Bài giảng Kinh tế quản lý - Bài 5: Hành vi của hãng trong các cấu trúc thị trường

Quyết định về sản lượng và định giá sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc vào cấu trúc thị trường hiện tại mà doanh nghiệp đang hoạt động, tức là phụ thuộc vào “mức độ kiểm soát giá của doanh nghiệp.” Liệu doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo, độc quyền, cạnh tranh độc quyền, hay độc quyền nhóm?

ppt55 trang | Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế quản lý - Bài 5: Hành vi của hãng trong các cấu trúc thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 5: HÀNH VI CỦA HÃNG TRONG CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNGQuyết định về sản lượng và định giá sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc vào cấu trúc thị trường hiện tại mà doanh nghiệp đang hoạt động, tức là phụ thuộc vào “mức độ kiểm soát giá của doanh nghiệp.”Liệu doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo, độc quyền, cạnh tranh độc quyền, hay độc quyền nhóm?*Các cấu trúc thị trườngCác mô hình cổ điển (giáo khoa) về cấu trúc thị trườngCạnh tranh hoàn hảoĐộc quyền Cạnh tranh độc quyền Độc quyền tập đoànMô hình “năm lực lượng cạnh tranh”*Bốn loại cấu trúc thị trườngĐộc quyềnĐộc quyền nhómCạnh tranh độc quyềnCạnh tranh hoàn hảo Điện Nước Điện thoại DĐ Xăng dầu Dầu gội đầu Bột giặt Sữa Gạo Sản phẩm NNSố hãng?Loại sản phẩm?Nhiều hãngMột hãngVài hãngSản phẩm đồng nhấtVô số hãngSản phẩm khác biệtCạnh tranh hoàn hảoDoanh nghiệp là người chấp nhận giáHọ đối mặt với đường cầu hoàn toàn co giãn (nằm ngang)Giá cả thị trường thay đổi chỉ khi cung hoặc cầu thị trường thay đổiVới giá cả thị trường như vậy, mức sản lượng nào là hợp lý?Do giá cả thị trường được thiết lập tại điểm tại đó chỉ có lợi nhuận thông thường  sản lượng sẽ ở mức có P = MC = MR*Cạnh tranh hoàn hảo*0GiáLượng gạoGiáLượng gạoThị trườngHãngCạnh tranh hoàn hảo và lợi ích công cộngNhững ưu điểm của CTHHViệc P = MC có thể dẫn đến sự phân bổ nguồn lực một cách hiệu quảKhông cần phải quảng cáo??Ở trạng thái cân bằng dài hạn: LRAC ở điểm thấp nhất, do vậy doanh nghiệp có thể sản xuất ở mức chi phí thấp nhấtNgười tiêu dùng có lợi nhờ giá thấp*Cạnh tranh hoàn hảo và lợi ích công cộng Những nhược điểm của CTHH: Các doanh nghiệp quá nhỏ để có thể tiến hành R&D!Chỉ sản xuất những sản phẩm không có sự khác biệt*Độc QuyềnTại sao độc quyền lại tồn tại?Các rào cản gia nhập thị trườngKiểm soát các nguồn lực hay đầu vào khan hiếm ví dụ như kim cương (De Beers)Lợi thế kinh tế theo quy mô Độc quyền tự nhiênNhững rào cản tạo ra bởi chính phủ Bằng sáng chế, bản quyền**Hàm cầu của doanh nghiệp độc quyền là hàm cầu của thị trường sản phẩmKhả năng thiết lập giá của doanh nghiệp độc quyền bị hạn chế bởi đường cầuĐường cầu và đường MR dốc xuốngTuy nhiên có thể kiếm được siêu lợi nhuận ngay cả trong dài hạnphụ thuộc vào mức độ cạnh tranh của thị trườngTối đa hóa lợi nhuận của nhà độc quyềnP1Q1MCATCD = ARMRAĐộc quyền và lợi ích công cộng tiếp theoNhững ưu điểm của độc quyền:Lợi thế kinh tế theo quy môkhả năng các đường chi phí thấp hơn nhờ có nhiều nghiên cứu & phát triển (R&D), và nhiều đầu