So sánh kinh tế học phát triển với kinh tế
học truyền thống và kinh tế chính trị
Kinh tế học truyền thống: liên quan tới tính hiệu quả, sự phân phối
với chi phí thấp nhất các nguồn lực sản xuất khan hiếm và với sự gia
tăng tối ưu của các nguồn lực này qua thời gian vì thế ngày càng tạo
ra nhiều loại hàng hoá và dịch vụ
Kinh tế chính trị: Nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của kinh tế học
truyền thống, nó liên quân đến các quá trình tổ chức và xã hội thông
qua đó các nhóm quyền lực kinh tế và chính trị nhất định tác động
đến việc phân phối các nguồn lực sản xuất khan hiếm hiện nay và
trong tương lai, cũng như dành riêng cho lợi ích của riêng họ hay
dành cho nhiều dân cư hơn. Kinh tế chính trị vì thế liên quan với
mối quan hệ giữa lĩnh vực chính trị và kinh tế, với quan tâm đặc biệt
tới vai trò của quyền lực trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.
82 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế phát triển - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Khoa Kế hoạch và Phát triển
Giới thiệu môn học
Tại sao chúng ta cần nghiên cứu Kinh tế
Phát triển (Development Economics)?
Đối tượng và nội dung nghiên cứu của kinh
tế học phát triển là gì?
Phương pháp nghiên cứu?
So sánh kinh tế học phát triển với kinh tế
học truyền thống và kinh tế chính trị
Kinh tế học truyền thống: liên quan tới tính hiệu quả, sự phân phối
với chi phí thấp nhất các nguồn lực sản xuất khan hiếm và với sự gia
tăng tối ưu của các nguồn lực này qua thời gian vì thế ngày càng tạo
ra nhiều loại hàng hoá và dịch vụ
Kinh tế chính trị: Nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của kinh tế học
truyền thống, nó liên quân đến các quá trình tổ chức và xã hội thông
qua đó các nhóm quyền lực kinh tế và chính trị nhất định tác động
đến việc phân phối các nguồn lực sản xuất khan hiếm hiện nay và
trong tương lai, cũng như dành riêng cho lợi ích của riêng họ hay
dành cho nhiều dân cư hơn. Kinh tế chính trị vì thế liên quan với
mối quan hệ giữa lĩnh vực chính trị và kinh tế, với quan tâm đặc biệt
tới vai trò của quyền lực trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.
Kinh tế phát triển
Kinh tế học phát triển (Development Economics) có
phạm vi nghiên cứu lớn hơn. Nó liên quan tới cả
việc phân phối có hiệu quả các nguồn lực sản xuất
khan hiếm, đồng thời còn phải đề cập đến các cơ
chế tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị trong cả khu
vực tư nhân và nhà nước, cần thiết để để mang lại
những cải thiện nhanh chóng và có quy mô to lớn
trong mức sống của đại đa số những người dân.
Theo nhận thức này, kinh tế học phát triển cấp tiến
và toàn diện hơn là kinh tế học truyền thống hay
kinh tế chính trị.
Kinh tế học phát triển: nhánh kinh tế học, nghiên
cứu các nước đang phát triển
Các câu hỏi chính cần được giải đáp:
1. Sự phát triển nào được mong đợi hơn cả?
2. Các nước thuộc thế giới thứ ba có thể tự đạt được các mục tiêu
kinh tế - xã hội hay bằng việc hợp tác với một nước khác, hay
với sự hỗ trợ có ý nghĩa và thích đáng từ các nước phát triển
hơn như thế nào?
3. Tại sao sự giàu có sung túc lại cùng tồn tại với đói nghèo, không
chỉ qua các lục địa mà còn trong cùng một đất nước hay thậm
chí trong cùng một thành phố?
4. Có cách nào để các xã hội lạc hậu, năng suất lao động thấp, có
mức sống tối thiểu lại có thể trở thành các quốc gia hiện đại,
có thu nhập cao, sản xuất phát triển.
