Bài giảng Kinh tế học phát triển - Chương 1: Các nước đang phát triển và sự cần thiết lựa chọn con đường phát triển

Chương 1: Các nước đang phát triển và sự cần thiết lựa chọn con đường phát triển 1, Phân phối thu nhập trên Thế giới ra sao? Mét nöa dân chúng trên Thế giới có mức sống như thế nào? 2, Các nước trên Thế giới được phân loại như thế nào? 3, Môn kinh tế phát triển nghiên cứu vấn đề gì? 4, Các nước đang phát triển có đặc điểm gì?

pdf49 trang | Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế học phát triển - Chương 1: Các nước đang phát triển và sự cần thiết lựa chọn con đường phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Môn học: Kinh tế học phát triển (Development Economics) Giảng viên: Lương Thị Ngọc Oanh (Th.S KTPT-MA. in Development Economics) Khoa Kinh tế quốc tế - trường ĐHNT 2Chương 1: Các nước đang phát triển và sự cần thiết lựa chọn con đường phát triển 1, Phân phối thu nhập trên Thế giới ra sao? Mét nöa dân chúng trên Thế giới có mức sống như thế nào? 2, Các nước trên Thế giới được phân loại như thế nào? 3, Môn kinh tế phát triển nghiên cứu vấn đề gì? 4, Các nước đang phát triển có đặc điểm gì? 3Nội dung: 1. Cuộc sống của mét nöa dân số trên Thế giới và thực trạng phân phối thu nhập trên toàn cầu 2. Phân loại các nước trên Thế giới 3. Giới thiệu môn kinh tế học phát triển 4. Sự hình thành các nước đang phát triển 5. Đặc điểm của các nước đang phát triển 4Phần1: Mét nöa dân số trên Thế giới sống ra sao? Cuộc sống hàng ngày của một gia đình điển hình ở Bắc Mỹ • Thu nhập TB~ 50.000 USD/năm • Quy mô nhỏ: 4 thành viên • Căn hộ nhiều phòng ở thành phố hoặc một ngôi nhà có vườn ở ven đô • Tiện nghi trong nhà rất đầy đủ với các đồ dùng đắt tiền được nhập khẩu phù hợp • Thức ăn phong phú với những đặc sản như: hoa quả nhiệt đới, cà phê, thịt cá nhập khẩu • Hai đứa con được học hành đầy đủ, chúng sẽ có thể học đại học và chọn một nghề mà chúng thích • Tuổi thọ TB là ~ 79 năm Cuộc sống của một gia đình điển hình ở nông thôn châu Á • Thu nhập TB ở mức 250-300 USD kể cả thu nhập bằng hiện vật • Thường có 8-10 người hoặc hơn: Cha, mẹ, năm đến bảy đứa con và có thể có cả cô và chú họ • Họ có thể không có nhà hoặc sống trong một căn hộ tồi tàn chỉ có một phòng, không có điện, nước sạch hay hệ thống vệ sinh • Người lớn không biết chữ và trong năm đến bay đứa trẻ chỉ có một đứa được đến trường và nó sẽ chỉ được đi học 3 đến bốn năm tiểu học • Các thành viên trong gia đình thường rất dễ bị ốm và không có bác sĩ chăm sóc (các bác sĩ còn bận chăm sóc những người giàu có ở TP • Tuổi thọ TB chỉ xấp xỉ 60 tuổi 5Phân phối thu nhập trên Thế giới năm 2008 (GNI/ng­êi tÝnh theo PP Atlas, nguån: WB) 85~menuPK:1192694~pagePK:64133150~piPK:64133175~theSitePK:239419,00.html Toàn TG Các nước có thu nhập cao Các nước có thu nhập trung bình và thấp Giá trị tuyệt đối Giá trị tuyệt đối Tỷ trọng so với toàn TG Giá trị tuyệt đối Tỷ trọng so với toàn TG GDP (tỷ USD) 60,587 43,189 71.3% 17,398 28.7% Dân số (triÖu ng­êi) 6,692 1,068 16% 5,624 84% Thu nhập/ Người (USD) 8,613 39,345 3,094 6For whom are the world producing? Source: WB website 2009 7Annual per capita incomes in selected countries (Source: WB website 2010, Key Development Data & Statistics, GDP per capita Country GDP per capita Atlas method (using official exchange rate) PPP Atlas method (using official exchange rate) PPP Switzerland 65,330 46,460 Malaysia 6,970 13,740 Japan 38,210 35,220 the Philippines 1,890 3,900 USA 47,580 46,970 Vietnam 890 2,700 UK 45,390 36,130 Bangladesh 520 1,440 Singapore 34,760 47,940 Uganda 420 1,140 Poland 11,880 17,310 Nepal 400 1,120 Mexico 9,980 14,270 Ethiopia 280 870 8 9Is the global income gap being narrowed or widened? Income of the richest 20% /income of poorest 20% (Source: Y.Hayami, 2006) 1960 30 1970 32 1980 45 1991 61 2000 70 10 Income gap in regions 11 Income gap within selected countries. 