tư hơnPhát minh và sản phẩm mới*Độc quyền và lợi ích công cộngNhược điểm của độc quyền:giá cao và sản lượng thấp hơn cạnh tranh hoàn hảokhả năng các đường chi phí cao hơn do thiếu tính cạnh tranh*Cạnh tranh độc quyềnNhiều người bánPhân biệt sản phẩmGia nhập và rút khỏi thị trường tự doCạnh tranh độc quyền trong ngắn hạn(a) Hãng có lợi nhuậnQ0PCầuMRATCLợi nhuậnMCQ0 P0ATC0Cạnh tranh độc quyền trong ngắn hạnQ0PCầuMRLỗ(b) Hãng bị lỗMCATCATC0Lượngtối thiêu hóa thua lỗ P0Cạnh tranh độc quyền trong dài hạnLượngGiá cả0CầuMRATCMCLượng Tối đa hóa lợi nhuậnP=ATCNhững hạn chế của cạnh tranh độc quyềnThông tin có thể không hoàn hảo; các doanh nghiệp sẽ không gia nhập ngành nếu họ không biết được siêu lợi nhuận tồn tại trong ngànhCác doanh nghiệp nhiều khả năng khác biệt không chỉ về sản phẩm hay dịch vụ họ cung cấp, mà còn khác biệt về quy mô và cơ cấu chi phí. Ngoài ra sự gia nhập có thể không hoàn toàn không có rào cảnMô hình này nhấn mạnh vào quyết định giá và sản lượng. Nhưng trong thực tế các doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận trong cạnh tranh độc quyền cũng cần quyết định về tính đa dạng của sản phẩm và chi phí quảng cáo*Độc quyền nhómĐặc tính của độc quyền nhóm làm cho doanh nghiệp luôn phải xét xem mỗi hành vi của chính họ ảnh hưởng như thế nào đến các quyết định của một vài đối thủ cạnh tranh Sự phụ thuộc lẫn nhau hàm ý thị trường này phức tạp hơn rất nhiều so với các cấu trúc thị trường khác. Các DN chủ yếu quan tâm đến chiến lược cạnh tranh của mình và coi các đối thủ cạnh tranh là người chơi trong một trò chơi rất phức tạpĐộc quyền nhóm có thể ở dạng cấu kết hoặc không hợp tác (không cấu kết)**Cân bằng thị trườngTrạng thái không có áp lực điều chỉnh: Mỗi hãng đang làm điều tốt nhất có thể và không có lý do để thay đổi giá hoặc sản lượng của họ.Trong độc quyền nhóm, mỗi hãng đều tính đến đối thủ của mình. Với quyết định của các đối thủ cạnh tranh cho trước, mỗi hãng cố gắng làm điều tốt nhất có thể.Cấu kết và CartelCấu kếtsự cấu kết ngầm hay công khai giữa các doanh nghiệp nhằm tránh hoặc hạn chế sự cạnh tranh với nhauCartelLà một ví dụ về cấu kết công khai: những thoả thuận chính thức (giảm sản lượng và tăng giá đến mức độ độc quyền) giữa các doanh nghiệp được pháp luật cho phép vd. OPEC (Organization of Petrolium exporting countries)* Cấu kết là khóĐàm phán về quota sản xuất là cực kỳ khó khănNhiều doanh nghiệp trong ngànhSản phẩm không được tiêu chuẩn hoá (tính khác biệt của sản phẩm)Những tiến bộ kỹ thuậtCác điều kiện về cầu và chi phí thay đổi liên tụcMối đe dọa từ sự gia nhập mớiSự nghiên cứu các sản phẩm thay thếNgay cả khi Cartel có thể đàm phán về quota sản xuất thì vẫn có xu hướng hiệp định sụp đổ do sư gian lận và nghi ngờ gian lận ở phía các thành viên*Cấu kết ngầm: Chỉ đạo giá Sự chỉ đạo giá của doanh nghiệp chi phối thị trường*Doanh nghiệp chi phối thiết lập giá cho ngành, tuy nhiên nó để cho những doanh nghiệp theo sau bán được tất cả sản phẩm mà họ muốn tại mức giá đó. Doanh nghiệp chi phối sẽ đáp ứng phần còn lại của cầu thị trườngNhững doanh nghiệp theo sau, giống cạnh tranh hoàn hảo, chấp nhận mức giá được đưa ra  