PHẦN 1 :
LỊCH SỬ CỦA HỢP ĐỒNG GIAO SAU
• Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận để mua hoặc bán một tài sản vào một thời điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định.
• Thị trường giao sau có thể được xem như đã xuất hiện từ thời trung cổ. Nguyên thủy nó được phát triển
để đáp ứng yêu cầu của các giới nông dân và thương buôn.
95 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hợp đồng giao sau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỢP ĐỒNG GIAO SAU
(FUTURE CONTRACTS)
PHẦN 1 :
LỊCH SỬ CỦA HỢP ĐỒNG
GIAO SAU
• Hợp đồng giao sau là một thỏa
thuận để mua hoặc bán một tài
sản vào một thời điểm chắc
chắn trong tương lai với một
mức giá xác định.
LỊCH SỬ CỦA HỢP ĐỒNG GIAO SAU
• Thị trường giao sau có thể được
xem như đã xuất hiện từ thời trung
cổ. Nguyên thủy nó được phát triển
để đáp ứng yêu cầu của các giới
nông dân và thương buôn.
Xét tình hình của nông dân vào tháng 4 :
Sẽ thu hoạch ngũ cốc vào tháng 6 :
Có rủi ro về giá ngũ cốc :
• Những năm khan hiếm, giá ngũ cốc rất
cao (nhất là khi nông dân không vội vã
bán ra).
• Những năm bội thu, giá ngũ cốc có xu
hướng rẻ mạt.
LỊCH SỬ CỦA HỢP ĐỒNG GIAO SAU
Thương buôn :
• Những năm khan hiếm, giá cắt
cổ
• Những năm bội thu, giá cả có thể
thuận lợi.
LỊCH SỬ CỦA HỢP ĐỒNG GIAO SAU
Thương
buôn
Nông
dân gặp nhau vào tháng 4
để thỏa thuận về
giá ngũ cốc tháng
(future contract)
LỊCH SỬ CỦA HỢP ĐỒNG GIAO SAU
LỊCH SỬ CỦA HỢP ĐỒNG GIAO SAU
• Như vậy, hợp đồng giao sau đã
cung cấp một cách thức mà cả bên
bán lẫn bên mua có thể loại trừ
được rủi ro về giá do giá ngũ cốc
không ổn định trong tương lai.
Các thị trường giao dịch giao sau ở Mỹ
Thò tröôøng Loaïi haøng hoùa
Chicago Board of Trade (CBOT) Nguõ coác vaø haït coù daàu, kim
loïai, taøi chính, hoùa chaát, baûo
hieåm
Chicago Mercantile Exchange (CME) Thuù nuoâi thòt, taøi chính, goã.
Coffe, sugar and cocoa Exchange (CSCE) Thöïc phaåm vaø sôïi (deät)
Commodity Exchange, INC. (COMEX) Kim loaïi, taøi chính
New York Future Exchange (NYFE) Taøi chính
New Yprk Mercantile Exchange (NYMEX) Kim loaïi, daàu löûa
Kansas City Board of Trade (KCBT) Nguõ coác, taøi chính
MidAmerica Commodity Exchange
(MidAm)
Nguõ coác, haït coù daàu, thuù nuoâi,
thòt, kim loaïi, taøi chính
Minneapolis Grain Exchange (MGE) Nguõ coác, thöïc phaåm, sôïi
New York Cotton Exchange (NYCE) Thöïc phaåm, sôïi, taøi chính
Chicago Rice and Cotton Exchange
(CRCE)
Thöïc phaåm vaø sôïi
Philadelphia Board of Trade (PBOT) Taøi chính
PHẦN 2 :
CƠ CẤU HỢP ĐỒNG
GIAO SAU
CƠ CẤU HỢP ĐỒNG GIAO SAU
• Hợp đồng giao sau được trao
đổi trên thị trường có tổ chức
và điều kiện của hợp đồng
được chuẩn hoá.
CƠ CẤU HỢP ĐỒNG GIAO SAU
• Khi phát triển một hợp đồng mới, thị trường giao
dịch phải nêu một vài chi tiết chính xác về bản
chất của thỏa thuận giữa hai bên.
Tài sản.
Độ lớn của hợp đồng (chính xác là bao nhiêu tài sản sẽ
được giao theo một hợp đồng).
