: Phân loại các nước theo trình độ phát triển Các chỉ tiêu, thông số để phân loại Các nước công nghiệp phát triển DCs Các nước mới công nghiệp hóa NICs Các nước đang phát triển LDCs 1-Giai đoạn kinh tế 2-Thu nhập bình quân/người/năm 3-Về cơ cấu kinh tế kỹ thuật 4-Về mặt thể chế - Đã công nghiệp hóa, đi vào giai đoạn trưởng thành - Trên 10.000USD - Định hình và chuyển dịch nhanh theo các lợi thế. - Kỹ thuật hiện đại. - Cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp. -Tỷ trọng xuất khẩu chiếm ưu thế trong GDP - Các truyền thống, tập tục lạc hậu suy giảm nhanh. - Hệ thống quản lý hoàn thiện theo sự tiến bộ của môi trường kinh tế - Đã thiết lập mạng các quan hệ kinh tế-thể chế với bên ngoài, hoạt động có hiệu quả - Đã công nghiệp hóa trongthời kỳ đặc biệt những nắm1960-1980, đang ở giai đầu của trưởng thành về kinh tế. - Trên 6.000USD - Định hình và chuyển dịch nhanh theo các lợi thế. - Kỹ thuật hiện đại, có sự kết hợp thích dụng các loại hình kỹ thuật. - Cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng công nghiệp- dịch vụ-nông nghiệp - Các truyền thống, tập tục lạc hậu suy giảm nhanh. - Đã và đang tìm cách nối kết các quan hệ kinh tế-thể chế với các nước phát triển và đang phát triển - Đang hoặc chưa công nghiệp hòa, đang ở giai đoạn cất cánh hoặc trước cất cánh - Bao gồm ba nhóm: * Thu nhập bình quân trong khoảng 2.000-6.000USD *Thu nhập bình quân từ 600-2000USD *Thu nhập bình quân dưới 600USD - Đang trong quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế kỹ thuật. - Độ chuyển dịch nhỏ - Cơ cấu ngành đang trong thời kỳ nông nghiệp- công nghiệp-dịch vụ. - Nhiều truyền thống tập tục lạc hậu đang đè nặng, thậm chí quyết định sự phát triển. - Đang tìm cách nối kết các quan hệ kinh tế-thể chế với các nước phát triển và đang phát triển -Đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý. * Các nước xuất khẩu dầu mỏ (hầu hết các nước này đều gia nhập Tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC) là những nước có trữ lượng dầu mỏ lớn, khai thác và xuất khẩu dầu mỏ là ngành chính trong GDP. (Arập Xê út, Iran, Irắc, Vêne duela,…). Mặc dù có thu nhập bình quân đầu người cao, nhưng lại thiếu chuyên gia, công nhân lành nghề,… nên nhìn chung các nước này chưa đi lên nhanh, cơ cấu kinh tế mất cân đối, phân phối thu nhập còn chứa đựng nhiều bất bình đẳng. Gần đây, các nước này đang cố gắng điều chỉnh cơ cấu với mức độ khác nhau và kết quả cũng rất khác nhau. II. Đặc trưng của các nước đang phát triển 1- Những khác biệt giữa các nước đang phát triển Cho dù các nước đang phát triển có những tương đồng về mặt bằng phát triển, hoàn cảnh lịch sử-chính trị, nhưng giữa họ cũng có những khác biệt, tạo nên bức tranh đa sắc trong thống nhất là chậm phát triển. Những khác biệt này quyết định việc lựa chọn và sử dụng lợi thế của từng nước: 1-Quy mô đất nước (Dân số, diện tích ), 2-Điều kiện lịch sử- tự nhiên, 3-Vai trò của khu vực Nhà nước và tư nhân, 4-Việc lựa chọn đồng minh và sự giúp đỡ của các đồng minh,… 2- Những điểm chung của các nước đang phát triển Bên cạnh những khác biệt, LDCs có những giống nhau cơ bản là: (1)- Mức sống thấp, (2)- Tỷ lệ tích lũy nhỏ, (3)- Trình độ kỹ thuật lạc hậu, (4)- Năng suất lao động thấp. Những đặc điểm này tác động, quy định lẫn nhau, tạo nên ”vòng luẩn quẩn”của đói nghèo và chậm phát triển. Năng suất thấp Tỷ lệ tích lũy nhỏ Trình độ kỹ thuật lạc hậu Thu nhập thấp Hình 1: Vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ III. Tổng quan về tăng trưởng và phát triển kinh tế Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu và và là nền tảng để các các mục tiêu khác bắt rễ và vận động. Điều này lại càng quan trọng với các nước đang phát triển (LDCs) trên con đường đuổi kịp và hội nhập với thế giới về kinh tế, văn hóa và xã hội. 1.Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề hấp dẫn, có tính tiêu điểm trong nghiên cứu và quản lý phát triển. Cùng với thời gian khái niệm này được bổ sung, hoàn thiện hơn. 1.1. Khái niệm - Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Gần đây, khái niệm này được định nghĩa theo hướng mở rộng: - Tăng trưởng là sự gia tăng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ nhất định, đồng thời là sự gia tăng các nhân tố sản xuất được sử dụng trong điều kiện trạng thái kinh tế vĩ mô tương đối ổn định. Khái niệm tăng trưởng này bao hàm các vấn đề: tăng trưởng tạo ra cái gì?, Tăng trưởng dựa trên điều kiện cơ bản nào? Tăng trưởng ở trong trạng thái ra sao? 1.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế Để đo lường tăng trưởng người ta sử dụng một hệ thống chỉ tiêu có tính chất phối hợp và bổ sung cho nhau: (1) Chỉ tiêu phản ánh quy mô và tốc độ tăng trưởng: -Quy mô sản lượng quốc gia tăng thêm:DG, G là sản lượng quốc gia, người ta thường lấy GDP hoặc GNP đề tính toán. - Tốc độ tăng của sản lượng DIG= :DG/G Trong đó: I là chỉ số phát triển (hay còn gọi là tốc độ phát triển) của sản lượng, DI là chỉ số tăng ( hay là tốc độ tăng) của sản lượng (2) Chỉ tiêu phản ánh quy mô và tốc độ các nhân tố sản xuất được sử dụng: K, IK ; L, IL; R, IR;… Trong đó: K là vốn sản xuất; L là nhân lực được sử dung; R là tài nguyên thiên nhiên (3) Chỉ tiêu thu nhập bình quân /người-năm. (4) Chỉ tiêu phản ánh tính ổn định kinh tế vĩ mô - Chỉ số giá cả Ip (phản ánh lạm phát, có thể tính chỉ số chung của các hàng hóa hoặc chỉ số một số hàng hóa dịch vụ chủ yếu theo danh mục đã quy định). - Mức và tỷ lệ thâm hụt ngân sách (so với sản lượng) - Tổng tích nợ và tỷ lệ tích nợ (so với sản lượng) - Mức và tỷ lệ thất nghiệp (so với dân số hoạt động) - Tương quan xuất nhập khẩu (X/M; X/(X+M); M/(X+M) - Mức sản xuất và tiêu thụ một số hàng hóa, dịch vụ chủ yếu (tính cho một đơn vị đo) -Tỷ lệ tích lũy-đầu tư trong sản lượng quốc gia. Từ thực tế nghiên cứu và quản lý, cần phải trả lời câu hỏi: Thứ nhất, Các thông số chỉ số trên đây ở trong giới hạn nào thì trạng thái kinh tế vĩ mô được coi là ổn định? Thứ hai, Việt nam tăng trưởng ở mức độ nào, trạng thái kinh tế vỹ mô ra sao trong thời gian gần đây? Thứ ba, các loại hình giá được sử dụng trong đo lường tăng trưởng? - Một số trường hợp tăng trưởng cần chú ý: 1-Tăng trưởng không gia tăng việc làm: Là sự tăng trưởng, theo thời gian, sản lượng có tăng lên nhưng nhân lực được sử dụng không tăng hoặc tăng không đáng kể. 2- Tăng trưởng thô bạo: là tăng trưởng, theo thời gian tạo nên tăng trưởng không gia tăng việc làm và bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, mở rộng khoảng cách thu nhập giữa các nghành, các vùng, các nhóm dân cư. 3 - Tăng trưởng không biết đến ngày mai: Là sự tăng trưởng chỉ nhìn vào ngắn hạn, trung hạn; khai thác ồ ạt và sử dụng kém hiệu quả các tài nguyên; làm ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái; làmsuy thoái, cạn kiệt các nguồn lực để phát triển trong dài hạn. 4 - Tăng trưởng không ổn định: Là sự