5. Các mong muốn phát triển của các nước nghèo được các hoạt
động kinh tế của các nước giàu (phát triển) hậu thuẫn hay cản
trở như thế nào?
Phương pháp:
Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc nhấn mạnh đến ý nghĩa và bản
chất của tình trạng kém phát triển, và nhiều biểu hiện của nó ở
các nước thuộc Thế giới thứ ba (Third World Countries).
Chúng ta sẽ cố gắng định nghĩa sự tăng trưởng, phát triển và
các mục tiêu của nó.
Chúng ta sẽ đề cập đến nhiều học thuyết và các mô hình phát
triển kinh tế khác nhau.
Chúng ta sẽ xem xét kinh nghiệm phát triển quá khứ của các
nước phát triển hiện nay và tìm hiểu về mức độ liên quan của
các kinh nghiệm này đối với các nước đang phát triển đương
thời.
Sau đó chúng ta sẽ phân tích các nguồn lực, chính sách và các
vấn đề của phát triển (nghèo đói, bất bình đẳng)
Các nước đang phát triển và sự lựa
chọn con đường phát triển
Sự phân chia các nước trên thế giới
Đặc trưng của các nước đang phát triển
- Điểm khác nhau
- Điểm giống nhau
- Vòng luẩn quẩn của các nước đang phát
triển
- Lựa chọn con đường phát triển nào?
Phân loại các nước trên thế giới
Chúng ta bắt đầu từ việc phân loại các nước
trên thế giới thành 3 nhóm:
- Thế giới thứ nhất
- Thế giới thứ hai
- Thế giới thứ ba
Hệ thống phân loại của WB
- Các nước có thu nhập cao: 11 456
- Các nước có thu nhập trung bình: 936 - 11 455
+ Các nước có thu nhập trung bình cao: 3 706 - 11 455
+ Các nước có thu nhập trung bình thấp: 936 -3 705
- Các nước có thu nhập thấp: Nhỏ hơn hoặc bằng 935
Việt Nam nằm ở nhóm nào?
Hệ thống phân loại của UN
Dựa vào GDP bình quân đầu người
- Các nước có thu nhập cao: từ 10 000 USD trở lên
- Các nước có thu nhập trung bình:736 – 10 000 USD
+ Các nước có thu nhập trung bình cao: 3000 – 10 000 USD
+ Các nước có thu nhập trung bình thấp:736 – 3 000 USD
- Các nước có thu nhập thấp: Từ 735 USD trở xuống
Hệ thống phân loại của UNDP
Dựa vào HDI
Nhóm nước có HDI cao:HDI từ 0,8 trơ lên
Nhóm nước có HDI trung bình: HDI từ 0,5
đến 0,8
Nhóm nước có HDI thấp: Dưới 0,5
Việt Nam: 0,709
Hệ thống phân loại của OECD
OECD phân loại các nước thuộc thế giới thứ
ba:
Các nước có thu nhập thấp (LIC) – 44
Các nước có thu nhập trung bình (MIC) – 88
Các nước OPEC – 13 (Iran, Irắc, Arập Seut,
Kata, Coet, Nigeria, Venesuela, Indonesia)
Các nước NICs – 11(Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore, Hồng Kông, Brazil, Áchentina,
Mexico).