Thời điểm giao hàng.
Địa điểm giao hàng.
• Đôi khi, sự lựa chọn được nêu rõ cho mức tài sản
sẽ được chuyển giao hoặc địa điểm giao hàng.
Tài sản
• Đối với tài sản là hàng hoá, có sự
khác nhau về chất lượng trên thị
trường. Khi nêu ra một loại tài sản,
vấn đề quan trọng là phải qui định
phẩm cấp của hàng hóa được chấp
nhận.
Tài sản
• Đối với vài loại hàng hóa có thể giao
một lọat gồm nhiều phẩm cấp,
nhưng giá hàng được điều chỉnh
theo phẩm cấp được chọn. (VD: hợp
đồng giao sau về bắp ở CBOT, tiêu
chuẩn hàng là “No.2 Yellow” nhưng
trên thị trường đã hình thành nhiều
lọai hàng thay thế khác nhau đều
được chấp nhận.
Tài sản
• Tài sản tài chính trên thị trường
giao sau rất rõ ràng
VD : không cần qui định phẩm
cấp của đồng Yên Nhật .
Tài sản
• Tài sản cơ sở trong hợp đồng giao sau về
trái phiếu kho bạc là bất cứ trái phiếu kho
bạc dài hạn nào của Mỹ ( hơn 15 năm và
không thu hồi trong vòng 15 năm)
• Đối với hợp đồng giao sau về kỳ phiếu
kho bạc, tài sản cơ sở là những kỳ phiếu
kho bạc có thời hạn không dưới 6.5 năm
và không quá 10 năm kể từ ngày phát
hành
Tài sản
• Trong cả 2 trường hợp, việc trao
đổi sẽ có công thức điều chỉnh giá
cả được nhận theo mức lãi và
ngày đáo hạn của trái phiếu.
Độ lớn
• Độ lớn của hợp đồng thể hiện
tổng tài sản có thể được giao
của 1 hợp đồng. Đây là quyết
định quan trọng cho trao đổi
Độ lớn
• Nếu hợp đồng quá lớn, những nhà đầu tư
muốn bảo hộ với tác động nhỏ hoặc những
nhà đầu cơ với khối lượng ít không thể thức
hiện được.N
• Nếu hợp đồng quá nhỏ, việc giao dịch có thể
tốn kém vì phải trả chi phí giao dịch tương
ứng cho mỗi hợp đồng.
• Vậy độ lớn của hợp đồng phụ thuộc vào
người sử dụng
Độ lớn
VD :
• Giá trị của những hợp đồng giao sau về
nông sản có thể từ 10.000USD-
20.000USD .
• Hợp đồng giao sau về tài chính lại cao
hơn : giá trị hợp đồng giao sau về trái
phiếu kho bạc trao đổi trên thị trường
CBOT là 100.000USD
Thỏa thuận chuyển giao
• Nơi giao hàng do thị trường trao đổi
ấn định. Điều này đặc biệt quan trọng
đối với những hàng hoá liên quan đến
chi phí vận chuyển
Thỏa thuận chuyển giao
• Khi địa điểm chuyển giao được
chọn, giá cả mà người bán nhận
được điều chỉnh theo địa điểm
giao hàng
Thỏa thuận chuyển giao
• VD : hợp đồng giao sau về bắp trên
thị trường CBOT có thể giao hàng ở
Chicago, Burns Harbor, Toledo
hoặc St.Louis. Tuy nhiên, nếu giao
hàng ở Toledo và St.Louis thì sẽ
được chiết khấu 4 cents / giạ so với
giá hợp đồng ở Chicago
Tháng giao hàng
• Hợp đồng giao sau thường chỉ rõ tháng
giao hàng ( đa số thời gian giao hàng là
trọn tháng)
• Tháng giao hàng thay đổi theo từng hợp
đồng và được thị trường lựa chọn để đáp
ứng nhu cầu của những thành viên tham
gia thị trường
Tháng giao hàng
• VD : Hợp đồng giao sau về tiền tệ ở thị
trường IMM có tháng gia hàng là 3, 6, 9 và
12. Hợp đồng giao sau về bắp trên thọ
trường CBOT có tháng giao hàng là 3, 5, 7,
9 và 12.