tăng trưởng, theo thờì gian xuất hiện tình trạng lạm phát cao, thâm hụt ngân sách lớn nhập siêu quá cao ,… 5 – Tăng trưởng nóng 6 - Tăng trưởng hiệu quả là sự tăng trưởng, theo thời gian, tốc độ thu nhập tăng nhanh hơn tốc độ các chi phí về tài nguyên. Khi nghiên cứu các trường hợp tăng trưởng đặc biệt trên, hãy xác định nguyên nhân và hậu quả của nó về kinh tế, xã hội nếu duy trì chúng trong dài hạn? 2. Phát triển kinh tế 2.1. Khái niệm: Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế, là quá trình biến đổi nhiều mặt về kinh tế, xã hội và cấu trúc theo hướng tiến bộ. Như vậy, phát triển bao gồm các nội dung cơ bản: - Phát triển là một quá trình, bao gồm sự thay đổi số lượng và chất lượng kinh tế, xã hội và cấu trúc. - Phát triển bao hàm quá trình tăng trưởng tương đối ổn định, dần đi vào hiệu quả. - Nội hàm của phát triển là chuyển dịch mặt bằng kinh tế, xã hội và giai đoạn kinh tế. 2.2. Đo lường phát triển Để đo lường phát triển người ta dùng hệ thống chỉ tiêu: (1) Các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế (2) Các chỉ tiêu về thay đổi cơ cấu kinh tế: - Tỷ trọng các ngành, lĩnh vực và xu hướng vận động của chúng. - Tổng chuyển dịch của các ngành và lĩnh vực. - Chỉ tiêu phản ánh mức độ mở cửa của nền kinh tế (3) Các chỉ tiêu phát triển xã hội và phản ánh cơ cấu xã hội -Tuổi thọ bình quân; tỷ lệ người biết chữ, tỷ lệ người đi học trong dân số -Trình độ văn hóa và chuyên môn bình quân -Tỷ lệ dân cư thành thị, nông thôn (4) Các chỉ tiêu về nghèo đói và bất bình đẳng Chú ý: Tìm hiểu nội dung chỉ số phát triển con người!? III. Phát triển bền vững Từ những năm 1970 -1980, trong khi tăng trưởng kinh tế của nhiều nước đã đạt được quy mô và tốc độ nhất định thì tình trạng suy kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường xuất hiện ngày càng nhanh. Các vấn đề trên xuất hiện và chỉ có thể được giải quyết ở phạm vi quốc gia, liên quốc gia và toàn cầu. Vấn đề phát triển bền vững trở thành chương trình nghị sự của mỗi nước và cả thế giới. Năm 1987,Ngân hàng Thế giới lần đầu tiên đưa ra khái niệm phát triển bền vững:”là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai,…” Quan niệm trên đây của WB chỉ mới chú trọng đến sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống trong quá trình phát triển. Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững ở Johannesbug (Nam Phi) năm 2002 đã định nghĩa: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống…, Mục tiêu kinh tế Tăng trưởng cao, ổn định Phát triển bền vững Mục tiêu xã hội Mục tiêu môi trường Bảo vệ, cải thiện TNTN, MT -Cải thiện các điều kiện xã hội,… - Phát triển nhân lực Cải thiện môi trường, bảo vệ TNTN IV. Các chiến lược phát triển Phát triển là một quá trình do nhiều nhân tố quy định. Trong đó xác định đúng và quản lý có hiệu quả chiến lược phát triển có vị trí quan trọng, thậm chí là một trong những nhân tố quyết định sự thành công về kinh tế của nhiều nước trong một số thời kỳ. Vào những năm 1980 của thế kỷ trước, các báo và tạp chí lớn trên thế giới đã trưng cầu các nhà khoa học và quản lý lựa chọn và xếp hạng 10 sự kiện (hay thành quả) khoa học-công nghệ và quản lý làm biến đổi căn bản nửa sau thế kỷ XX. Đến nay người ta chưa tổng kết chính thức?!. Tuy vậy những sự kiện sau được đa số thừa nhận:1-Bom nguyên tử, 2- Công nghệ sinh học, 3-Con người trong ống nghiệm, 4- Máy bay Boing và Concodre, 5- Máy tính và hệ thống mạng toàn cầu, 6-?, 