Các điểm khác nhau:
Quy mô đất nước
Nền tảng/ bối cảnh lịch sử
Nguồn lực con người và tự nhiên
Thành phần tôn giáo và dân tộc
Tầm quan trọng tương đối của Các khu vực tư
nhân và công cộng
Cơ cấu công nghiệp
Sự phụ thuộc bên ngoài
Cơ cấu chính trị, các nhóm lợi ích và quyền lực
Các điểm giống nhau
Mức sống thấp
Sản lượng thấp (năng suất thấp)
Tỷ lệ tăng dân số cao và gánh nặng phụ thuộc
Mức thất nghiệp và bán thất nghiệp cao
Sự phụ thuộc chủ yếu vào sản lượng nông nghiệp
và xuất khẩu sản phẩm thô
Sự phổ biến của các thị trường không hoàn hảo và
thông tin không đầy đủ
Sự thống trị, phụ thuộc và yếu thế trong các quan
hệ quốc tế
Vòng luẩn quẩn đói nghèo
Thu nhập thấp
Tích lũy thấp
Trình độ kỹ
thuật thấp
Năng suất thấp
Tiêu dùng thấp
KÉM PHÁT TRIỂN
Mức sống
thấp
Tự trọng
thấp
Tự do giới
hạn
KÉM PHÁT TRIỂN
Khả năng kém, động cơ yếu
Chuyển giao các giá trị vật
chất giữa các nước
Chính sách hỗn hợp của Đông Á
Tăng trưởng kinh tế
Chính sách tăng
trưởng
Các vấn đề xã hội mới phát sinh
(bất bình đẳng, tội phạm, ô nhiễm..)
Ổn định chính trị Được kiềm
chế
Chính sách bổ trợ
Sau vài thập kỷ
Tiến tới một xã hội dân chủ và thịnh vượng hơn
(Ví dụ: Hàn Quốc, Đài Loan)
Tăng trưởng kinh tế ở các nước thu nhập trung bình
Kinh tế quy mô
Hôi nhập quốc tế
Thương mại, công nghệ,
tài chính
Hội nhập trong nước
Thành phố, gắn kết
và tham nhũng
Tăng trưởng
Tích tụ
kỹ năng
Ảnh hưởng không gian
Ảnh hưởng xã hội
Sức ỳSức hấp dẫn
Chuyên biệt hóa
Sáng tạo
Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn
đầu phát triển
Sự thành công của Đông Á và Sự
thất bại của Đông Nam Á
Đông Á
- Hàn Quốc, Đài Loan đều
trên 15.000 USD
- Thành công nhờ:
Giáo dục
Cơ sở hạ tầng và ĐTH
Doanh nghiệp cạnh tranh
quốc tế
Hệ thống tài chính
Hiệu năng của nhà nước
Công bằng
Sau một thời gian tăng trưởng
nhanh tốc độ tăng trưởng của
các nước Đông Nam Á đã chậm
lại:
Malaysia: 1969 – 1975 đạt trung
bình 7%/năm
Indonesia: tăng trưởng trung
bình đạt 6,8% năm GĐ 1967 –
1996
Nay: 4-5%
Trong khi các nước này vẫn nằm
trong nhóm các nước có thu
nhập trung bình.
Thái Lan: GDP/người 2700 USD
Malaysi: dưới 5000 USD
Indonesia: 1200 USD
Vẫn còn đậm nét nông nghiệp và
nông thôn
Liệu lịch sử có lặp lại? Nguyên nhân của cuộc khủng
hoảng 1997
Triệu chứng Việt Nam năm 2007
Thâm hụt tài khoản vãng lai Có
Bong bóng tài sản Có
Vay ngoại tệ không phòng vệ Có
Hệ số ICOR cao Có
Đầu tư công kém hiệu quả Có
Kiểm soát bất cẩn đối với ngân hàng Có
Nợ xấu cao Có
Vay nợ chéo trong tập đoàn Có
Nợ nước ngoài ngắn hạn Không
Tự do hóa tài khoản vốn Không
Chương I: Tăng trưởng và Phát triển
kinh tế
Mục tiêu chương:
Nắm bắt được khái niệm về tăng trưởng và phát
triển kinh tế
Phân biệt sự khác biệt giữa tăng trưởng và phát
triển
Các thước đo phát triển kinh tế
Các nhân tố tác động đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế
Lựa chọn con đường phát triển dựa trên quan điểm
tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng kinh tế
Dịch chuyển ra ngoài của đường PPF.