mức cung chung của họ bằng với tổng của các đường MC (giống trong cạnh tranh hoàn hảo)DN chỉ đạo giá phải có vai trò lớn trong ngành để có thể đưa ra một mối đe dọa ngầm về sự trừng phạt đối với những DN nào không hành động như những người theo sauĐiều kiện để Cartel thành công Được hình thành từ các thành viên nhất trí về P, Q và tuân theo các thỏa thuận được thông qua.Tiềm năng về sức mạnh độc quyền (cầu không co giãn)Sản phẩm thay thếMối đe dọa gia nhập mới*CartelCách thức hoạt động: - Xác định MCCARTEL - Xác định ПMAX của cả Cartel: MR = MCCARTEL - Phân chia sản lượng cho các thành viên: MC1 = MC2 = MR* (Việc phân chia sản lượng quyết định việc phân chia lợi nhuận)**MC1MC2MCTEDMRQP Q1Q0Q2 Q*P*CartelMô hình chỉ đạo giáGiả định: - Có sự cấu kết ngầm giữa các hãng - Sản phẩm có thể giống nhau hoặc khác nhau - Ra quyết định về giá chứ không phải về sản lượng - Có thể có hãng trội hoặc không có hãng trội*Mô hình hãng trộiMô hình hãng trội là một tình huống có một hãng có qui mô lớn hoặc chi phí sản xuất thấp, hoặc một đặc điểm đặc biệt nào đó, xác định mức giá tối đa hóa lợi nhuận và các hãng khác bán theo mức giá đó. Những hãng khác bán theo mức giá của hãng lớn trở thành người chấp nhận giá.*Mô hình hãng trội*PMC = SfDQ0Mô hình hãng trộiĐường cầu D là đường cầu thị trường về sản phẩm của ngành. Đường cung Sf là đường cung của tất cả các hãng nhỏ (các hãng chấp nhận giá)*Mô hình hãng trội*PP1P2DSfQ0DLQ0Mô hình hãng trội*PMC=SfDQ0MCLMRLDLQ0Mô hình hãng trộiĐường cầu DL của hãng trội được xác định như sau :Từ mức giá P1 trở lên, các hãng cạnh tranh sẽ cung cho toàn bộ thị trường.Dưới mức giá P2, hãng trội sẽ cung cho toàn bộ thị trường.Giữa mức giá P2 và P1 , đường cung DL được xác định bằng tổng cầu thị trường trừ đi phần các hãng cạnh tranh cung cho thị trường.*Mô hình hãng trội*PMC=SfDQ0MCLP*QLMRLQfDLQTMô hình hãng trộiVới DL, MRL, hãng trội tối đa hóa lợi nhuận theo nguyên tắc MR = MC sản lượng là QL.Giá thị trường là P*, tổng sản lượng QT = Qf + QL.*Độc quyền nhóm không thoả hiệp: Lý thuyết trò chơiĐây là một phương pháp phân tích hành vi chiến lượcHành vi của một doanh nghiệp phụ thuộc vào dự đoán về sự phản ứng của các đối thủ đối với các chính sách của nóĐược đưa ra bởi John von Neuman (1937)và được mở rộng bởi Oskar Morgenstern (1944)John Nash: cân bằng Nash (1949-1950)cân bằng chiến lược vượt trội*Trong khi Cartel và kết cấu ngầm là hai kết quả có thể có trong độc quyền nhóm, thì sự cạnh tranh giữa các đối thủ không phải lúc nào cũng thuận lợi như thế Có những tình huống mà sự cạnh tranh trở nên căng thẳng đến mức “chiến tranh giá cả” có thể xảy raGiá có thể bị giảm xuống dưới mức chi phí cận biên mà mỗi DN cố gắng một cách tuyệt vọng để giữ lấy thị phần của mình*Đường cầu gấp khúc của một doanh nghiệp độc quyền nhóm*QOP1Q1D nhiều khả năng cầu sẽ tương đối kém co giãn khi phản ứng lại sự cắt giảm giáDoanh nghiệp có thể dự đoán sự phản ứng của các đối thủ nếu nó cắt giảm giá, đây sẽ được coi là hành động khiêu chiến, do vậyTuy nhiên đối với sự tăng giá, các đối thủ cạnh tranh nhiều khả năng sẽ không phản ứng, do vậy cầu có thể tương đối co giãn ở