12 How severe global poverty is? Some figures 13 Khoảng cách thu nhập thế giới: Tỷ lệ thu nhập của 20% dân số giàu nhất/20% dân số nghèo nhất (nguồn: Y.Hayami, 2006) Năm 1960 30 Năm 1970 32 Năm 1980 45 Năm 1991 61 Năm 2000 70 14 Mức độ tiếp cận nước sạch của nhóm 20% giàu nhất và nghèo nhất ở một số quốc gia: 15 Dân số thế giới sống ra sao? • Các nền kinh tế đều tăng trưởng • Khoảng cách về phát triển con người thu hẹp • Nhưng, mức độ bất bình đẳng về kinh tế ngày càng lớn. • Điều kiện sống của các nhóm dân trong mỗi quốc gia cũng thể hiện chênh lệch lớn 16 Phần 2: Phân loại các nước trên Thế giới • Theo WB • Theo UNDP • Theo OECD • Khái niệm các nước đang phát triển 17 WB chia 185 nước thành viên và 24 nước khác có dân số trên 30.000 dựa vào thu nhập bình quân đầu người (GNI/ng) (tỷ giá hối đoái chính thức) Phân chia tính theo mức thu nhập BQĐN năm 2007: • Nhóm nước có thu nhập thấp (<= 905USD) • Nhóm nước có thu nhập trung bình thấp (906-3.595 USD) • Nhóm nước có thu nhập bình trung bình cao (3.596-11.115 USD) • Nhóm nước có thu nhập cao (>= 11.116 USD) 18 Phân loại các nước: WB dựa vào GNI/người/năm Nhãm Tiªu chuÈn 2005 ($) Tiªu chuÈn 2006 ($) Tiªu chuÈn 2007 ($) TN thÊp < 875 < 905 < 935 Việt Nam 620 700 790 TN TB thÊp < 3465 < 3595 < 3705 TN TB cao < 10725 < 11115 < 11455 TN cao > 10725 > 11115 > 11455 19 UNDP phân chia các nước dựa trên chỉ số phát triển con người (HDI) • Chỉ số phát triển con người được nhà kinh tế học nổi tiếng người Pakistan đưa ra năm 1990 và được UNDP sử dụng từ năm 1993 trong báo cáo phát triển con người hàng năm • HDI là một chỉ số tổng hợp có tính đến các khía cạnh khác nhau của “phát triển con người” và bao gồm: thu nhập (tính theo PPP) và các biến số phi kinh tế khác như: tuổi thọ bình quân tính từ lúc sinh, tỷ lệ người biết chữ (trọng số 2/3) và tỷ lệ nhập học trung bình các cấp (1/3) • Theo tiêu thức này các quốc gia được chia thành: - Các nước có chỉ số HDI cao (từ 0,8 đến 1) - Các nước có chỉ số HDI trung bình (0,5 đến cận 0,8) - Các nước có chỉ số HDI thấp (dưới 0,5) 20 OECD chia thành các nước (SV tự tham khảo thêm) • Các nước phát triển • Các nước đang phát triển - Các nước có thu nhập thấp - Các nước có thu nhập trung bình - Các nước công nghiệp mới - Các nước thành viên OPEC 21 Những nước như thế nào được coi là nước đang phát triển? Nước đang phát triển là nước có (1) mức sống tương đối thấp, (2) nền công nghiệp kém phát triển, (3) chỉ số phát triển con người trung bình hoặc thấp (Từ điển Wikipedia) 22 Giải thích định nghĩa • (1) Mức sống được thể hiện qua (a) số lượng hàng hóa và dịch vụ dành cho con người và (b) cách mà hàng hóa hoặc dịch vụ này được phân phối cho dân chúng. Vì vậy nó thường được đo bằng các chỉ số như (thu nhập BQĐN (a) và tỷ lệ nghèo đói + mức độ bất bình đẳng (b)) • (2) Nói chung, một đất nước có nền công kém phát triển là nước chưa có cuộc cách mạng công nghiệp, mức vốn được tích lũy/lao động thấp, chưa có sự phát triển của ngành năng lượng và luyện kim với quy mô lớn, có rất ít những đổi mới về công nghệ... • (3) HDI: tham khảo ở phần trước 23 Phần 3: Môn kinh tế học phát