Sự tăng lên của thu nhập quốc dân, thu nhập
bình quân đầu người.
Tăng trưởng là sự gia tăng một cách bền
vững của sản lượng bình quân đầu người
hay sản lượng trên mỗi lao động (Simon
Kuznets)
Tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng
tăng nhanh hơn dân số (Douglass C. North
Paul Thomas)
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế:
- Dưới góc độ tuyệt đối: ΔQ= Q1 – Q0
- Dưới góc độ tương đối:
ΔQ
g = * 100
Q0
Tăng trưởng kinh tế
GNI 2005 GNI/ người
Việt Nam: 51,7 tỷ USD 39 980 USD
Nhật Bản:4 988,2 tỷ USD 620 USD
- 1% tăng trưởng của Việt Nam: 0,517 tỷ
- 1% tăng trưởng của Nhật Bản: 49,882 tỷ
Chất lượng tăng trưởng
Chất lượng tăng trưởng kinh tế là một khái
niệm kinh tế dùng để chỉ tính ổn định của
trạng thái bên trong vốn có của quá trình
tăng trưởng kinh tế, là tổng hợp các thuộc
tính cơ bản hay đặc tính tạo thành bản chất
của tăng trưởng kinh tế trong một hoàn
cảnh và giai đoạn nhất định
Chất lượng tăng trưởng
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn
và tránh được những biến động từ bên ngoài;
Thứ hai, Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, được thể
hiện ở sự đóng góp của Yếu tố Năng suất nhân tố tổng
hợp (TFP – Total factor of Productivities) cao và không
ngừng gia tăng;
Thứ ba, tăng trưởng phải đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh
tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế;
Thứ tư, tăng trưởng đi kèm với phát triển môi trường bền
vững;
Thứ năm, tăng trưởng hỗ trợ cho thể chế dân chủ luôn đổi
mới, đến lượt nó thúc đẩy tăng trưởng ở tỷ lệ cao hơn;
Thứ sáu, tăng trưởng phải đạt được mục tiêu cải thiện
phúc lợi xã hội và giảm được đói nghèo.
Tăng trưởng kinh tế của các nước Đông Á
2004 2005 2006 2007
Đông Á 8,0 7,5 7,8 7,3
Các nước đang phát triển Đông Á 9,1 9,0 9,2 8,7
Đông Nam Á
Indonesia
Malaysia
Philippines
Tháilan
Các nước chuyển đổi
Trung Quốc
Việt Nam
6,0
5,1
7,2
6,2
6,2
10,1
7,8
5,1
5,6
5,2
5,0
4,5
10,2
8,4
5,2
5,5
5,5
5,5
4,5
10,4
8,0
5,6
6,2
5,5
5,7
4,6
9,6
7,5
NICs
Hàn Quốc
Các nước NIC khác
6,0
4,7
7,2
2,3
4,7
4,0
5,4
2,6
5,1
5,1
5,1
2,9
4,5
4,5
4,4
2,4
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng GDP và
GDP/người
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân đầu
người
Động thái tăng trưởng GO và GDP
0
2
4
6
8
10
12
14
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tốc độ tăng GDP
Tốc độ tăng GO
So sánh GNI bình quân đầu người giữa Việt Nam
với các nước Đông Á
GNI/ngêi (USD) Chªnh lÖch so víi ViÖt Nam (lÇn)
Theo tû gi¸
thÞ trêng
Theo ngang
gi¸ søc mua
Theo gi¸ thùc tÕ Theo ngang gi¸
søc mua
ViÖt Nam 620 3 010 1,0 1,0
Trung Quèc 1 744 6 600 2,8 2,2
Th¸i lan 2 750 8 440 4,4 2,8
Malaysia 4 960 10 320 8,0 3,4
Hµn quèc 15 830 21 850 25,5 7,2
Singapore 27 490 29 780 44,3 9,9
NhËt B¶n 38 960 31 410 62,8 10,4
Trung b×nh c¸c níc
®ang ph¸t triÓn
1 746 5 151 2,8 1,7
Câu hỏi: với khoảng cách phát triển xét theo tiêu chuẩn mức thu nhập
cá nhân đo bằng tiền như mô tả ở trên, bao giờ Việt Nam đuổi kịp để
sánh vai được với các nước đã nêu - những láng giềng, đối tác và
cũng là đối thủ cạnh tranh phát triển trực tiếp nhất- chứ không phải
là đạt tới trình độ hôm nay của họ?
