Mục đích của chương
Phân biệt được lao động và nguồn lao động
Vai trò của lao động
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung – cầu lao động
Phân chia thị trường lao động ở các nước dang phát triển
35 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế phát triển - Chương V Lao động với phát triển kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG V
LAO ĐỘNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Mục đích
của chương
Phân biệt được lao động và nguồn
lao động
Vai trò của lao động
Các yếu tố ảnh hưởng đến
cung – cầu lao động
Phân chia thị trường lao động ở các
nước dang phát triển
Dân
số
Trong
độ tuổi
Lao
động
Ngoài
độ tuổi
lao động
Lực lượng
lao động
Ngoài lực lượng
Lao động
(Đi học, ốm đau, nội trợ,
không muốn đi làm)
Có việc làm
Thất nghiệp
Nguồn lao động
Trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động
Ngoài độ tuổi lao động đang
làm việc
Lực lượng lao động
Là bộ phận dân số trong độ tuổi
lao động theo quy định và thực tế
đang có vệc làm và những người
thất nghiệp
Thất nghiệp
Thất nghiệp
hữu hình
Thất nghiệp
Trá hình
Bán thất nghiệp
Thất nghiệp
vô hình
Tỷ lệ thất
nghiệp
Ur = U/Lf
Thất nghiệp
hữu hình
Thất nghiệp tự nguyện: người
lao động quyết định tìm việc
khác
Thất nghiệp không tự nguyện:
người lao động bị mất việc khi
doanh nghiệp phá sản hoặc cắt
giảm nhân công
Thất nghiệp
trá hình
Bán thất nghiệp
Là dạng có viêc làm nhưng
thời gian làm việc ít, thu nhập
nhỏ hơn nhu cầu tối thiểu:
-Lao động thời vụ ở nông
thôn.
- Làm việc trong khu vực
thành thị phi chính thức (bán
hàng rong, đánh giầy, bán
báo..)
Thất nghiệp
vô hình
Là dạng có việc làm, thời gian làm việc đầy đủ, nhưng
khối lượng công việc không nhiều
- Thất nghiệp ngụy trang
-Thất nghiệp ẩn
- Về hưu non
- Suy giảm sức khỏe
- Phi hiệu quả
Vai trò của
lao động
Là động lực của sự phát triển
Là mục tiêu của sự phát triển
Lao
động là
động lực
của sự
phát
triển
Là một trong những “đầu vào” của
quá trình sản xuất
Trực tiếp tham gia “tạo cung” cấu
thành mức tăng trưởng kinh tế
Quyết định tổ chức, sử dụng, tái tạo
phát triển các nguồn lực còn lại
Lao
động là
mục tiêu
phát
triển
Mục tiêu phát triển là nằm nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho con
người
Lao động cũng là nhân tố “tạo cầu”
của nền kinh tế
Nhân tố ảnh
hưởng đến
cung – cầu
lao động
Các yếu tố
ảnh hưởng
đến cung
lao động
đến cầu lao
Các yếu tố
ảnh hưởng
động
Cung lao
động về số
lượng
Cung lao
động về chất
lượng
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động vế số
lượng
Dân số và tháp tuổi
Tỷ lệ tham gia lực lượng
lao động
Dân số và
tháp tuổi
Biến động tự nhiên
Biến động cơ học
- Là hiện tượng kinh tế và đối với người di cư đấy là quyết
định hoàn toàn đúng
- Quyết dịnh di cư phụ thuộc vào chênh lệch dự kiến giữa
nông thôn và thành thị
* Tháp tuổi.
Kém phát triển Đang phát triển Phát triển
*Độ phình Parabon thể hiện sự dồi dào lao động
và chất lượng nguồn nhân lực.
Năm 1990 1995 2000 2001 2002 2003
2009
(1/4)
Dân số
trung
bình
66.016,7 71.995,5 77.635,4 78.685,8 79.715,4 80.665,7 85.789,6
Tốc độ
tăng (%)
1,92 1,65 1,36 1,35 1,31 1,18 1,2
Đơn vị tính: Nghìn người
TỔng
dân số
(triệu)
70 77,7 83,2 85,7
Năm 1966 2000 2005 2009
Trên 60
tuổi 7,0% 8,10% 13,9% 7,9%
Từ 15 –
60 tuổi
50,5% 58,43% 59,7% 67,16%
Dưới 15
tuổi
42,5% 33,47% 26,4% 24,94%
Cơ cấu dân số Việt Nam theo độ tuổi
Việt
Nam
Thuỵ
Điển
Trên
60 tuổi
7% 17,5%
15–60
tuổi
50,5% 66,0%
Dưới
15 tuổi
42,5% 17,5%
So sánh tháp dân số Việt Nam và Thuỵ Điển năm 1998
Chỉ tiêu nhận xét Việt Nam Thuỵ Điển
Lao động bổ sung Dồi dào Thấp
Áp lực việc làm Rất cao Thấp
Dân số không lao
động/Người lao động 1/1 0,5/1
Tỷ trọng chi phí xã hội cho
độ tuổi đi học Cao Thấp
Tỷ trọng chi phí xã hội cho
độ tuổi hưu Thấp Cao
Chất lượng cuộc sống Thấp Cao
Nhận xét về tháp dân số Việt Nam và Thuỵ điển
* Các yếu tố tác động đến quy mô dân số
và tháp tuổi.
• Phong tục tập quán của từng nước.
• Trình độ phát triển kinh tế.