7-?, 8-?, 9-?, 10-Các Chính phủ tìm cách can thiệp vào nền kinh tế để kích thích tăng trưởng và điều chỉnh cấu trúc phát triển, chiến lược và quản lý chiến lược phát triển ra đời và được coi trọng.Như vậy chiến lược và quản lý chiến lược cũng được nhiều người coi như là một trong những sự kiện làm thay đổi căn bản nửa sau thế kỷ XX,… 4.1.Khái niệm chiến lược Thuật ngữ chiến lược bắt nguồn từ lĩnh vực quân sự,sau này được vận dụng vào lĩnh vực quản lý kinh tế với nội hàm thích hợp: - Chiến lược là phương châm và kế hoạch có tính chất toàn cục, xác định mục tiêu chủ yếu và sự sắp xếp lực lượng cả một thời kỳ của cuộc đấu tranh chính trị xã hội (Từ điển tiếng việt) - Chiến lược là đường hướng hoặc kế hoạch kết hợp các mục tiêu lớn, chính sách và các chương trình hành động thành một thể thống nhất.(Quinn 1980). - Chiến lược là kế hoạch, mưu lược, mẫu hình vị thế và tầm nhìn. (Mintzberg,1987) Có thể kết luận: Chiến lược là công cụ quản lý có tính định hướng căn bản cho một giai đoạn kinh tế, gồm nhiều bộ phận hợp thành, phản ánh các mục tiêu cho một giai đoạn cũng như từng phân kỳ; những điều kiện thực hiện mục tiêu, các nguồn lực cơ bản cần tạo ra và sử dụng; hướng hoàn thiện các công cụ, các giải pháp quản lý; cùng với các mục tiêu về chính trị- xã hội-dân tộc. 4.2. Phân loại chiến lược Chiến lược được xây dựng, quản lý theo nhiều hình thức (tiêu thức) khác nhau. Điều này do tính hệ thống của đối tượng quản lý và tính đa chiều trong tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Trong thực tế ở một giai đoạn người ta lấy một chiến lược làm căn bản, trong từng trung hạn người ta bổ sung vào đó những nội dung cần thiết hợp lý của các chiến lược khác. Vì vậy, xây dựng và quản lý chiến lược ngày nay có tính hỗn hợp. 4.2.1. Xét theo thị trường căn bản: - Chiến lược phát triển hướng ngoại - Chiến lược phát triển hướng nội 4.2.2. Xét theo mức độ ưu tiên về đầu tư và tạo lợi thế tương quan: - Chiến lược phát triển từ thượng lưu xuống hạ lưu - Chiến lược phát triển từ hạ lưu lên thượng lưu - Chiến lược phát triển toàn bộ - Chiến lược phát triển theo công đoạn 4.2.3. Xét theo mức độ ưu tiên các tài nguyên để đáp ứng các nhu cầu: - Chiến lược đáp ứng nhu cầu cơ bản - Chiến lược phát triển đa dạng 4.2.4. Xét theo mức độ tác động của chính phủ - Chiến lược phát triển áp đặt hành vi - Chiến lược phát triển hỗn hợp V. So sánh chiến lược phát triển hướng nội và phát triển hướng ngoại Đây là hai loại hình chiến lược được nhiều nước lựa chọn làm chiến lược căn bản sau khi đã nỗ lực thiết lập sự ổn định kinh tế vĩ mô. Bảng 2: So sánh một số nội dung của hai chiến lược Các nội dung so sánh Chiến lược phát triển hướng nội Chiến lược phát triển hướng ngoại 1-Xét về thị trường 2-Đặc trưng về cơ cấu và phương thức vận động 3-Các ưu tiên trong chính sách 4- Mặt tích cực 5- Mặt hạn chế - Lấy thị trường nội địa làm căn bản để xác định cơ cấu sản xuất và các ưu tiên trong chính sách,… - Sau khi tập trungphát triển các ngành để đáp ứng nhu cầu cơ bản chuyển sang phát triển đa dạng về mặt hàng và cấp độ kỹ thuật -Thường phát triển từ thượng lưu xuống hạ lưu - Có hệ thống chính sách giải pháp bảo hộ bảo trợ, tạo lợi thế tương đối cho các ngành hướng nội - Khuyến khích nhập hàng đầu tư so với hàng tiêu dùng - Đầu tư chính phủ có vai trò dẫn dắt, khơi gợi đầu tư và lấp lỗ trống thiếu hụt về hàng hóa, dịch vụ - Tạo nhiều việc làm - Cho phép kết hợp tăng trưởng với