Quy tắc nhân đôi GDP hoặc GDP bình quân
- Theo “quy luật 7,0%”, để nền kinh tế nhân đôi khối
lượng GDP trong vòng 10 năm thì tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm phải đạt mức 7,0%. Còn nếu
mức tăng trưởng bình quân hàng năm chỉ đạt 3,6%
thì để nhân đôi khối lượng GDP, phải cần 20 năm.
- Tuy nhiên, để nhân đôi mức GDP/người sau 10
năm thì tốc độ tăng trưởng GDP phải đạt cao hơn
7,0%, cụ thể là phải bằng 7,0% + Tốc độ tăng dân
số hàng năm. Ví dụ, tốc độ tăng dân số của Việt
Nam bình quân hàng năm là 1,3% thì để nhân đôi
GDP/người sau 10 năm, tốc độ tăng GDP phải đạt
8,8%.
Khoảng cách tụt hậu
Khoảng cách của Việt Nam với các đối tác - đối thủ hiện
nay là rất lớn. So với Trung Quốc, đối thủ cạnh tranh
hàng đầu thì Việt Nam tụt hậu ít nhất 10 năm (nhưng đó
là 10 năm liên tục đạt tốc độ tăng trưởng GDP "thần kỳ"
7,2%-7,5%/năm). So với các nước khác, khoảng cách
tụt hậu của Việt Nam còn xa hơn: Thái lan: khoảng 15
năm; Malaysia: 20 năm; Hàn Quốc: 25 năm; Singapore
35 năm và Nhật Bản: 40 năm.
Việt Nam có thể đuổi kịp các nước hay không?
Việt Nam so với các nước
(GDP vµ GDP/người)
57.1
176.9 125.8 108.3
282.2
2263.8
620
2750
4960
1300 1280
1740
580
1918
5625
0
500
1000
1500
2000
2500
Vi
Öt
Na
m
Th
¸i
La
n
M
ala
ys
ia
Ph
ili
pp
in
In
do
ne
sia LI
C
LM
C
UM
C
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
GNI (Tû USD) GNI/ngêi (USD)
Việt Nam so với các nước:
Mức thu nhập của các nước có thu nhập thấp
200
620
373
580635
2640
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
1991 2005
%
ViÖt nam Thu thËp trung b×nh 60 níc Møc thu nhËp thÊp
ICOR của Việt Nam
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
GINI
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
Campuchia
Trung Quốc
Indonesia
Lao
Malaysia
Philippins
Hàn Quốc
Thái Lan
Việt Nam
Tỷ lệ nghèo ở Việt Nam
STT
Vùng 1998 2002 2004 2005
Tỷ lệ giảm
1998 – 2005
(%)
1 2 3 4 5
6 = (2-5)/2
1 Đồng bằng sông Hồng 29,3 22,4 21,1 5,1 82
2 Đông Bắc 62,0 38,4 31,7 8,0 99
3 Tây Bắc 73,4 68,0 54,4 12,0 80
4 Bắc Trung Bộ 48,1 43,9 41,4 10,5 78
5 Duyên hải Nam Trung bộ 34,5 25,2 21,3 8,0 76%
6 Tây nguyên 52,4 51,8 32,7 11,0 99%
7 Đông Nam bộ 12,2 10,6 6,7 1,7 86%
8 Đồng bằng sông Cửu Long 36,9 23,4 19,5 6,8 81%
Cả nước 37,4 28,9 7,0 80%
Tỷ lệ nghèo
Theo chuẩn nghèo mới:
- Năm 2005: 22,5%
- Năm 2006: 18%
- Năm 2007: 14%
HDI
1990: 0,618
1995: 0,661
2000: 0,696 (101/177)
2003: 0,704 (107/177)
2004: 0,709 (109/177)
Phát triển kinh tế
“ Người ta phải định nghĩa lại sự phát triển là
sự tấn công vào những cái xấu chủ yếu của
thế giới ngày nay: suy dinh dưỡng, bệnh tật,
mù chữ, những khu nhà ổ chuột, thất nghiệp
và bất công. Nếu đo bằng tỷ lệ tăng trưởng,
sự phát triển quả là một thành công lớn.