Tháng giao hàng
• Tại một thời điểm bất kỳ, hợp đồng sẽ được
thực hiện trong tháng giao hàng gần nhất và 1
số tháng giao hàng tiếp theo đó.
• Thị trường giao dịch sẽ nêu rõ khi nào thì bắt
đầu tháng giao hàng của hợp đồng cũng như
ngày cuối cùng phải thực hiện giao dịch đối
với 1 hợp đồng cụ thể. Thông thường, việc
giao dịch sẽ kết thúc cách vài ngày trước
ngày giao hàng cuối cùng
Yết giá
• Giá giao sau được yết 1 cách thuận tiện và
dễ hiểu.
VD : giá giao sau về dầu thô ở thị trường
NYMEX được niêm yết bằng đơn vị
dollar/tháng ( với 2 số lẻ ). Còn giá giao sau
về trái phiếu và kỳ phiếu kho bạc được
CBOT niêm yết bằng đơn vị dollar và 1/32
dollar.
Yết giá
• Mức chuyển giá tối thiểu được ấn định
luôn trong phương thức niêm yết giá của
từng loại giao dịch
VD : mức dịch chuyển giá tối thiểu là 0,01
dollar /thùng đối với giao dịch giao sau về
dầu thô và 1/32 dollar đối với giao dịch
giao sau về trái phiếu và kỳ phiếu kho bạc
Giới hạn dịch chuyển giá hàng
ngày
• Đối với hầu hết các hợp đồng, giới hạn dịch
chuyển giá hàng ngày được nêu rõ trên thị
trường.
• Nếu giá giảm xuống một khoản bằng giới hạn
giá hàng ngày, hợp đồng được gọi là đạt giới
hạn dưới.
• Nếu giá tăng lên 1 khoản bằng với giới hạn thì
hợp đồng được gọi là đạt giới hạn trên
Giới hạn dịch chuyển giá hàng
ngày
• Giới hạn dịch chuyển là sự dịch chuyển theo
cả hai hướng tương đương với giới hạn giá
hàng ngày
• Thông thường, việc giao dịch trong ngày được
dừng lại khi có 1 hợp đồng đạt được giới hạn
trên hoặc giới hạn dưới. Tuy nhiên, trong 1 số
trường hợp cá biệt, thị trường có quyền tham
gia và thay đổi giới hạn.
Giới hạn dịch chuyển giá hàng
ngày
• Mục đích của giới hạn giá hàng ngày :
ngăn ngừa sự dịch chuyển giá quá rộng
do sự đầu cơ
Giới hạn dịch chuyển giá hàng
ngày
• Tuy nhiên, giới hạn có thể trở thành rào
cản đối với hoạt động giao dịch khi giá
của hàng hóa tăng hoặc giảm nhanh.
• Dù vậy, khi giới hạn giá ở mức cân bằng
sẽ tốt cho cho việc kiểm soát thị trường
giao sau.
Giới hạn mức đầu tư
• Giới hạn mức đầu tư : là số lượng hợp đồng
tối đa mà nhà đầu cơ có thể nắm giữ.
• VD: Tại thị trường CME, giao dịch giao sau
về gỗ có giới hạn là 1.000 hợp đồng và trong
1 tháng giao hàng bất kỳ không được thực
hiện quá 300 hợp đồng
Giới hạn mức đầu tư
• Những nhà bảo hộ trung thực không bị
tác động bởi giới hạn này.
• Mục đích của giới hạn : ngăn các nhà đâu
cơ không được đầu cơ quá mức làm ảnh
hưởng đến thị trường.
ĐÓNG TRẠNG THÁI CỦA HỢP
ĐỒNG GIAO SAU
• Phần lớn, hợp đồng giao sau không thực
hiện giao hàng vì hầu hết các nhà đều tư
đóng trạng thái trước thời hạn giao hàng nêu
trong hợp đồng. Thực hiện chuyển giao theo
điều kiện của hợp đồng giao sau thường
không thuận tiện và đôi khi tốn kém.
ĐÓNG TRẠNG THÁI CỦA HỢP
ĐỒNG GIAO SAU
• Đóng trạng thái hợp đồng được thực
hiện bằng cách thực hiện giao dịch
ngược với ban đầu.