triển 1. Sự ra đời của môn kinh tế học phát triển (KTPT) 2. Đối tượng nghiên cứu 3. Bản chất của kinh tế phát triển và sự so sánh với một số môn kinh tế học khác 24 3.1. Sự ra đời của môn KTPT • Có nhiều nhận định khác nhau về sự ra đời của môn KTPT. Có nhận định cho rằng A.Smith là nhà kinh tế học phát triển đầu tiên với tác phẩm “Của cải của các quốc gia” xuất bản năm 1776. • Theo M. Todaro, GS kinh tế học người Mỹ, “những nghiên cứu có tính hệ thống về những vấn đề và quá trình phát triển ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh mới chỉ ra đời và phát triển từ những năm 1950s tới nay” • Tuy nhiên chúng ta cũng cần nhận thấy rằng kho tàng kiến thức về một mảng gì đó cũng cần có những ý tưởng gốc, sơ khai. Vì thế và cũng vì mục tiêu so sánh các quan điểm và sự phát triển về ý tưởng mà trong môn học này chúng ta đề cập tới các lý thuyết tăng trưởng và phát triển truyển thống 25 3.2. Môn KTPT nghiên cứu vấn đề gì? • M. Todaro: Kinh tế phát triển là môn kinh tế học nghiên cứu về các nước TG thứ 3 nghèo đói, kém phát triển với những định hướng tư tưởng và nền tảng văn hóa khác nhau nhưng có những vấn đề về kinh tế rất phức tạp tương tự nhau. Bên cạnh việc nghiên cứu cách phân bổ nguồn lực khan hiếm (hoặc nhàn rỗi) một cách có hiêu quả và duy trì sự tăng trưởng các nguồn lực này theo thời gian, kinh tế phát triển có nhiệm vụ tìm ra những có chế cần thiết để đem lại sự cải thiện đáng kể mức sống của đa số những người nghèo đói, khổ cực tại các nước đang phát triển. • Y.Hayami : Kinh tế phát triển có nhiệm vụ chính là tìm ra cách thức để các nước đang phát triển thoát nghèo. KTPT phải tìm câu trả lời cho câu hỏi làm thế nào để các nước đang phát triển hiện nay tiến vào con đường phát triển bền vững với mục đích trước mắt là giảm nghèo và mục tiêu trong dài hạn là bắt kịp các nước phát triển về mức độ thịnh vượng • D. Hunt: (Uni. of Sussex): Trọng tâm của KTPT bao gồm: (1) những nguyên nhân của tình trạng nghèo đói ở các nước kém phát triển và (2) con đường phát triển kinh tế cho các nước ở trình độ tiền công nghiệp hóa này. 26 3.3.Bản chất của kinh tế phát triển và sự so sánh với các môn kinh tế học khác 27 Kinh tế phát triển và các môn kinh tế học khác (1) • Kinh tế học truyền thống (classical and neoclassical economics): Nghiên cứu sự phân bổ có hiệu quả nhất các nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra một lượng hàng hóa và dịch vụ ngày một nhiều hơn. • Kinh tế học truyền thống phù hợp với các nước tư bản tiên tiến với những giả định cơ bản là: (1) TT hoàn hảo, (2) người tiêu dùng có quyền tự chủ, (3) có chế điều tiết giá tự động, (4) việc ra quyết định hoàn toàn dựa vào sự tính toán “hợp lý” (duy lý) về lợi nhuận hoặc lợi ích cá nhân đơn thuần, (5) cân bằng tồn tại trên tất cả các thị trường 28 Kinh tế phát triển và các môn kinh tế học khác (2) • Kinh tế chính trị học (political economy): Ngoài việc nghiên cứu các vấn đề kinh tế truyền thống, KTCT còn nghiên cứu quá trình xã hội và thể chế thông qua đó một nhóm (tầng lớp) người trong xã hội tác động tới việc phân bổ nguồn lực khan hiếm ở hiện tại và trong tương lai nhằm phục vụ lợi ích của nhóm người đó hoặc đa số dân chúng. • KTCT quan tâm đến mối quan hệ giữa chính trị học và kinh tế học với sự nhấn mạnh đến vai trò của quyền lực trong việc đưa ra các quyết định kinh tế 29 Kinh tế phát triển và các môn kinh tế học khác (3) • KTPT là sự mở rộng rất quan trọng của cả kinh tế học truyền thống và kinh tế chính trị học. Bên cạnh việc nghiên cứu cách thức phân bổ có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm, KTPT còn nghiên cứu các cơ chế kinh tê, chính trị, xã hội và thể chế cần thiết để đem lại sự cải thiện nhanh chóng và đáng kể mức sống của đại bộ phân dân chúng ở các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh.  