mức giá lớn hơn P1Đường cầu gấp khúc tại mức giá hiện hành:Kết quả của sự cấu kết ngầmPGiá cả ổn định trong điều kiện đường cầu gấp khúc*QOP1Q1D = ARaMRKhi Q Q1, đường MR tương ứng với phần dốc hơn của đường ARChú ý khoảng cách giữa hai điểm a và bbaQ1Giá cả ổn định trong điều kiện đường cầu gấp khúc tiếp theo*QOP1Q1MRabD = ARGiá cả có xu hướng ổn định, thậm chí khi chi phí cận biên tăng:Nếu MC nằm giữa a và b mức giá và sản lượng tối đa hoá lợi nhuận sẽ là P1 và Q1baGiá cả ổn định trong điều kiện đường cầu gấp khúc tiếp theo*QOP1Q1MC2MC1MRabD = AR*Tháng 3 năm 1983, American Airlines đề xuất khung giá vé máy bay thống nhất cho các hãng hàng không dựa trên khoảng cách bay. Giá vé trên mỗi dặm bay phụ thuộc vào độ dài hành trình, từ mức thấp nhất là 15 xen mỗi dặm bay cho hành trình hơn 2500 dặm đến mức cao nhất là 53 xen mỗi dặm cho chặng bay ngắn dưới 250 dặm. Tại sao American Airlines lại đề xuất kế hoạch này và điều gì hấp dẫn đối với các hãng hàng không khác? Cạnh tranh và cấu kết trong ngành hàng không*Cạnh tranh và cấu kết trong ngành hàng khôngMục đích của kế hoạch này là giảm sự cạnh tranh về giá và đạt được giá cấu kết. Đặt mức giá cấu kết cố định bị pháp luật cấm. Các hãng thay vào đó đồng thuận dùng chung công thức tính giá. *Cạnh tranh và cấu kết trong ngành hàng khôngTuy nhiên kế hoạch thất bại, và là một nạn nhân của tình thế lưỡng nan của người tù. Hãng Pan Am, không hài lòng với thị phần quá nhỏ bé của mình, đã tự giảm giá xuống. American, United, và TWA, lo sợ mất thị phần về tay Pan Am cũng nhanh chóng cắt giảm giá. Việc cắt giảm giá tiếp diễn, kế hoạch phá sản, và người tiêu dùng được lợi. *Cạnh tranh và cấu kết trong ngành hàng không4/1992 American Airlines đưa ra biểu giá mới, đa số các hãng lớn thực hiện. 5/1992 North-West Airlines “trẻ em miễn phí”. American Airlines hạ giá 50% trong mùa hè. Các hãng khác làm theo. Ngành hàng không thua lỗ hàng tỉ USD năm 1992.Độc quyền nhóm và lợi ích công cộngNếu các nhà độc quyền nhóm cấu kết và cùng nhau tối đa hoá lợi nhuận ngành  hành động cùng nhau giống như độc quyền  thiệt hại đối với xã hội (giống như trong độc quyền)Ngoài ra, độc quyền nhóm có thể có nhược điểm so với độc quyền:Các nhà độc quyền nhóm nhiều khả năng thực hiện các chiến lược quảng cáo tốn kém hơn độc quyềnPhụ thuộc vào quy mô của mỗi thành viên độc quyền nhóm, khả năng lợi thế kinh tế theo quy mô làm giảm hiệu ứng của sức mạnh thị trường là nhỏ*Những lợi ích của độc quyền nhóm đối với xã hội so với các cấu trúc thị trường khácCó thể sử dụng một phần siêu lợi nhuận để nghiên cứu và phát triển (R&D) - có nhiều động cơ để làm việc này hơn độc quyềnCạnh tranh phi giá thông qua sự khác biệt của sản phẩm có thể làm cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn*Sự thay đổi của cấu trúc thị trườngCác dạng thị trường trong thực tế không phải lúc nào cũng rõ ràng và ổn địnhCác phân tích không bao quát mọi khía cạnh của cấu trúc cạnh tranhChưa chú ý đến khả năng có sức mạnh thị trường từ phía khách hàng hoặc người cung ứng cho DNChưa chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến các khía cạnh then chốt của các cấu