Nhưng nếu xét trên khía cạnh công ăn việc
làm, công lý và xóa đói giảm nghèo thì lại là
một thất bại hay chỉ thành công một phần”
Paul Streenten
Phát triển kinh tế
Amartya Sen “Không thể xem sự tăng trưởng kinh
tế như một mục đích cuối cùng. Cần phải quan tâm
nhiều hơn đến sự phát triển cùng với việc cải thiện
cuộc sống và nền tự do mà chúng ta đang hưởng”
Peter Calkins: Quan điểm phát triển theo 5 trục:
đạo đức tinh thần, xã hội, chính trị, kinh tế và vật
chất cùng với mô hình 4E (Evolution, Equity,
Efficiency, Equilibrium).
Giáo trình KTPT: Phát triển là là quá trình tăng tiến
về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm sự gia tăng về
thu nhập và tiến bộ về cơ cấu kinh tế và xã hội
- THEO QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC :
PTNỀN TT = THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG + BIẾN ĐỔI VỀ CHẤT
-
THEO NỘI DUNG:
PT NỀN KT= PTLVKT + PTLVXH
PTLVKT = TTKT + CDCCKT
PTLVXH = SỰ TIẾN BỘ XÃ HỘI CHO CON NGƯỜI
PT NỀN KT = TTKT + CDCCKT+ TBXH
1.2 PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LÂU DÀI VÀ
TRẢI QUA TUẦN TỰ CÁC NẤC THANG PHÁT TRIỂN:
LÝ THUYẾT PHÂN KỲ CỦA W. ROSTOW: 5 GIAI ĐOẠN
1. NỀN KINH TẾ TRUYỀN THỐNG
2. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ CẤT CÁNH
3. GIAI ĐOẠN CẤT CÁNH
4. GIAI ĐOẠN TRƯỞNG THÀNH
5. GIAI ĐOẠN TIÊU DÙNG CAO
SỰVẬN DỤNG:
1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LÀ TUẦN TỰ
2. THỜI GIAN CỦA MỖI GIAI ĐOẠN
3. HOÀN THIỆN THÊM CÁC TIÊU CHÍ CỦA MỖI GIAI ĐOẠN
1. PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ (TIẾP THEO)
2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1 Lý do xuất hiện:
Những hậu quả của quá trình phát triển kinh tế
(từ thập niên 1970): Do chạy theo mục tiêu tăng
trưởng nhanh:
- Sử dụng quá mức nguồn tài nguyên, môi trường
sinh thái và môi trường sống
- Sự bất bình đẳng giữa các nước và trong từng
nước tăng trưởng nhanh
- Vi phạm các khía cạnh về quyền con người, và
truyền thống văn hoá
2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (TIẾP)
2.2 Qúa trình hoàn thiện quan niệm:
- Từ thập niên 1970: hội nghị quốc tế về môi trường:
thành lập chương trình môi trường của UN
- Năm 1983: thành lập Hội đồng thế giới về môi
trường
- Năm 1987: đưa ra khái niệm về PTBV:
“Sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của
hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”
2.2 Quá trình hoàn thiện quan niệm
(tiếp)
- Năm 1992: Hội nghị thượng đỉnh về môi trường
và trái đất (Braxin): ra đời Chương trình nghị sự
21 của thế giới
- Năm 2002: Hội nghị thượng đỉnh về trái đất (Nam
Phi): hoàn chỉnh khái niệm PTBV:
Bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế ổn định
trong mối quan hệ với thực hiện tốt tiến bộ và
công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường sống.