ĐÓNG TRẠNG THÁI CỦA HỢP
ĐỒNG GIAO SAU
VD :
• Nhà đầu tư mua 5 hợp đồng giao sau về bắp
vào tháng 7 có thể đóng trạng thái vào tháng
20/6 bằng cách bán 5 hợp đồng giao sau về
bắp tháng 7.
• Nhà đầu tư bán 5 hợp đồng tháng 7 vào
ngày 6/5 có thể đóng trạng thái vào 20/6
bằng việc mua 5 hợp đồng tháng 7
ĐÓNG TRẠNG THÁI CỦA HỢP
ĐỒNG GIAO SAU
• Mặt khác của hiện tượng này là giao hàng
không thường xuyên thực hiện
MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ GIAO
SAU VÀ GIÁ GIAO NGAY
Là sự hội tụ của giá giao sau và giá giao ngay
sự hội tụ của giá giao sau và giá
giao ngay
• Khi tháng giao hàng của hợp đồng giao sau
đến gần thì giá giao sau sẽ hội tụ với giá
giao ngay của tài sản trao đổi. Đến đúng
thời kỳ giao hàng, giá giao sau sẽ bằng hoặc
gần bằng với giá giao ngay.
sự hội tụ của giá giao sau và giá
giao ngay
Giá giao sau cao hơn giá giao ngay Giá giao sau thấp hơn giá giao ngay
Giá giao sau
Giá giao ngay Giá giao sau
Giá giao ngay
sự hội tụ của giá giao sau và giá
giao ngay
Giả sử : trong thời hạn giao hàng, giá giao sau cao
hơn giá giao ngay
Đây là cơ hội cho các nhà kinh doanh tiến hành giao
dịch kiếm chênh lệch giá :
1. Bán hợp đồng giao sau.
2. Mua tài sản.
3. Thực hiện chuyển giao.
Có lợi nhuận bằng với mức chênh lệch giá giao sau
và giá giao ngay
Các nhà kinh doanh khai tác cơ hội kiếm chênh
lệch giá này, giá giao sau sẽ giảm
sự hội tụ của giá giao sau và giá giao
ngay
• Giả sử : trong thời hạn giao hàng, giá giao
sau thấp hơn giá giao ngay, các công ty
quan tâm đến nhu cầu về tài sản sẽ tìm
cách tham gia hợp đồng giao sau trên thị
trường và chờ thực hiện giao hàng
Kết quả : Giá giao sau tiến đến gần sát
với giá giao ngay trong thời hạn giao hàng
SO SÁNH HỢP ĐỒNG GIAO SAU VÀ
HỢP ĐỒNG KỲ HẠN
HÔÏP ÑOÀNG KYØ
HAÏN
HÔÏP ÑOÀNG GIAO
SAU
- Hôïp ñoàng rieâng giöõa
hai beân
- Khoâng chuaån hoùa hôïp
ñoàng
- Thöôøng chuyeån giao
haøng vaøo ngaøy rieâng
- Thanh toaùn ôû thôøi
ñieåm chaám döùt hôïp
- Giao haøng hoaëc thanh
toaùn tieàn maët thöôøng
ñöôïc thöïc hieän
- Trao ñoåi treân thò tröôøng
- Tieâu chuaån hoùa hôïp
ñoàng.
- Ngaøy giao haøng nhaát
ñònh.
- Thanh toaùn haøng ngaøy.
- Hôïp ñoàng thöôøng ñoùng
traïng thaùi tröôùc khi ñeán
haïn.
LỆ PHÍ HOẠT ĐỘNG
Nếu 2 nhà đầu tư liên lạc trực tiếp với nhau và
đồng ý trao đổi tài sản trong tương lai với 1 giá
nhất định, sẽ có những rủi ro :
- Một trong những nhả đầu tư có thể hối tiếc và
cố gắng từ chối.
- Nhà đầu tư có thể không có nguồn tài chính để
thực hiện thỏa thuận
LỆ PHÍ HOẠT ĐỘNG
• Một trong những vai trò quan trọng của thị
trường là tổ chức trao đổi để tránh những
trường hợp trên.