công bằng - Giảm bớt sức ép từ bên ngoài - Tốc độ tăng trưởng và hiệu quả giảm dần - Tính cạnh tranh yếu, có tình trạng ỷ lại vào bảo hộ và trợ cấp của Chính phủ - Lấy thị trường bên ngoài làm căn bản để xác định cơ cấu sản xuất và các ưu tiên trong chính sách,… -Tập trung vào một số ngành có sức cầu lớn ở bên ngoài về quy mô và tốc độ mà nền kinh tế có lợi thế - Phương thức vận động không rõ nét nếu xét trong trung hạn - Phối hợp chính sách tạo lợi thế tương đối cho các ngành hướng ngoại và khuyến khích xuất khẩu - tăng cường phối hợp về chính sách với các nước, các tổ hợp tài chính-kinh tế quốc tế -Tốc độ tăng trưởng và hiệu quả cao, cho phép cân bằng có hiệu quả sản xuất với tiêu dùng cuối - Cơ cấu mặt hàng-kỹ thuật linh hoạt với từng khu vực thị trường - Du nhập nhanh và thích dụng kỹ thuật công nghệ, kiến thức kinh doanh và quản lý - Có sự phân hóa nhanh thu nhập giữa các ngành, vùng, các tầng lớp dân cư - Việc làm tăng chậm - Chịu nhiều tác động của thị trường thế giới - Câu hỏi nghiên cứu sâu thêm: 1 -Trong điều kiện một nước gia nhập WTO,…nếu muốn duy trì một ngành nào đó phát triển hướng nội là chính, những trở ngại nào sẽ gặp phải và cần phải có những giải pháp nào để phát triển ngành đó mà không vi phạm các cam kết quốc tế ? 2 -Trong thời kỳ 1986 đến nay, Việt Nam đã lấy những chiến lược nào làm căn bản?Trong từng trung hạn đã bổ sung vào đó những nội dung hợp lý, cần thiết của những chiến lược nào ? CHƯƠNG II: CÁC LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ A. CÁC LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Mô hình kinh tế là cách diễn đạt các quan điểm về tăng trưởng, phát triển kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối quan hệ giữa chúng. Mục đích nghiên cứu mô hình là mô tả phương thức vận động của nền kinh tế thông qua mối quan hệ nhân quả giữa các biến số quan trọng sau khi đã lược bỏ và đơn giản hóa những phức tạp không cần thiết.Cách diễn đạt của các mô hình có thể bằng lời văn, sơ đồ, hoặc công thức toán học. I. MÔ HÌNH CỔ ĐIỂN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1. Điểm xuất phát của mô hình Adam Smith được coi là người khai sinh của khoa học kinh tế, với tác phẩm “Của cải của các nước”. Trong tác phẩm này ông giới thiệu những nội dung cơ bản : - Học thuyết về “giá trị lao động”: Lao động chứ không phải đất đai, tiền bạc là nguồn gốc cơ bản tạo ra mọi của cải cho đất nước. - Học thuyết “Bàn tay vô hình”: Tự người lao động chứ không phải ai khác biết rõ nhất cái gì lợi cho họ. Nếu không bị chính phủ kiểm soát, họ được lợi nhuận thúc đẩy, sẽ sản xuất các hàng hóa và dịch vụ cần thiết. Thông qua thị trường, lợi ích cá nhân sẽ gắn với lợi ích xã hội. Ông cho rằng mọi cá nhân không có ý định thúc đẩy lợi ích công cộng…Họ được bàn tay vô hình dẫn dắt để phục vụ một mục đích không nằm trong ý định của mình. - Về vai trò của Chính phủ ông viết:”Bạn nghĩ rằng bạn đang giúp cho hệ thống kinh tế bằng những quản lý đầy ý định tốt đẹp và bằng những hành động can thiệp của mình. Không phải như vậy đâu. Hãy để mặc tất cả, hãy để mọi sự việc xẩy ra. Dầu nhờn của lợi ích cá nhân sẽ làm cho các bánh xe kinh tế hoạt động một cách gần như kỳ diệu. Không ai cần kế hoạch, không cần quy tắc, thị trường sẽ giải quyết tất cả…”. - Ông cũng đưa ra lý thuyết về phân phối thu nhập, theo nguyên tắc ”ai có gì được nấy”. Tư bản có vốn thì có lợi nhuận, địa chủ có đất thì nhận
Tài liệu liên quan