2.3 NỘI DUNG PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG
Môc tiªu
kinh tÕ
PTBV
Môc tiªu
X· héi
Môc tiªu
M«i trêng
Kinh tÕ
X· héi M«i Trêng
PTBV
2.3 NỘI DUNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (TiẾP)
Bền vững kinh tế: là lựa chọn một tốc độ tăng
trưởng hợp lý trên cơ sở một cơ cấu kinh tế phù
hợp và có hiệu quả nhất.
Bền vững về xã hội: tập trung vào việc thực hiện
từng bước các nội dung về tiến bộ xã hội và phát
triển con người.
Bền vững về môi trường: bao gồm khai thác
hợp lý tài nguyên; bảo vệ và chống ô nhiễm môi
trường; thực hiện tốt quá trình tái sinh tài nguyên
môi trường.
2.4 VIỆT NAM NHẬP CUỘC PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
Ngày 12/6/1991, Chính phủ thông qua “Kế hoạch
quốc gia về môi trường và phát triển bền vững giai
đoạn 1991 – 2000”
Đại hội IX của Đảng: “Phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”.
Ngày 17 tháng 8 năm 2004 Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam
nhằm phát triển bền vững đất nước trên cơ sở kết
hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa phát triển kinh
tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường và an ninh
quốc phòng.
B. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ
I. Phân tích và đánh giá tăng trưởng
II. Phân tích và đánh giá chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế
III. Phân tích và đánh giá tiến bộ xã hội
cho con người.
Đánh giá phát triển kinh tế
Đánh giá tăng trưởng kinh tế
Sử dụng các chỉ tiêu trong SNA
- GO (Gross Output) Tổng giá trị sản xuất
- GDP (Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm
quốc dân
- GNI (Gross National Income) Tổng thu nhập quốc
gia
- NI (National Income) Thu nhập quốc dân
- NDI (National Deso Income) Thu nhập quốc dân sử
dụng
GO (Tổng giá trị sản xuất)
GO = IC + VA
Trong đó:
- IC chi phí trung gian
- VA Giá trị gia tăng
GDP
GDP Chỉ xét đến phạm vi
3 cách tính:
Dưới góc độ sản xuất
n
- GDP = Σ VAi (i từ 1 đến n)
i= 1
Dưới góc độ tiêu dùng
- GDP = C + I + G + NX
Dưới góc độ thu nhập
- GDP = W + R + In + Pr + Ti + Dp
GNI – Tổng thu nhập quốc gia
Chỉ tính đến vấn đề sở hữu không tính đến
phạm vi.
GNI = GDP + Chênh lệch thu nhập lợi tức nhân
tố với người nước ngoài
Chênh lệch Thu lợi tức nhân Chi lợi tức nhân
lợi tức nhân tố = tố từ nước ngoài – tố ra nước ngoài
Thu nhập quốc dân và Thu nhập
quốc dân sử dụng
NI phản ánh thu nhập mới được tạo ra
NI = GNI - Dp
Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI) là phần
thu nhập được dánh cho tiêu dùng và tích
lũy thuần trong một thời kỳ nhất định
NDI = NI + Chênh lệch chuyển nhượng hiện hành
với người nước ngoài
GDP bình quân đầu người
Theo quy đổi ngoại tệ trực tiếp (Sử dụng tỷ
giá hối đoái chính thức)
N