• Mức độ chăm sóc y tế.
• Chính sách của từng nước đối với vấn đề
khuyến khích hoặc hạn chế sinh đẻ.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
% dân số trong độ tuổi thuộc
lực lượng lao động trên dân
số trong độ tuổi lao động
Giới tính
Khu vực
-Phụ thuộc vào sở thích cá nhân
- Thu nhập từ phi lao động
- Thu nhập từ việc làm
- chi phí cố định để tạo việc làm
-Quy định về giờ làm việc
Phương pháp
tính lực
lượng lao
động
Phương
pháp tỷ lệ cố
định
Lt = Pt x lo
Phương pháp
chuyển tuổi
Lt = Lo+LD- LH-LM
-Lt lực lượng lao động
năm t
- Pt dân số năm t
Pt = Po (1+k)t +M
- lo tỷ lệ lực lượng lao
động năm gốc
- Lo lực lượng lao động năm gốc
- LD LLLD dưới tuổi bắt đầu vào
tuổi lao động
- LH LLLD hết tuổi lao động
- LM LLLD bị mất sức
Chung Giới tính
Nam Nữ
Khu vực
Thành thị Nông thôn
Chung
Ốm đau
Tàn tật
Quá già, nghỉ hưu
Không muốn đi làm
Học sinh, sinh viên
Nội trợ, giữ trẻ
Quá trẻ
Nghỉ việc thời vụ
Chờ việc
Không có việc
Không biết tìm việc
Các lý do khác
100,00
10,26
2,63
31,71
1,10
33,36
11,20
0,30
1,59
1,27
2,42
0,56
3,61
100,00 100,00
11,11 9,64
3,10 2,29
27,94 34,45
0,89 1,25
43,90 25,68
1,60 18,19
0,52 0,14
1,32 1,78
1,57 1,04
2,93 2,05
0,47 0,63
4,64 2,86
100,00 100,00
6,93 12,45
2,29 2,86
28,80 33,62
1,90 0,57
35,07 32,23
14,82 8,81
0,28 0,32
0,50 2,31
1,82 0,90
3,54 1,68
1,16 0,16
2,89 4,09
( Nguồn: Điều tra mức sống dân cư VN 1997-1998; TCTK; 2000 )
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động
vế chất lượng
Giáo dục (bao gồm giáo dục
phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp
Dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe
Tác phong công nghiệp và tính
kỉ luật của người lao động
đến cầu lao
Các yếu tố
ảnh hưởng
động
Quy mô sản lượng của ngành
Vốn và công nghệ
Năng suất lao động
NHẬT BẢN.
HÀN QUỐC, HỒNG KÔNG,
ĐÀI LOAN, SINGAPORE.
THÁI LAN,
INDONESIA,
MALAYSIA
PHILIPPIN,
VIỆT NAM,
MYAMA,
LAO,
CAMPUCHIA.
* Mô hình đàn sếu bay Đông Á
?
Đặc điểm chung của thị trường
lao động ở LDCs
Cung
lao động
lớn
Cầu
lao động
thấp
Tiền công
rẻ
Thị trường
phân mảng
Thị trường
lao động
TTLĐ khu vực
thành thị chính thức
TTLĐ khu vực
thành thị phi chính thức
TTLĐ khu vực
nông thôn
Phân chia thị trưởng lao động ở LDCs
• Bao gồm các tổ chức kinh doanh lớn (nhà máy,ngân
hàng, công ty, cửa hàng, khách sạn )
• Hầu hết mọi người đều muốn làm việc ở khu vực này.
• Sức hấp dẫn lớn vì người lao động được trả lương cao
và việc làm ổn định.
• Đòi hỏi người lao động có trình độ cao ( Đại học, THCN
hoặc thợ giỏi ).
• Lương được trả trên mức lương cân bằng nên luôn
luôn có dòng người chờ xin việc.
TTLĐ khu vực
thành thị chính thức
Tiền lương ở khu vực thành thị chính thức
Luôn có một dòng người chờ xin việc (L1 – L0)
W
O L
W1
W0
DL SL
LO
L1
- Cơ sở kinh doanh có vốn đầu tư nhỏ.
- Hạ tầng cơ sở kinh doanh yếu kém, không ổn
định.
- Sản phẩm đa dạng nhưng không đồng nhất.
- Không phụ thuộc cơ sở tài chính chính thức.
- Khó thống kê, không chịu sự quản lý trực tiếp
của Nhà nước.
- Tạo được nhiều việc làm cho những người lao
động phổ thông ở thành thị và nông thôn.
- Tiền công ở mức cân bằng của thị trường lao
động.
TTLĐ khu vực
thành thị phi chính thức
Tiền công ở khu vực thành thị phi chính thức
Được xác định ở mức cân bằng (W0)
W
O L
W0
L0
DL
SL
• Phần lớn làm việc trong phạm vi gia đình, không
phải vì mục đích tiền công, chủ yếu đóng góp
vào sản lượng của gia đình.
• Hiện nay đã xuất hiện thị trường lao động làm
thuê ( nhất là trong mùa vụ ).
• Tiền công thấp và đa dạng (đổi công, trả bằng
hiện vật, trả bằng tiền ).
• Một số lao động khu vực này hoạt động trong
lĩnh vực phi nông nghiệp ( nghề thủ công,
thương mại, dịch vụ ).
TTLĐ khu vực nông thôn
Tiền công khu vực nông thôn
Thường thấp hơn mức cân bằng (W0<W)
W
O L
W0
SL
DL