Chương 1: LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (PURE THOERY)
Lý thuyết trọng thương
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Lý thuyết lợi thế so sánh
Lý thuyết chi phí cơ hội
121 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế quốc tế (Giảng viên Nguyễn Hữu Lộc), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
to International Economics
THÔNG TIN MÔN HỌC
Tên môn học : Kinh Tế Quốc Tế
Trình độ : Đại học
Ngành : Kinh tế Đối ngoại, Quản trị
Kinh doanh, Kế Toán, Tài Chính, Ngân Hàng, Marketing,
Kinh Tế
Số tín chỉ : 2
Yêu cầu đối với môn học: Điều kiện tiên quyết nắm vửng
Kinh tế vi mô.
Các yêu cầu khác: nếu biết phương pháp thống kê mô tả,
kinh tế lượng và phương pháp mô hình hóa, sinh viên sẽ
viết được các bài nghiên cứu định lượng về chính sách
thương mại và công nghiệp.
Yêu cầu
Phải tham dự lớp học đầy đủ, tích cực
tham gia thảo luận trên lớp và làm các
bài tập nhóm và nộp bài theo đúng thời
gian quy định: kết thúc tiết học thứ 2,
buổi học cuối cùng.
Viết một bài nghiên cứu khoa học về
chính sách thương mại Việt nam đạt yêu
cầu chặt chẽ, rõ ràng.
Mô tả
Có 9 bài giảng và bài tập nghiên cứu tình
huống “Chính Sách Mậu dịch Quốc Tế-
Trường Hợp Việt Nam” sẽ được thảo luận
Bài nghiên cứu tình huống chính sách
thương mại được viết chung cho mỗi nhóm
3 sinh viên, theo hình thức của một bài
báo khoa học, có thể trình bày trước lớp và
tính điểm giống nhau cho các thành viên.
Bài thi kết thúc học phần: trắc nghiệm
Trong các học kỳ trước, sinh viên đã được trang bị kiến thức
về các lý thuyết và các chính sách tài khóa, tiền tệ, các loại
thị trường cạnh tranh, thị trường độc quyền
Với xu hướng hội nhập, các lợi ích của ngoại thương tự do
đem đến cho các nước tham gia và tác động của chính sách
ngoại thương đối với nhà sản xuất, người tiêu dùng là nội
dung quan trọng cần phân tích tiếp theo trong chương trình
bậc cử nhân kinh tế.
Để đạt được yêu cầu này người học phải dùng đến các
phương pháp phân tích kinh tế vi mô, vĩ mô để phân tích
các chính sách ngoại thương.
Thí dụ tại sao chính sách bán phá giá có thể tối đa hóa lợi
nhuận cho doanh nghiệp nhưng chính sách ngoại thương lại
thường gây ra thiệt hại cho nền kinh tế quốc gia? Làm thế
nào để hạn chế tác động của chính sách này cho doanh
nghiệp xuất khẩu trước xu hướng tăng vấn đề áp thuế
chống bán phá giá đối với hàng xuất khẩu từ khi Việt nam
gia nhập WTO?
Phương pháp giảng dạy
Giảng bài trên lớp kết hợp với thảo luận các tình
huống chính sách ngoại thương của các nước đang
phát triển. Sinh viên được khuyến khích chủ động đặt
câu hỏi và tham gia tranh luận các chủ đề về thách
thức của chính sách ngoại thương và công nghiệp Việt
nam trong giai đoạn toàn cầu hóa và hội nhập.
Kinh Tế Quốc Tế có quan hệ với các môn Kinh tế Vĩ
mô, Kinh tế Vi mô, Kinh tế lượng, Kinh tế Phát triển
và là tiền đề cho các môn học Tài chính Quốc tế, Kinh
doanh Quốc tế, Thị trường Ngoại hối, và Toàn cầu hóa
Đánh giá Môn học
Tham gia tranh luận
Thi kết thúc học phần: trắc nghiệm
40 câu.
Tài liệu bắt buộc
Hoang thi Chinh, Nguyen huu Loc,
Nguyễn Phú Tụ (2008) Kinh tế Quốc tế,
Bài tập Kinh Tế Quốc Tế, NXB Thống Kê.
Tài liệu tham khảo
Krugman, P. R. và Obstfeld M (1996) Kinh tế học quốc tế
– Lý thuyết và chính sách, tập I Những Vấn Đề Về Thương
Mại Quốc tế – NXB Chính Trị Quốc Gia,
Nguyễn Văn Sơn (2008) Lý thuyết & Chính Sách Thương
Mại Quốc tế NXB Thống Kê
Nguyễn Phú Tụ (2007) Lý thuyết & Chính Sách Thương Mại
Quốc tế
Trương đình Tuyển (2007) ‘Tác động của việc gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế đến
sự phát triển kinh tế xã hội của Việt nam’ Dương thị Bình
Minh (Biên tập) Ảnh Hưởng của việc gia nhập WTO đối với
nền kinh tế Việt nam, NXB Tổng Hợp TP HCM.