Có mức ký quỹ
LỆ PHÍ HOẠT ĐỘNG
• Nhà đầu tư có quyền rút phần dư so với mức
ký quỹ ban đầu. Tuy nhiên, phải đảm bảo rằng
mức cân bằng trong tài khoản ký quỹ không
bao giờ âm. Mức quỹ duy trì ( mức giới hạn
thấp hơn mức ký quỹ ban đầu ) được xác lập
LỆ PHÍ HOẠT ĐỘNG
• Nếu tiền quỹ giảm thấp hơn tiền quỹ duy trì,
nhà đầu tư nhận lệnh gọi nộp tiền và mong đợi
tiền quỹ sẽ đạt đến mức tài khoản ký quỹ ban
đầu trong những ngày tới.
LỆ PHÍ HOẠT ĐỘNG
• Tiền dư thừa ký quỹ gọi là khoản ký quỹ biến
đổi.
• Nếu nhà đầu tư không cung cấp khoản ký quỹ
thay đổi này, nhà môi giới sẽ đóng trạng thái
của hợp đồng bằng cách ba1b hợp đồng
LỆ PHÍ HOẠT ĐỘNG
• Mức tối thiểu của tiền ký quỹ ban đầu và duy
trì là do thị trường quyết định.
• Mỗi cá nhân mà nhà nôi giới yêu cầu khách
hàng ký quỹ nhiều hơn mức thị trường yêu cầu
nhưng không được thấp hơn mức thị trường
yêu cầu
LỆ PHÍ HOẠT ĐỘNG
• Các mức ký quỹ được xác định bởi nhiều biến
đổi về giá của tài sản cơ sở. Biến đổi càng lớn,
mức ký quỹ càng cao.
• Mức ký quỹ duy trì khoảng 75% mức ký quỹ
ban đầu
LỆ PHÍ HOẠT ĐỘNG
• Yêu cầu ký quỹ phụ thuộc vào mục tiêu của
nhà kinh doanh
• Một nhà bảo hộ trung thực (nhà sản xuất)
thường mức ký quỹ thấp hơn nhà đầu cơ vì ít
rủi ro hơn.
LỆ PHÍ HOẠT ĐỘNG
• Những người mua bán trong ngày, giao dịch
song hành thường có mức ký quỹ cao hơn
những giao dịch bảo hộ.
• Với những giao dịch trong ngày, nhà KD
thông báo cho nhà môi giới lưu ý để đóng
trạng thái vào cùng ngày
PHẦN 3 :
ĐỊNH GIÁ GIÁ GIAO SAU
HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ
SỐ CHỨNG KHOÁN
• Chỉ số chứng khoán (CSCK) là số bình
quân giá của các loại chứng khoán (cổ
phiếu - CP) giao dịch trên thị trường tại
một thời điểm. Các loại chứng khoán
được chọn để tính chỉ số, tùy thuộc mỗi
loại chỉ số có cách lựa chọn khác nhau.
Chỉ số chứng khoán thay đổi dựa trên sự
thay đổi của giá trị chứng khoán trong các
hạng mục đầu tư.
HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ
SỐ CHỨNG KHOÁN
• CSCK chỉ có ý nghĩa khi có sự so sánh.
So sánh chỉ số hiện tại với một thời điểm
gốc.
HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ
SỐ CHỨNG KHOÁN
• Ví dụ : so sánh chỉ số của các ngày trong tháng
với đầu tháng, so sánh chỉ số của các ngày
trong năm với đầu năm, so sánh chỉ số ngày
hôm nay với ngày hôm qua để qua đó thấy
được diễn biến giá chứng khoán của thị trường
thời gian đã qua, từ đó nhận định trào lưu, xu
thế của thị trường trong tương lai. Khi chỉ số
tăng cả một giai đoạn, tức là thị trường đang xu
thế đi lên, người đầu tư sẽ tính mua vào. Ngược
lại, người đầu tư sẽ thích bán ra.
HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ
SỐ CHỨNG KHOÁN
• Tuy nhiên CSCK chỉ nói lên cho nhà đầu
tư thấy nên mua vào lúc nào, nên bán vào
lúc nào, không nói lên được là nên mua
loại nào hoặc bán loại nào. Câu hỏi thứ
hai này người đầu tư phải tìm ở các báo
cáo tài chính của các công ty có CP đang
mua bán tại thị trường chứng khoán được
các công ty chứng khoán cung cấp.
HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ
SỐ CHỨNG KHOÁN
• Và CSCK chỉ nói lên xu thế thị trường và
tình hình kinh tế khi có được một lượng
CP có ý nghĩa và tiêu biểu cho nền kinh tế
để tính chỉ số. Ví dụ, với chỉ số Dow
Jones, gần đây người ta đã bỏ ra những
C.P của các ngành khai khoáng mà đưa
vào đó CP của các công ty thuộc ngành
tin học và truyền thông, vì ngành này đang
có xu hướng phát triển mạnh mẽ và tiêu
biểu cho nền kinh tế của nước đó.
MỘT SỐ CÁC CHỈ SỐ CHỨNG
KHOÁN CƠ BẢN
1. Chỉ số S&P500 dựa căn bản trên hạn mục đầu
tư của 500 loại cổ phiếu khác nhau: 400 thuộc
ngành công nghiệp sản xuất, 20 thuộc về ngành
giao thông, 40 thuộc các tổ chưc tài chính và 40
thuộc ngành phục vụ. Số lượng chứng khoán
trong hạng mục đầu tư ở bất kỳ thời điểm nào
phản ánh tổng tư bản hóa thị trường của chứng
khoán. Chỉ số này chiếm khoảng 80% tổng
lượng tư bản hoá thị trường của chứng khoán
đăng ký trên thị trường chứng khoán NewYork
MỘT SỐ CÁC CHỈ SỐ CHỨNG
KHOÁN CƠ BẢN
2. Chỉ số chứng khoán trung bình Nikkei
225 dựa căn bản trên hạng mục đầu tư
của 225 loại cổ phiếu lớn nhất giao dịch
trên thị trường chứng khoán Tokyo.
3. Chỉ số CAC-40 dựa trên 40 loại chứng
khoán trao đổi ở Pháp.
MỘT SỐ CÁC CHỈ SỐ CHỨNG
KHOÁN CƠ BẢN
4. Chỉ số DAX-30 dựa trên 30 loại chứng
khoán ở Đức.
5. Chỉ số FT-SE 100 dựa trên hạng mục
đầu tư của 100 loại chứng khoán chính
trên thị trường chứng khoán London.
HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ
SỐ CHỨNG KHOÁN
Có hai loại hợp đồng giao sau được sử
dụng đó là :
- Hợp đồng dành cho những hàng hoá
thông thường.
- Hợp đồng về tài chính
Dù cho là hợp đồng nào đi chăng nữa thì
đều mang những đặc điểm của một hợp
đồng giao sau
HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ
SỐ CHỨNG KHOÁN
• Xét chỉ số S&P 500 : Chỉ số này có liên
quan đến hàng loạt những cổ phiếu của
những công ty lớn trên thế giới. Điều này
có nghĩa là những thay đổi trong giá giao
sau của chỉ số S&P 500 là một chỉ dẫn
đầu tư rất đáng tin cậy trong ngắn hạn.
HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ
SỐ CHỨNG KHOÁN
• Nếu như giá giao sau S&P gia tăng, điều
này có nghĩa là thị trường đang chịu áp
lực tăng giá và các chứng khoán trên thị
trường có khuynh hướng tăng giá. Ngược
lại, nếu như giá giao sau S&P suy giảm thì
giá chứng khoán trên thị trường sẽ có
khuynh hướng giảm theo.
HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CHỈ
SỐ CHỨNG KHOÁN
• Hợp đồng giao sau về chỉ số chứng khoán
được thanh toán bằng tiền mặt, không
chuyển giao tài sản. Tất cả các hợp đồng
được định giá theo giá trị trường vào ngày
giao dịch cuối cùng.
GIÁ GIAO SAU CỦA CHỈ SỐ
CHỨNG KHOÁN
• Chỉ số chứng khoán có thể được xem là
giá trị của tài sản đầu tư phải trả cổ tức.
Tài sản đầu tư là chỉ số hạng mục đầu tư
của chứng khoán và thanh toán cổ tức mà
nhà đầu tư nhận được. Để ước tính hợp
lý, chỉ số chứng khoán cơ sở có thể được
giả định để mang lại thu nhập cổ tức liên
tiếp.
GIÁ GIAO SAU CỦA CHỈ SỐ
CHỨNG KHOÁN
• Nếu q là tỷ lệ cổ tức, phương trình định
giá Futures F là:
F = Se(r-q)T
HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ NGOẠI TỆ
• Hợp đồng tiền tệ giao sau (currency future
contract) là một thỏa thuận giữa 2 đối tác ấn định các
điều kiện trao đổi một số lượng tiền tệ cụ thể với tỷ
giá được ấn định vào lúc thỏa thuận hợp đồng.
