Bài giảng Kinh tế dầu khí

Mục tiêu học phần: Kinhtếdầukhígiúp cho sinhviêncóthể nắmvữngđượccáckiếnthứccơbảnvềkinhtếứngdụngtrong lĩnhvựcdầukhínhưnhữngvấnđềkinhtếtrongkhaithác, vận chuyển, phânphốivàtiêuthụcácsảnphẩmdầukhí. Trên cơ sở đó cho phép người học có thể giải thích, phântíchnhữngvấnđề kinhtếtronglĩnhvựcdầukhí.  Cácnộidung cơbản:  Các vấn đề cơ bản của ngànhcôngnghiệpdầukhí  Kinhtếtrongthằmdòvàkhaithácdầukhí  Giádầukhí  Thịtrườngvàthươngmạidầukhí

pdf203 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1KINH TẾ DẦU KHÍ TS. Phạm Cảnh Huy Khoa Kinh tế và quản lý – ĐHBKHN Bài giảng 2Nội dung  Mục tiêu học phần: Kinh tế dầu khí giúp cho sinh viên có thể nắm vững được các kiến thức cơ bản về kinh tế ứng dụng trong lĩnh vực dầu khí như những vấn đề kinh tế trong khai thác, vận chuyển, phân phối và tiêu thụ các sản phẩm dầu khí. Trên cơ sở đó cho phép người học có thể giải thích, phân tích những vấn đề kinh tế trong lĩnh vực dầu khí.  Các nội dung cơ bản:  Các vấn đề cơ bản của ngành công nghiệp dầu khí  Kinh tế trong thằm dò và khai thác dầu khí  Giá dầu khí  Thị trường và thương mại dầu khí 3Nội dung Tổng quan về dầu khí và ngành công nghiệp dầu khí thế giới1 2 Công nghiệp dầu khí Việt Nam Thuế và các chính sách trong hoạt động khai thác và XK dầu khí3 4 Kinh tế thăm dò và khai thác dầu khí Tối ưu hóa trong quy hoạch khí và nhà máy lọc dầu5 6 Giá dầu khí 4Chương 1 Tổng quan về dầu khí và ngành công nghiệp dầu khí thế giới 51.1. Khái niệm về dầu khí và ngành công nghiệp dầu khí  Dầu mỏ và khí đốt là hợp chất hydrocacbon được khai thác lên từ lòng đất thường ở thể lỏng và thể khí. Ở thể khí chúng bao gồm khí thiên nhiên và khí đồng hành.  Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocacbon ở thể khí khai thác từ giếng khoan bao gồm cả khí ẩm, khí khô.  Khí đồng hành là khí tự nhiên nằm trong các vỉa dầu được khai thác đồng thời với dầu thô.  Theo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu, dầu mỏ và khí đốt thiên nhiên đều được hình thành từ các đá có chứa vật chất hữu cơ (gọi là đá mẹ) bị chôn vùi dưới điều kiện áp suất và nhiệt độ nhất định. Sau đó chúng di chuyển đến nơi đất đá có độ rỗng nào đó (đá chứa) và tích tụ lâu dài ở đó nếu có những lớp đá chắn đủ khả năng giữ chúng (đá chắn). Khái niệm về dầu khí 61.1. Khái niệm về dầu khí và ngành công nghiệp dầu khí  Công nghiệp dầu khí bao gồm các hoạt động khai thác, chiết tách, lọc, vận chuyển (thường bằng các tàu dầu và đường ống), và tiếp thị các sản phẩm dầu mỏ. Phần lớn các sản phẩm của ngành công nghiệp này là dầu nhiên liệu và xăng. Dầu mỏ là nguyên liệu thô dùng để sản xuất các sản phẩm hóa học như dược phẩm, dung môi, phân bón, thuốc trừ sâu và nhựa tổng hợp.  Ngành công nghiệp dầu khí là một ngành mang tính tổng hợp và đa dạng cao. Chuỗi hoạt động của công nghiệp dầu khí bao gồm: Khâu đầu (còn gọi là thượng nguồn), khâu giữa (trung nguồn) và khâu sau (hạ nguồn).  Công nghiệp dầu khí là ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, rủi ro nhiều và lợi nhuận cao Công nghiệp dầu khí 71.1. Khái niệm về dầu khí và ngành công nghiệp dầu khí  Ngành công nghiệp dầu khí là ngành công nghệ cao. Thăm dò khai thác dầu khí là ngành khai thác khoáng sản nằm sâu trong lòng đất được hình thành từ các trầm tích hàng ngàn năm trước nên việc thăm dò và khai thác nguồn tài nguyên này đòi hỏi công nghệ hiện đại, chi phí đầu tư lớn hơn so với các ngành công nghiệp khác. .  