trúc thị trường (yếu tố nào quyết định viêc gia nhập là tự do hay phong tỏa)Dạng thị trường mà một doanh nghiệp đang hoạt động trong đó có thể thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩmMichael Porter đã đưa ra một phương pháp hữu hiệu tính đến khả năng thay đổi của cấu trúc thị trường thông qua một phân tích cấu trúc thị trường: mô hình “năm lực lượng cạnh tranh”*Mô hình cạnh tranh của Porter*Cạnh tranh trong nội bộ ngànhNhững doanh nghiệp mới tiềm năngKhách hàngCác thị trường thay thếNhà cung ứngMối đe doạ của các DN mới gia nhậpSức mạnh đàm phán của người muaSức mạnh đàm phán của nhà cung ứngSự đe doạ của các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thếMô hình “năm lực lượng cạnh tranh”Mô hình này hoàn chỉnh hơn các mô hình cấu trúc thị trường đã học, nhưng cũng kém rõ ràng hơn nhiều.không cung cấp những dự đoán rõ ràng về quyết định giá vµ sản lượng Tuy nhiên, mô hình này cung cấp cho các nhà quản lý những đặc điểm quan trọng nhất của sự cạnh tranh trong ngành xuất phát điểm để các DN xây dựng chiến lược cạnh tranhNhững yếu tố xác định năm lực lượng cạnh tranh Mức độ cạnh tranh nội bộ ngànhTăng trưởng của ngànhChi phí cố định hoặc chi phí lưu khoSự vượt công suất không liên tụcNhững khác biệt về sản phẩm, sự xác định của nhãn hàng, và chi phí chuyển của khách hàngSố doanh nghiệp và qui mô tương đối của DNSự đa dạng của các đối thủ cạnh tranh Lợi ích của công ty Hàng rào rút khỏi thị trườngNhững yếu tố xác định năm lực lượng cạnh tranh tiếp theoMối đe doạ của các DN mới gia nhậpTính kinh tế nhờ qui mô Sự khác biệt sản phẩm và lòng trung thành với nhãn hàngYêu cầu về vốn Chi phí chuyển đổi đối với người mua Có được các kênh phân phối Lợi thế chi phí tuyệt đối Độc quyền công nghệ, kiểm soát đầu vàoĐộc quyền ảnh hưởng ”rút kinh nghiệm”Vị trí thuận lợi Sự trả đũa Chính sách của chính phủNhững yếu tố xác định năm lực lượng cạnh tranh tiếp theoSức mạnh đàm phán của người muaĐộ nhạy cảm đối với giá: phụ thuộc vàoTỷ lệ mua sản phẩm của ngành trên tổng lượng mua Sự khác biệt sản phẩmSự ưa thích nhãn hàng Lợi ích của bản thân người mua hàngĐộng cơ của người ra quyết định Khả năng mặc cả: phụ thuộc vàoMức độ tập trung và khối lượng mua của người muaChi phí chuyển sang mua sản phẩm của ngành khácThông tin của người muaSự đe dọa của việc người mua có mối liên kết dọc ngược trở lại với yếu tố đầu vàoSự tồn tại của các hàng hóa thay thếNhững yếu tố xác định năm lực lượng cạnh tranh tiếp theoSức mạnh đàm phán của nhà cung ứngSự khác biệt của các yếu tố đầu vào Chi phí chuyển sang nhà cung ứng khácSự sẵn có của các đầu vào thay thếMức độ tập trung của nhà cung ứngTầm quan trọng của khối lượng gia dịch đối với nhà cung ứngTỷ lệ chi phí mua từ nhà cung ứng trên tổng chi phí mua của ngànhẢnh hưởng của đầu vào đến chi phí hoặc sự khác biệt sản phẩmMối đe dọa từ sự liên kết xuôi của các nhà cung ứng Những yếu tố xác định năm lực lượng cạnh tranh tiếp theoSự đe doạ của các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thếGiá và công dụng của hàng hóa thay thếChi phí chuyển đổi đối với khách hàng Khuynh hướng tìm hàng hóa thay thế của người mua