II.4. CHUYỂN ĐỔI GIỮA CÁC HỆ CƠ SỐ Để chuyển đổi giữa các hệ cơ số, ta có thể thực hiện bằng cách Dùng phép chia. Đổi sang nhị phân.13 số nguyên từ hệ thập phân N(10) sang hệ số b bất kỳ M(b) Qui tắc: lấy số nguyên thập phân N(10) lần lượt chia cho b cho đến khi thương số bằng 0. Kết quả số chuyển đổi M(b) là các số dư trong phép chia được viết ra theo thứ tự ngược lại. Ví dụ đổi số 20(10) sang hệ thập lục phân và hệ nhị phân 20 (10) = 10100(2) 20 (10) = 14(16)14 phần lẻ từ hệ thập phân N(10) sang hệ số b bất kỳ M(b) Qui tắc: lấy phần thập phân (sau dau phay) N(10) lần lượt nhân với b cho đến khi phần thập phân của tích số bằng 0. Kết quả số chuyển đối M(b) là các số phần nguyên trong phép nhân được viết ra theo thứ tự phép tính.
28 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 455 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kiến trúc máy tính và mạng máy tính - Chương 1: Cơ bản về logic số - Lương Minh Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
PHẦN KIẾN TRÚC MÁY TÍNH
CHƯƠNG 1: CƠ BẢN VỀ LOGIC SỐ
GV: Lương Minh Huấn
NỘI DUNG
Kiến trúc máy tính là gì?
Các hệ đếm cơ bản
III. Đại số Boolean
IV.Hệ tổ hợp
Hệ dãy
I. KIẾN TRÚC MÁY TÍNH LÀ GÌ?
Trong kỹ thuật máy tính, kiến trúc máy tính là thiết kế khái niệm
và cấu trúc hoạt động căn bản của một hệ thống máy tính.
Nó là một bản thiết kế (blueprint) mô tả các tính chất, chức năng
về các yêu cầu và sự thi hành thiết kế cho những bộ phận
nhau của một máy tính.
I. KIẾN TRÚC MÁY TÍNH LÀ GÌ?
Kiến trúc máy tính bao gồm ít nhất ba phạm trù con chính:
Kiến trúc tập lệnh (Instruction set architecture, ISA).
Vi kiến trúc (Microarchitecture).
Thiết kế hệ thống (System Design)
II. CÁC HỆ ĐẾM CƠ BẢN
Hệ thập phân (Decimal System): con người sử dụng
Hệ nhị phân (Binary System): máy tính sử dụng
Hệ thập lục phân (Hexadecimal System): dùng biểu diễn rút ngắn
số học nhị phân
Hệ bát phân (Octal Number System)
II.1. HỆ THẬP PHÂN
Cơ số 10
Bộ ký tự cơ sở gồm 10 số: 09
Dạng tổng quát: an-1an-2an-3a1a0,a-1 a-2a-m
Dùng n chữ số thập phân có thể biểu diễn được 10n giá trị khác
nhau:
00...000 = 0
99...999 = 10n - 1
II.1. HỆ THẬP PHÂN
472.38 = 4x102 + 7x101 + 2x100 + 3x10-1 +
8x10-2
Các chữ số của phần nguyên:
472 : 10 = 47 dư 2
47 : 10 = 4 dư 7
4 : 10 = 0 dư 4
Các chữ số của phần lẻ:
0.38 x 10 = 3.8 phần nguyên = 3
0.8 x 10 = 8.0 phần nguyên = 8
2 1 0 -1 -2
472
38
II.2. HỆ NHỊ PHÂN
Cơ số 2
2 chữ số nhị phân: 0 và 1
Chữ số nhị phân gọi là bit (binary digit)
Bit là đơn vị thông tin nhỏ nhất
Dùng n bit có thể biểu diễn được 2n giá trị khác nhau:
00...000 = 0
11...111 = 2n-1
II.2. HỆ NHỊ PHÂN
Có một số nhị phân A như sau:
A = anan-1...a1a0.a-1...a-m
Giá trị của A được tính như sau:
A = an2
n + an-12
n-1 +...+ a02
0 + a-12
-1 +...+ a-m2
-m
Ví dụ:
1 1 0 1 0 0 1.1 0 1 1(2)
= 26 + 25 + 23 + 20 + 2-1 + 2-3 + 2-4
= 64 + 32 + 8 + 1 + 0.5 + 0.125 + 0.0625
= 105.6875(10)
6 5 4 3 2 1 0-1 -2-3-4
II.3. HỆ THẬP LỤC PHÂN
Cơ số: 16
16 chữ số: 0,1, , 9, A, B, C, D, E, F (chữ hoa và chữ thường nh
nhau).
Ví dụ: 1A24E
Hệ thống thập lục phân hiện dùng, được công ty IBM giới thiệu
với thế giới điện toán vào năm 1963
II.3. HỆ BÁT PHÂN
Cơ số: 8
Các chữ số đi từ: 0, 2, , 7
Ví dụ: 1034
II.4. CHUYỂN ĐỔI GIỮA CÁC HỆ CƠ SỐ
Để chuyển đổi giữa các hệ cơ số, ta có thể thực hiện bằng cách
Dùng phép chia.