Yang, J. (2005) ‘Học bằng cách thực hành: tác động của
một vụ kiện khắc phục thương mại tại Hàn quốc’ Pham duy
Từ & Đan phú Thịnh (Biên tập), Giải quyết những thách
thức khi gia nhập WTO, các trường hợp điển cứu, NXB Trẻ
Tài liệu tham khảo
MPI (2004), Chính sách bán phá giá và biện pháp chống bán phá giá, Hà
nội.
Lê thị Thùy Vân, Nguyễn thị Mùi(2007) ‘Việt nam với bài toán chống bán
phá giá trong thời kỳ hậu WTO’ Dương thị Bình Minh (Biên tập), Ảnh
Hưởng của việc gia nhập WTO đối với nền kinh tế Việt nam, NXB Tổng Hợp
TP HCM.
Hussain, T. (2005) ‘Thắng lợi về nguyên tắc: vụ kiện giải quyết tranh chấp
của Pakistan về hàng sợi bông chải xuất khẩu sang Hoa kỳ’ Pham duy Từ
& Đan phú Thịnh (Biên tập), Giải quyết những thách thức khi gia nhập
WTO, các trường hợp điển cứu, NXB Trẻ
Oktaviani, R. và Erwidodo (2005) ‘Xuất khầu tôm của Indonesia: đáp ứng
thách thức về tiêu chuẩn chất lương’ Pham duy Từ & Đan phú Thịnh (Biên
tập), Giải quyết những thách thức khi gia nhập WTO, các trường hợp điển
cứu, NXB Trẻ
W B (2002) Toàn Cầu Hóa – Tăng Trưởng và Nghèo Đói, NXB Văn Hóa-
Thông Tin.
Jackson, J. H. (2001) Hệ Thống Thương Mại Thế Giới – Luật Và Chính Sách
Về Các Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế, NXB Thanh Niên.
Tài liệu tham khảo
Salvatore, D. (2007), International Economics, 6th Edition,
Routledge.
Hill, C. W. (2009) International Business Competing in the
Global Marketplace, 7th Edition, McGraw-Hill.
Krugman, P. and Obstfeld, M. (2006), International
Economics Theory and Policy, 6th International Edition.
Chacholiades, M. (2002), International Economics, McGraw-
Hill.
Markusen, R. J. et al (1995) International Trade – Theory
and Evidence. McGraw-Hill.
Appleyard, R. D. Alfred J. Field Jr (1995) International
Economics – Trade Theory and Policy, 2nd Edition. Richard
D. Irwin, INC.
www.conocophillips.com
DCs Exports v.s. LDCs exports
E
C
O
N
O
M
y Visit and discuss different economies
GV: NGUYEN HUU LOC 15
Chương 1: LÝ THUYẾT
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (PURE THOERY)
Lý thuyết trọng thương
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Lý thuyết lợi thế so sánh
Lý thuyết chi phí cơ hội
The purpose of all theories
Why do nations trade?
Why do nations trade different
products/services?
Why are nations good at different
products/services in trade?
By knowing the answers to these questions,
businesses and governments should be able
to compete in the global market more
effectively.
16
17
1) Why does VN export rice, Kuweit export oil, Brazil export coffee and
Cuba export cigar?
2) Why does China export the labour-intensive manufactured goods,
Finland export cell phone NOKIA, South Korea export SAMSUNG IPOD?
3) Why does NZ export kiwifruits?
4) Why does NZ import Australia produced oranges?
5) Why are there so many Swiss-made Watches?
6) Why is the U.S. so competitive in IT industry?
7) Why doesn’t VN make own cars?
8) Why does Japan export cars and high-tech machinery SONY CAMERA,
not commercial aircrafts?
18
1. Lý thuyết trọng thương
1. Mercantilism
- A belief, popular in the 16th century, that national
prosperity results from maximising exports and
minimising imports.
- the economic doctrine in which government intervention
of foreign trade is of paramount importance for ensuring
the prosperity and security of the state.
20
21
Lý thuyết trọng thương
Đề cao vai trò xuất nhập khẩu: ngoại
thương gắn liền với tăng trưởng và lợi
ích quốc gia.
Cán cân thương mại thặng dư: X>M.
Chính sách ngoại thương nhằm tăng VA
cho sản phẩm xuất khẩu.
1. Bảo hộ mậu dịch: ti =0, subsidies.
2. Tăng dự trử vàng.
GV: NGUYEN HUU LOC 23
3. ĐỘC QUYỀN NGOẠI THƯƠNG
GV: NGUYEN HUU LOC 24
Nhận xét
Nhấn mạnh đóng góp tích cực của ngoại
thương của một quốc gia vào tăng trưởng
kinh tế.
Can thiệp của chính phủ vào ngoại thương
là cần thiết: thuế quan, NTBs,
Ngoại thương Cu Ba
Cuba thiệt hại 1.660 tỉ USD do chính
sách bao vây kinh tế, thương mại và
tài chính của Mỹ đối với nước này
trong hơn nửa thế kỷ qua. (Ngoại
trưởng Bruno 9/2012)
Chính sách bao vây của Mỹ là
nguyên nhân chính gây ra khủng
hoảng kinh tế và tài chính của Cuba
và là trở ngại cho sự phát triển kinh
tế - xã hội (Nguồn: TT Sep 22 12)
GV: NGUYEN HUU LOC 25
Kinh tế tự cung tự cấp do cấm vận: Cuba
“Sau khi chiến tranh kết thúc,
Cuba cử hàng trăm chuyên gia
sang giúp đỡ Việt Nam, trong đó
có nhiều chuyên gia và kỹ thuật
viên về nuôi cá và trồng cà phê.