• Các HĐ tiền tệ giao sau giống kỳ hạn ở tất cả các
khía cạnh ngoại trừ một số chi tiết quan trọng là các
hợp đồng giao sau là những thỏa thuận đã được tiêu
chuẩn hóa để trao đổi tiền tệ
• Thuật ngữ hợp đồng đã được tiêu chuẩn hóa ở đây ám
chỉ đến thỏa thuận cụ thể với số lượng cụ thể vào một
ngày giao cụ thể hay ngày đáo hạn cụ thể trong tương
lai.
GIÁ GIAO SAU NGOẠI TỆ
Đứng từ góc độ nhà đầu tư Mỹ, xây dựng công thức
Các ký hiệu:
Fo: giá future bằng USD của một đơn vị ngoại tệ
So: Giá giao ngay bằng USD của một đơn vị ngoại tệ.
T: thời gian đến khi đáo hạn
r : lãi suất phi rủi ro
rf: lãi suất phi rủi ro của nước ngoài (tính kép)
GIÁ GIAO SAU NGOẠI TỆ
Chiến lược được chấp nhận:
• Mua ngoại tệ giao ngay e-rfT
• Bán khống hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ.
• Tài sản ngoại tệ tăng đến 1 đơn vị tại thời điểm
T do thu lãi suất. Theo điều kiện của hợp đồng,
tài sản được trao đổi với giá F kỳ hạn T, hiện
giá của dòng tiền thu bằng chi
GIÁ GIAO SAU NGOẠI TỆ
Ta có công thức:
Fo = So e(r-rf)T (1)
Đây là phương trình cân bằng lãi suất thể hiện
mối quan hệ giữa Fo và So
Fo tương ứng với giá future.
GIÁ GIAO SAU NGOẠI TỆ
Khi lãi suất của nước ngoài lớn hơn lãi suất
trong nước (rf>r) phương trình (1) cho thấy
rằng F luôn thấp hơn S va F giảm khi kỳ hạn T
tăng. Tương tự, khi lãi suất trong nước cao hơn
lãi suất nước ngoài (r>rf), phương trình (1) chỉ
ra rằng F luôn luôn lớn hơn S và F tăng khi T
tăng.
GIÁ GIAO SAU NGOẠI TỆ
Biểu đồ minh họa
công thức (1)
100 units of
foreign currency
at time zero
1000erf Tunits
of foreign
currency
at the time T
1000So
dollars
at time zero
1000 e
rf T Fo
dollars
a the Time T
1000So e
rT
dollars at Time
T
GIÁ GIAO SAU NGOẠI TỆ
Ví dụ minh họa
• Cho lãi suất 2 năm ở Úc và Mỹ lần lượt là 5%
và 7%, giả định tỷ giá giao ngay giữa AUD và
USD là 0,6200 USD/AUD. Từ công thức (1) ,
ta có :
• Fo = 0,62 e(0,07-0,05)x2 = 0,6453
GIÁ GIAO SAU NGOẠI TỆ
Giả định tỷ giá kỳ hạn 2 năm là 0,6300 (<
0,6453), nhà kinh doanh tiền tệ có thể có chiến
lược sau :
+ Mua 1000 AUD ở mức lãi suất 5%/ năm trong
2 năm, đổi thành 620 USD và gửi USD với mức
lãi suất 7% ( cả 2 mức lãi suất đều là lãi suất
kép)
+ Mua 1 hợp đồng kỳ hạn 1105,17 AUD với tổng
giá trị là 1105,17 x 0,63 = 696,26 USD
GIÁ GIAO SAU NGOẠI TỆ
Với 620 USD tiền gửi ở mức lãi suất 7%/năm,
nhà kinh doanh tiền tệ sẽ có 620e0,07x2 =
713,17 USD trong 2 năm. Lấy 696,26 USD để
mua 1105,17 AUD theo hợp đồng kỳ hạn. Số
tiền này vừa đủ để trả cả gốc và lãi cho 1000
AUD nếu vay (1000e0,05 x2 = 1105,1