Kinh tế phát triển có phạm vi lớn hơn 30 Các câu hỏi cơ bản • Tại sao cần có kinh tế học phát triển nghiên cứu về nền kinh tế các nước TG thứ ba? • Có một mô hình hay lý thuyết áp dụng chung cho tất cả các nước đang phát triển hay không? • Kinh tế phát triển đã “phát triển” như thế nào? 31 Tầm quan trọng, đặc điểm và mục tiêu của Kinh tế phát triển 32 Tầm quan trọng của KTPT Cần phải có môn kinh tế học chuyên nghiên cứu về các nước Thế giới thứ 3 vì: - Ở phạm vi quốc gia: Không giống như các nước phát triển, tại các nước đang phát triển (1) thị trường hàng hóa và đầu vào không hoàn hảo, (2) người tiêu dùng và người sản xuất thiếu thông tin, (3) quá trình thay đổi cơ cấu và đang diễn ra trong xã hội cũng như toàn bộ nền kinh tế, (4) sự mất cân bằng trên thị trường trên các thị trường - Trên phạm vi quốc tế: Các nước đang phát triển phải phát triển kinh tế trong bối cảnh thua kém hay bất lợi rất nhiều so với các nước đang phát triển (và ưu thế của các nước đi trước: chẳng hạn như là không có thể bán một số sản phẩm với hàm lượng giá trị gia tăng do công nghệ tạo ra cao nữa. Hay không thể phát triển dựa trên tài nguyên của nước ngoài được). Điều này ngày càng thể hiện rõ hơn khi mức độ quốc tế hóa hay toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng 33 Đặc điểm của KTPT • Với sự đa dạng của các nước thuộc nhóm các nước đang phát triển, không thể có môn mô hình phát triển chung cho tất cả các nhóm nước này. Kinh tế phát triển cần phải linh hoạt và kết hợp các khái niệm và lý thuyết có liên quan từ kinh tế học truyền thống cùng với các mô hình mới và phương pháp tiếp cận rộng hơn xuất phát từ những hiểu biết về phát triển trong hiện tại và trong lịch sử của các nước TG thứ 3 • Kinh tế học hiện nay là một lĩnh vực luôn luôn có những lý thuyết và mô hình với những sô liệu kiểm chứng mới được đưa ra. Các lý thuyết và mô hình mới này có khẳng định lại cũng có thể ngược lại với các mô hình và lý thuyết ra đời trước đó. 34 Mục tiêu của KTPT • Mục tiêu cuối cùng của KTPT thì luôn không đổi: Đó là giúp chúng ta hiểu rõ hơn TG thứ 3 để làm cho cuộc sống vật chất của d©n chóng ë c¸c n­íc ®ang ph¸t triÓn tốt đẹp hơn. 35 Tầm quan trọng của các giá trị (values) trong KTPT KT học là KH xã hội nghiên cứu về con người và các xã hội theo đó con người tổ chức các hoạt động nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất cơ bản và các nhu cầu phi vật chất cần nêu ra và công nhận những giá trị thuộc về đạo lý hoặc mang tính chuẩn tắc: điều gì là tốt và nên làm và điều gì là không tốt và nên xóa bỏ. 36 Một câu hỏi quá dễ.... Theo các bạn, KTPT ẩn chứa những giá trị gì? 37 Gợi ý: • Nhắc lại: Mục tiêu của kinh tế phát triển là “tìm ra cách thức để cải thiện cuộc sống của đa số người nghèo trên toàn Thế giới” hay khi đưa ra mục tiêu “thúc đẩy phát triển ở các nước TG thứ 3..”  