Công nghiệp dầu khí là ngành mang tính quốc tế cao. Khác với than đá trước đây, việc thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối dầu khí đã nhanh chóng mang tính toàn cầu. Tính quốc tế của các hoạt động dầu khí còn thể hiện ở chỗ do công nghệ cao và mang tính chuyên ngành sâu, hầu như mọi công ty không thể tự mình thực hiện toàn bộ chuỗi công việc. Công nghiệp dầu khí 81.2. Vai trò của dầu khí đối với nền kinh tế  Dầu khí được gọi là vàng đen, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Nó mang lại nguồn lợi nhuận siêu ngạch khổng lồ cho các quốc gia và dân tộc trên thế giới đang sở hữu và trực tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên quý giá này.  Dầu chiếm một tỷ lệ lớn trong tiêu thụ năng lượng trên toàn cầu, dao động trong khoảng thấp nhất là 32% ở châu Âu và châu Á lên đến mức cao là 53% ở Trung Đông. Các vùng địa lý khác tiêu thụ năng lượng này còn có: Nam và Trung Mỹ (44%), châu Phi (41%), và Bắc Mỹ (40%). Thế giới tiêu thụ 30 tỷ thùng (4,8 km³) dầu mỗi năm, trong đó các nước phát triển tiêu thụ nhiều nhất. 24% lượng dầu sản xuất năm 2004 được tiêu thụ ở Hoa Kỳ. Những vấn đề chung 91.2. Vai trò của dầu khí đối với nền kinh tế  Dầu khí có vai trò đặc biệt quan trọng không thể thiếu để có thể thực hiện CNH-HĐH vì hầu hết mọi ngành kinh tế như:  Giao thông vận tải  Điện lực  Công nghiệp  Dầu khí cung cấp nguồn năng lượng nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển: ngành thăm dò khai thác dầu khí phát triển thúc đẩy các ngành vận chuyển, gang thép, đóng tàu, hoá học, tơ sợi phân bón, bột giặt, chất dẻophát triển. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu năng lượng nói chung và dầu khí nói riêng ngày càng tăng.  Dầu khí giữ vai trò chủ chốt trong quá trình thiết lập những sách lược chính trị của các quốc gia. Vai trò của dầu khí 10 1.3. Vài nét về ngành công nghiệp dầu khí thế giới  Dầu khí đã được nhân loại biết đến từ xa xưa nhưng ngành công nghiệp này được chính thức tính từ năm 1854 khi 275 tấn dầu thô được khai thác từ lòng đất Rumani và sau đó 5 năm là ở Mỹ và Nga (1859).  Theo EIA thì tại thời điểm 01/01/2008 tổng trữ lượng dầu thô còn có thể thu hồi trên thế giới là 1332 tỷ thùng (1 thùng chứa 159 lít, 1 tấn khoảng 6,5- 6,5 thùng tuỳ theo tỷ trọng từng loại dầu) và tổng trữ lượng khí đốt là 6212 tỷ fit khối. Trữ lượng này không phân bổ đồng đều trên các châu lục và đại dương, nhiều nhất là ở Trung Cận Đông (56%) ít nhất ở Châu Âu (dầu chiếm 1,1% khí chiếm 2,7%). 11 1.3. Vài nét về ngành công nghiệp dầu khí thế giới  Mức độ khai thác dầu khí trên thế giới tăng rất nhanh. Nếu năm 1900 mới đạt 21 triệu tấn dầu thô thì năm 2000 đạt 3.741 triệu tấn. Hiện nay có 50 nước khai thác dầu khí trong đó 20 nước: Mỹ, Arapxeut, Liên Bang Nga, Iran, Mehico, Trung Quốc, Nauy, Anh, Vinezuêla, Abu Dhabi, Canada, Nigieria, Coóet, Indonêsia, Libia, Angiêria, Aicập, Omar, Braxin, Achentina chiếm đến 85,73% tổng sản lượng dầu thế giới. Việt nam được xếp thứ 33 nằm trong nhóm 30 nước còn lại.  Tổ chức các nước xuất khẩu dầu thô OPEC ra đời ngày 15 tháng 9 năm 1960. Tổ chức này hiện nay có 13 nước, có trữ lượng khoảng 76% trữ lượng dầu toàn thế giới, sản lượng khai thác hàng năm chiếm 47% , nó giữ vị trí khống chế gần như hoàn toàn thị trường dầu khí thô thế giới. 12 1.4. Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới Trữ lượng dầu khí trên thế giới Oil Oil Natural Gas Natural Gas (Billion Barrels) (Billion Barrels) (Trillion Cubic Feet) (Trillion Cubic Feet) Country/Region BP Statistical Review Oil & Gas Journal BP Statistical Review Oil & Gas Journal Year-End 2007 January 1, 2009 Year-End 2007 January 1, 2009 North America 70.311 209.910 308.289 308.794 Central & South America 111.211 122.687 272.841 266.541 Europe 15.570 13.657 207.654 169.086 Eurasia 128.146 98.886 1,890.891 1,993.800 Middle East 755.325 745.998 2,585.351 2,591.653 Africa 117.482 117.064 514.923 494.078 Asia & Oceania 40.847 34.006 510.687 430.412 World Total 1,238.892 1,342.207 6,290.636 6,254.364 13 1.4. Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới Nhu cầu dầu mỏ thế giới  Đối với đời sống con người, dầu mỏ là một trong 5 loại năng lượng thiết yếu bên cạnh than đá, khí thiên nhiên, năng lượng nguyên tử và thuỷ điện. Nếu như trong suốt thế kỷ 19, than đá chiếm vị trí độc tôn trong cán cân năng lượng thế giới thì sang thế kỷ 20, vị trí này đã phải nhường cho dầu mỏ lên ngôi.  Tỉ trọng của dầu mỏ đã không ngừng gia tăng trong cán cân năng lượng của từng quốc gia cũng như toàn thế giới. Từ chỗ chỉ chiếm chưa tới 5% tổng tiêu thụ năng lượng thế giới vào năm 1900, thì đến thập kỷ 60 nó đã lên tới 65%, năm 1974 là 57,5%, năm 1988 là 56% và từ đó đến nay tỷ trọng này thường xuyên duy trì ở mức 40%; trong khi đó tỷ trọng của than trong cán cân năng lượng giảm đi từ 90 - 95% xuống còn 32% rồi còn 28,5% trong cùng thời gian đó. 14 1.4. Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới Nhu cầu dầu mỏ thế giới  Năm 1900 nhu cầu tiêu thụ của toàn thế giới chỉ khoảng 20 triệu tấn thì sau 70 năm con số này đã lên tới 1851 triệu tấn gấp hơn 90 lần; năm 1983 là 2764,9 triệu tấn; năm 1993 là 3121,4 triệu tấn và năm 2003 mức tiêu thụ trên toàn thế giới sẽ đạt tới 3827,1 triệu tấn.  Xét về khu vực tiêu thụ thì ngành giao thông vận tải có nhu cầu dầu mỏ cao nhất, tiêu thụ khoảng 40% tổng nhu cầu của cả thế giới và theo dự tính thì tỷ lệ này còn có xu hướng cao lên tới 55% vào năm 2010. 15 1.4. Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới Nhu cầu dầu mỏ thế giới 2006 2007 2008 2009 Annual Quarter Average First Second Third Fourth Petroleum (Oil) Demand6 OECD2 United States3 20.69 20.68 19.50 18.84 18.47 18.62 18.82 Other OECD 28.86 28.64 28.06 27.49 25.91 26.22 26.97 Total OECD 49.54 49.32 47.56 46.33 44.38 44.84 45.78 Non-OECD China 7.26 7.58 7.83 7.72 8.55 8.43 8.59 Former U.S.S.R. 4.27 4.27 4.35 4.09 4.19 4.23 4.32 Other Non-OECD 24.18 25.12 26.02 25.45 26.80 26.93 26.35 Total Non-OECD 35.71 36.98 38.20 37.26 39.53 39.60 39.26 Total World Demand 85.26 86.30 85.76 83.58 83.91 84.44 85.05 triệu thùng/ ngày 16 1.4. Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới Nhu cầu dầu mỏ thế giới Declines: • Oil embargo, 1973 • Revolution in Iran, 1979 • Economic crisis in Asia and FSU, 1997-98 Oil Consumption 17 1.4. Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới Nhu cầu dầu mỏ thế giới Oil Consumption per Capita by Region Declines: • Industrialized countries: oil price crises • EE/FSU: collapse of communism • Developing countries: no decline 18 1.4. Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới Nhu cầu dầu mỏ thế giới Oil Consumption by Sector • Industrialized countries: Transportation • Developing countries: Other uses Main area of growth: 19 1.4. Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới Cung dầu mỏ thế giới 20 1.4. Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới Cung dầu mỏ thế giới 21 1.4. Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới Cung dầu mỏ thế giới More than 2/3 of increase in oil demand will be supplied by OPEC World Oil Production by Region 22 1.4. Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới Cung dầu mỏ thế giới Top World Oil Producers, 2000 Country Production Estimates (million bbl/d) 1) Saudi Arabia 9.12 2) United States 9.08 (5.83 of which was crude oil) 3) Russia 6.71 4) Iran 3.81 5) Mexico 3.48 6) Norway 3.32 7) China 3.25 8) Venezuela 3.14 9) United Kingdom 2.75 10) Canada 2.74 11) Iraq 2.59 12) United Arab Emirates 2.51 13) Kuwait 2.25 14) Nigeria 2.15 15) Indonesia 1.56 16) Brazil 1.54 17) Libya 1.47 18) Algeria 1.43 Red: OPEC member Blue: Non-OPEC member 23 1.4. Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới Cung dầu mỏ thế giới Red: OPEC member Blue: Non-OPEC member Top World Oil Net Exporters, 2000 Country Net Exports (million bbl/d) 1) Saudi Arabia 7.84 2) Russia 4.31 3) Norway 3.11 4) Venezuela 2.66 5) Iran 2.59 6) United Arab Emirates 2.18 7) Iraq 2.09 8) Kuwait 2.05 9) Nigeria 1.86 10) Mexico 1.44 11) Libya 1.29 12) Algeria 1.22 13) United Kingdom 1.06 24 1.5. Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEX  Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mở (viết tắt của Organization of Petroleum Exporting Countries- OPEC), (OPEC) là một tổ chức đa chính phủ được thành lập bởi các nước Iran, Irắc, Cô oét, Arập Xếut và Vênêxuêla tại Hội nghị Batđa (từ 10 tháng 9 đến 14 tháng 9 năm 1960). Các thành viên Cata (1961), Inđônêxia (1962), Libi (1962), Các Tiểu vương quốc Arập Thống nhất (1967), Angiêri (1969) và Nigêria (1971) lần lượt gia nhập tổ chức sau đó. Equađo (1973–1992) và Gabông (1975–1994) cũng từng là thành viên của OPEC.  Trong năm năm đầu tiên trụ sở của OPEC đặt ở Giơnevơ, Thụy Sĩ, sau đấy chuyển về Viên, Áo từ tháng 9- 1965.  Các nước thành viên OPEC khai thác vào khoảng 40% tổng sản lượng dầu mỏ thế giới và nắm giữ khoảng ¾ trữ lượng dầu thế giới. Giới thiệu 25 1.5. Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEX  Mục tiêu chính thức được ghi vào Văn bản thành lập của OPEC là ổn định thị trường dầu thô, bao gồm các chính sách khai thác dầu, ổn định giá dầu thế giới và ủng hộ về mặt chính trị cho các thành viên để duy trì sự phối hợp hoạt động của OPEC. Tuy nhiên, nhiều biện pháp được đề ra lại có động cơ bắt nguồn từ quyền lợi quốc gia, thí dụ như trong các cuộc khủng hoảng dầu, OPEC chẳng những đã không tìm cách hạ giá dầu mà lại duy trì giá cao trong thời gian dài.  Mục tiêu của OPEC thật ra là một chính sách chung về dầu nhằm để giữ giá. OPEC dựa vào việc phân bổ hạn ngạch cho các thành viên để điều chỉnh lượng khai thác dầu, tạo ra khan hiếm hoặc dư dầu giả tạo nhằm thông qua đó có thể điều tiết tăng, giảm hoặc giữ giá dầu ổn định. Có thể coi OPEC như là một liên minh độc quyền (cartel) luôn tìm cách giữ giá dầu ở mức có lợi nhất cho các thành viên. Giới thiệu 26 1.5. Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEX  14 tháng 9 năm 1960: thành lập tổ chức theo đề xuất của Vênêxuêla tại Bátđa.  1965: Dời trụ sở về Viên. Các thành viên thống nhất một chính sách khai thác chung để bảo vệ giá.  1970: Nâng giá dầu lên 30%, nâng thuế tối thiểu áp dụng cho các công ty khai thác dầu lên 55% của lợi nhuận.  