Đổi sang nhị phân.
13
số nguyên từ hệ thập phân N(10) sang hệ số b bất kỳ M(b)
Qui tắc: lấy số nguyên thập phân N(10) lần lượt chia
cho b cho đến khi thương số bằng 0. Kết quả số
chuyển đổi M(b) là các số dư trong phép chia được viết
ra theo thứ tự ngược lại.
Ví dụ đổi số 20(10) sang hệ thập lục phân và hệ nhị
phân
20(10) = 10100(2)
20(10) = 14(16)
14
Đổi phần lẻ từ hệ thập phân N(10) sang hệ số b bất kỳ M(b)
Qui tắc: lấy phần thập phân (sau dau phay) N(10) lần lượt
nhân với b cho đến khi phần thập phân của tích số bằng 0.
Kết quả số chuyển đối M(b) là các số phần nguyên trong
phép nhân được viết ra theo thứ tự phép tính.
Ví dụ: 0.6875(10) = ?(2) = ?(16)
0.6875 x 2 = 1 .375
0.375 x 2 = 0 .75
0.75 x 2 = 1 .5 0.6875 x 16 = 11 .0
0.5 x 2 = 1 .0
Kết quả: 0.6875(10) = 0.1011(2) = 0.B(16)
III. ĐẠI SỐ BOOLEAN
Đại số Boole là một cấu trúc đại số có các tính chất cơ bản của
các phép toán trên tập hợp và các phép toán logic.
Cụ thể, các phép toán trên tập hợp được quan tâm là phép
giao, phép hợp, phép bù; và các phép
toán logic là Và, Hoặc, Không.
Đại số Boole được đặt tên theo George Boole (1815–1864),
nhà toán học người Anh.
III. ĐẠI SỐ BOOLEAN
Đại số Boole làm việc với các đại lượng chỉ nhận giá trị Đúng
hoặc Sai và có thể thể hiện hệ thống số nhị phân, hoặc các mức
điện thế trong mạch điện logic.
Do đó đại số Boole có nhiều ứng dụng trong kỹ thuật điện và khoa
học máy tính, cũng như trong logic toán học.
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Sử dụng hệ cơ số nhị phân.
Các phép toán:
Phép cộng luận lý (+ hay OR).
Phép nhân luận lý ( . hay AND).
Phép bù (NOT).
Độ ưu tiên của phép toán
ĐỊNH LÝ CỦA ĐẠI SỐ BOOLEAN
HÀM BOOLEAN
Một hàm Boolean là một biểu thức được tạo ra từ:
Các biến nhị phân.
Các phép toán hai ngôi AND, OR hay các phép toán một ngôi NOT.
Các cặp dấu ngoặc đơn và dấu bằng.
Với các giá trị cho trước, giá tri của hàm chỉ có thể là 0 hoặc 1.
ỨNG DỤNG CỦA ĐẠI SỐ BOOLEAN
Các định lý Boole giúp đơn giản các biểu thức logic. Việc đơn
giản là cần thiết để mạch thiết kế thực hiện đơn giản và kinh tế
hơn.
Ngoài việc rút gọn biểu thức logic bằng đại số boole, còn sử dụng
đại số boole để đơn giản mạch logic. Để đơn giản mạch logic ta
làm các bước sau:
Từ mạch logic xác định biểu thức cho ngõ ra của mạch
Sau khi xác định được hàm ngõ ra, tiến hành rút gọn biểu thức
bằng cách dùng các định lý của đại số boole.
Sau khi được biểu thức mới, chúng ta có được mạch logic mới
tương đương với mạch logic đã cho.
Ví dụ: đơn giản mạch
Trước tiên ta viết biểu thức logic cho ngõ ra:
Rút gọn biểu thức ta được:
Từ đó, ta có mạch đơn giản.
IV. HỆ TỔ HỢP
Hệ tổ hợp là hệ mà tín hiệu ra chỉ phụ thuộc vào tín hiệu vào
thời điểm hiện tại.
Hệ tổ hợp còn được gọi là hệ không có nhớ.
Hệ tổ hợp chỉ cần thực hiện bằng những phần tử logic cơ bản.
V. HỆ DÃY
Hệ dãy (hệ tuần tự) là hệ mà tín hiệu ra không những phụ thuộc
vào thời điểm hiện tại, mà còn phụ thuộc vào thời điểm trước đó
Hệ dãy (hệ tuần tự) còn gọi là hệ có nhớ.
Mặt khác, khi tín hiệu vào thay đổi, tín hiệu ra sẽ không thay đổi
ngay mà chờ đến khi có tín hiệu xung điều khiển mới thay đổi. Do
đó, nó mang tính đồng bộ.
Hệ dãy (hệ tuần tự) là cơ sở để thiết kế các bộ nhớ.
V. HỆ DÃY