KTPT đã ẩn chứa những tiền đề về giá trị liên quan đến những điều tốt, điều cần làm: phát triển; hay cuộc sống của đa số (không phải số ít những người có quyền lực) người nghèo. Tuy nhiên, nghĩa của “phát triển” cũng có thể được hiếu theo nhiều cách, vì vậy chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn nghĩa của “phát triển” ở phần sau để thấy rõ những tiền đề giá trị trong KTPT 38 Các vấn đề KTPT thường đề cập (1/3) • Khái niệm Tăng trưởng kinh tế (TTKT), Phát triển, Phát triển bền vững • Các nhân tố dẫn tới TTKT quốc gia và TTKT thế giới? Ai được lợi từ sự tăng trưởng đó? • Nguồn vốn: tích luỹ, đầu tư, viện trợ, vay nợ, • Nguồn lao động: dân số (số lượng, chất lượng), thất nghiệp, di dân • Tài nguyên và môi trường • Công nghệ và khoa học đối với phát triển • Thương mại quốc tế và sự phát triển của các nước TG3 39 Các vấn đề KTPT thường đề cập (2/3) • Các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển và sự phù hợp của các lý thuyết đó • Khả năng áp dụng kinh nghiệm của các nước phát triển cho quá trình phát triển của các nước đang phát triển • Bất bình đẳng về thu nhập, bất bình đẳng giới • Phát triển con người 40 1.5. Các vấn đề KTPT thường đề cập (3/3) • Vai trò của nhà nước và các chính sách kinh tế vĩ mô • Ảnh hưởng của các tổ chức quốc tế đối với các nước đang phát triển • Chuyển dịch cơ cấu kinh tế • Vai trò của các tổ chức quốc tế với sự phát triển của các nước đang phát triển 41 Phần 4: 4.1.Sự xuất hiện Thế giới Thứ 3 • Phần lớn các nước TG3 là thuộc địa của các quốc gia Tây Âu như Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, TBN, BĐN • Sau CTTG 2 các dân tộc bị áp bức đã vùng giành độc lập  Các nước đang phát triển hiện nay đều chịu ảnh hưởng của chế độ thuộc địa trong quá khứ trên nhiều phương diện trong với các mức độ khác nhau. Xem thêm: Sách ĐHKTQD và Danh mục các nước đang phát triển của WB 42 4.2 Các cách gọi khác nhau về các nước đang phát triển 1. Thế giới Thứ 3>< Thế giới Thứ nhất, Thứ 2 (The Third World, First and Second World) 2. Các nước lạc hậu>< Các nước tiên tiến (Backward and Advanced economies) 3. Các nước kém phát triển>< Các nước phát triển (Less or under-developed and more or developed) 4. Các nước đang phát triển>< Các nước phát triển (Developing and Developed) 5. Các nước vùng Nam>< các nước vùng Bắc (the South & the North) 43 Phần 5: Đặc điểm của các nước đang phát triển • Các điểm tương đồng • Các điểm khác biệt • Vấn đề nghèo đói và sự cần thiết lựa chọn con đường phát triển kinh tế 44 5.1 Những điểm tương đồng • Mức sống thấp • Năng suất lao động thấp • Tốc độ tăng dân số nhanh và gánh nặng về người ăn theo • Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao và ngày càng tăng • Phụ thuộc đáng kể vào sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu sản phẩm thô • Thị trường không hoàn hảo và thiếu thông tin • Chịu sự phụ thuộc và dễ bị tổn thương/thua thiệt trong quan hệ quốc tế 45 5.2 Những điểm khác biệt Các nước đang phát triển rất đa dạng và chúng ta có thể xem xét sự khác biệt trên các phương diện: • Quy mô đất nước • Hoàn cảnh lịch sử • Nguồn nhân lực và nguồn lực vật chất • Cơ cấu kinh tế • Mức độ phụ thuộc vào bên ngoài về kinh tế, chính trị và văn hóa 46 5.3. Nguyên nhân của nghèo đói tại các nước đang phát triển • Có thể khái quát hóa nguyên nhân của nghèo đói tại các nước đang phát triển qua khái niệm “vòng luẩn quẩn của đói nghèo” (vicious circle of poverty) từ cả hai phía cung và cầu 47 Từ phía cung.... Đầu tư thấp Năng suất lao động thấp Thu nhập thấp Tỷ lệ tích lũy thấp 48 Từ phía cầu.... Quy mô trưòng quá nhỏ Không kích thích các nhà đầu tư tiềm năng Không có vốn đầu tư thêm Năng suất thấp Thu nhập thấp 49 Vì vậy... Việc tìm ra phương thức phát triển kinh tế nói chung và tăng trưởng nhanh nói riêng và thoát nghèo là điều thật cấp thiết đối với nhóm nước này
Tài liệu liên quan