1971: Nâng giá dầu sau khi thương lượng với các tập đoàn khai thác. Tiến tới đạt tỷ lệ quốc gia hóa 50% các tập đoàn.  1973: Tăng giá dầu tăng từ 2,89 USD một thùng lên 11,65 USD. Thời gian này được gọi là cuộc khủng hoảng dầu lần thứ nhất, OPEC khai thác 55% lượng dầu của thế giới.  1974 đến 1978: tăng giá dầu 5-10% hầu như mỗi nửa năm một lần để chống lại việc USD bị lạm phát. Các hoạt động chính trong lĩnh vực dầu mỏ của OPEC 27 1.5. Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEX  1979: Khủng hoảng dầu lần thứ hai. Sau cuộc cách mạng Hồi giáo giá dầu từ 15,5 USD một thùng được nâng lên 24 USD. Libia, Angiêri và Irắc thậm chí đòi đến 30 USD cho một thùng.  1980: Đỉnh điểm chính sách cao giá của OPEC. Lybi đòi 41 USD, Ả Rập Saudi 32 USD và các nước thành viên còn lại 36 USD cho một thùng dầu.  1981: Lượng tiêu thụ dầu giảm do các nước công nghiệp lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế và bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng dầu lần thứ nhất, do giá dầu cao, nhiều nước trên thế giới đầu tư vào các nguồn năng lượng khác. Lượng tiêu thụ dầu thế giới giảm 11% trong thời gian từ 1979 đến 1983, thị phần dầu của OPEC trên thị trường thế giới giảm xuống còn 40%.  1982: Quyết định giảm lượng sản xuất tuy được thông qua nhưng lại không được các thành viên giữ đúng. Thị phần của OPEC giảm xuống còn 33% và vào năm 1985 còn 30% trên tổng số lượng khai thác dầu trên thế giới. Lượng khai thác dầu giảm xuống đến mức thấp kỷ lục là 17,34 triệu thùng một ngày. Các hoạt động chính trong lĩnh vực dầu mỏ của OPEC 28 1.5. Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEX  1983: Giảm giá dầu từ 34 USD xuống 29 USD một thùng. Giảm hạn ngạch khai thác từ 18,5 triệu xuống 16 triệu thùng một ngày.  1986: Giá dầu rơi xuống đến dưới 10 USD một thùng do sản xuất thừa và do một số nước trong OPEC giảm giá dầu.  1990: Giá dầu được nâng lên trong tầm từ 18 đến 21 USD một thùng. Nhờ vào chiến tranh vùng Vịnh giá dầu đạt ở mức cao.  2000: Giá dầu đã dao động mạnh, vượt qua cả hai mức thấp và cao nhất trong lịch sử. Nếu trong quý I, chỉ với 9 USD người ta cũng có thể mua được một thùng dầu thì trong quý IV giá đã vượt trên 37 USD một thùng. Các thành viên của OPEC đồng ý giữ giá dầu ở mức 22-28 USD/thùng.  2005: OPEC quyết định giữ nguyên lượng khai thác 27 triệu thùng. Các thành viên đã nhất trí "tạm ngưng" không giữ giá dầu ở mức 22-28 USD/thùng. Các hoạt động chính trong lĩnh vực dầu mỏ của OPEC 29 Chương 2 Công nghiệp dầu khí Việt Nam 30 2.1. Sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí VN  Ngày 27-11-1961, Tổng cục Địa chất ra Quyết định số 271- ĐC thành lập Đoàn thăm dò dầu lửa 36. Đây là tổ chức đầu tiên có nhiệm vụ tìm kiếm, thăm dò dầu khí của Việt Nam.  Tháng 3-1975 đã phát hiện dòng khí thiên nhiên và condensat có giá trị thương mại tại giếng khoan 61 Tiền Hải - Thái Bình. Năm 1981, bắt đầu khai thác những mét khối khí đầu tiên của Việt Nam từ mỏ khí Tiền Hải - Thái Bình.  Ngày 9-8-1975, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ra Nghị quyết số 224/NQTW về việc triển khai thăm dò dầu khí trên cả nước. Ngày 3-9-1975, Chính phủ ban hành Nghị định số 170/CP thành lập Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam. Sự ra đời và phát triển 31 2.1. Sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí VN  Ngày 6-7-1990 Chính phủ ra Quyết định số 250-HĐBT về việc thành lập Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng.  Tháng 4 – 1992 Tổng công ty Dầu khí Việt Nam tách khỏi Bộ công nghiệp nặng trực thuộc Thủ tướng Chính phủ.  Ngày 29-5-1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 37-CP về tổ chức Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam và Quyết định số 330/TTg về việc thành lập Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Oil and Gas Corporation, viết tắt là Petrovietnam.  Ngày 29-8-2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 199/2006/QĐ-TTg thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Sự ra đời và phát triển 32 2.1. Sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí VN  Kể từ khi được thành lập đến nay, ngành Dầu khí đã có những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Kể từ ngày 26/6/1986 đến hết tháng 10/2008, ngành Dầu khí đã khai thác được trên 280 triệu tấn dầu thô và trên 45 tỷ mét khối khí, mang lại doanh thu gần 60 tỉ USD, nộp ngân sách nhà nước trên 36 tỷ USD, tạo dựng được nguồn vốn chủ sở hữu trên 100 nghìn tỷ đồng.  Đến nay, Tập đoàn đã ký trên 62 hợp đồng dầu khí (40 hợp đồng còn đang có hiệu lực) với các tập đoàn và công ty dầu khí quốc tế dưới nhiều hình thức hợp tác khác nhau với tổng vốn đầu tư gần 8 tỷ USD.  Hiện tại PVN tham gia đầu tư vào 20 đề án Tìm kiếm Thăm dò Khai thác dầu khí ở nước ngoài và là nhà điều hành nhiều đề án Tìm kiếm Thăm dò dạng PSC. Một số kết quả chủ yếu 33 2.1. Sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí VN  Khai thác dầu khí:  Năm 2009 sản lượng khai thác khí đạt 8,01 tỷ m3, bằng 100,1% kế hoạch năm, tăng 7% so với 2008.  Sản xuất điện từ khí:  Đã có rất nhiều các dự án đã đi vào hoạt động như: Nhà máy điện chu trình hỗn hợp Cà Mau 1, Nhà máy điện chu trình hỗn hợp Cà Mau 2, Nhà máy điện khí Nhơn Trạch 1. Tất cả các dự án này Tập đoàn là chủ đầu tư với 100% vốn của PVN. Với tổng công suất là 1950MW, tổng mức đầu tư gần 1200 triệu USD. Bên cạnh đó PVN cũng đang triển khai các dự án: Nhà máy điện khí Nhơn Trạch 2.  Sản xuất phân đạm:  Dự án đã đi vào hoạt động là Nhà máy đạm Phú Mỹ, hoàn thành: 9/2004, với tổng vốn đầu tư: 370 triệu USD, Công suất: Amoniac (1350 tấn/ngày), 740.000 tấn Urê/năm. Hiện nay PVN đang triển khai dự án: Nhà máy đạm Cà Mau. PVN làm chủ đầu tư; khởi công: 7/2008; dự kiến hoàn thành: 2012; với tổng vốn đầu tư khoảng 900 triệu USD; công suất: 800.000 tấn Urê/năm. Một số kết quả chủ yếu 34 2.1. Sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp dầu khí VN  Lọc hóa dầu:  PVN đang triển khai nhiều dự chê ́ biến Dầu khí quan trọng. Đã có nhiều dự án đi vào hoạt động, đặc biệt là nhà máy lọc Dầu Dung Quất – Quảng Ngãi. Tổng vốn đầu từ là 3 tỷ USD. Sản phẩm: LPG, xăng không chì, dầu hoả/nhiên liệu phản lực, dầu diesel, dầu đốt lò, Propylen, lưu huỳnh.  PVN cũng đang triển khai nhiều dự án lọc Dầu: Dự án Polypropylene Dung Quất, Dự án khu Liên hợp Lọc Hóa Dầu Nghi Sơn, Dự án Nhà máy Lọc dầu số 3, Dự án Tổ hợp Hóa dầu Long Sơn (Tổ hợp hóa dầu miền Nam). Một số kết quả chủ yếu 35 2.2. Hoạt động tìm kiếm thăm dò và trữ lượng dầu khí  Đến nay, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam cùng với các công ty dầu nước ngoài đã tiến hành khảo sát trên 327.000 km tuyến địa chấn 2D, khoảng 48.500 km2 địa chấn 3D tập trung ở các bể:  Cửu Long,  Nam Côn Sơn,  Malay - Thổ Chu,  Phú Khánh và Tư Chính - Vũng Mây,  Sông Hồng,  Khoan trên 600 giếng khoan thăm dò, thẩm lượng và khai thác có chiều sâu trung bình một giếng khoan khoảng 3600m và tổng chiều dài trên 2 tr
Tài liệu liên quan