Ngày nay, thật là một nghịch lý khi
Việt Nam xuất khẩu 2 tỉ USD cá và
xuất khẩu cà phê thì Cuba phải
nhập khẩu những thứ đó” (Havana
Time 4/7/2012). WHY?
GV: NGUYEN HUU LOC 26
GV: NGUYEN HUU LOC 27
Trước cải cách 4/2011
Cuba có 6,6 triệu ha đất nông nghiệp, 3,6 triệu ha bỏ hoang,
phải nhập gạo Việt Nam, sữa và thực phẩm Brasil.
Dù có chính sách cho thuê đất bỏ hoang,
chỉ có 1,18 triệu ha được giao cho 128.000 hộ.
GDP 1990s giảm 35%, kinh tế tăng trưởng
rất thấp, đời sống rất khó khăn.
Sản lượng đường giảm nghiêm trọng do biến động giá thế
giới. Tỉ lệ đầu tư thấp, phân bổ tập trung quan liêu dẫn đến
kém hiệu quả. Nhà tại Havana bị đổ nát đến mức không thể
ở được & thiếu nghiêm trọng
Nhà nước bao cấp nhiều: trợ cấp ăn trưa 15 peso (lương
500 peso) cho viên chức nhưng chất lượng kém, nhiều
người không ăn gây lãng phí. Cán bộ hưởng nhiều ưu đãi:
mua xăng giá rẻ để chạy ôtô cá nhân, dẫn đến lạm dụng...
Trước cải cách
• Lưu hành song song hai đồng tiền: đồng peso Cuba với tỉ giá 25 peso/USD
và đồng CUC có giá trị 1 CUC/USD & hệ thống hai cửa hàng. Ở cửa hàng
bán theo đồng CUC hàng hóa phong phú, còn ở cửa hàng bán theo đồng
peso hàng hóa lại lèo tèo, hạn chế về chất lượng và số lượng được mua.
• Hệ thống giá bằng hai đồng tiền gây phức tạp về kinh tế - xã hội. Trên bãi
biển rất đẹp không hề có quán giải khát của tư nhân, du khách phải đeo
một vòng màu xanh trên tay để chứng tỏ đang ở trong khách sạn mới có
thể mua bánh quy và nước giải khát. Phí đường cao tốc cũng bằng hai
đồng tiền: 2 CUC (= 50 peso) cho người nước ngoài và 2 peso cho người
Cuba. Người được nhận lương bằng CUC có thu nhập cao hơn nhiều so
với những người chỉ nhận bằng peso. Nhân viên vác hành lý khách sạn
nhận thưởng 20 CUC/ngày; cao 3-5 lần bác sĩ giỏi. (Source: TT 9/10/2012)
GV: NGUYEN HUU LOC 28
Reforming
Tuy chưa sử dụng khái niệm “kinh tế tư
nhân” và “không cho phép tập trung tài
sản của những đối tượng có tư cách
pháp nhân hoặc cá nhân trong các hình
thức quản lý kinh tế ngoài quốc doanh”,
nhưng Cuba đã cho phép “lao động cá
thể” hoạt động.
8-2012 có 390.000 hộ tư doanh được
hoạt động. Cửa hàng tư nhân lúc đầu
chỉ được phép 6 ghế, sau đó lên 20 ghế
và nay lên 50 ghế. Cửa hiệu cắt tóc, gội
đầu quốc doanh, taxi quốc doanh được
cho cá nhân thuê lại, và 180 ngành cấp
phép cho dân.
Quầy bán trái cây của một “hộ cá
thể” ở Cuba - Ảnh: newswire.co.nz
GV: NGUYEN HUU LOC 29
North Korea near-autarkic economy
North Korea has an industrialised, near-autarkic,
highly centralized command economy. 2012, North
Korea is one of only two (along with Cuba) with an
entirely government-planned, state-owned economy.
North Korea's isolation policy means that international
trade is highly restricted, hampering a significant
potential for economic growth.
The North Korean economy is completely nationalized
• Food rations, housing, healthcare,
and education is offered from the
state for free. The payment of taxes
has been abolished since April 1,
1974.
• In order to increase productivity
from agriculture and industry, since
the 1960s the government has
introduced a number of
management systems such as the
Taean work system.
• Major industries include military
products, machine building, electric
power, chemicals, mining,
metallurgy, textiles, food processing
and tourism.
GDP Growth of North Korea economy by year
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
2008
1.3 % 3.7 % 1.2 % 1.8 % 2.2 % 1.0 % 1.6 % 1.8 % 3.7 %
• In the 21st century, GDP growth has been slow but
steady, although in recent years, growth has gradually
accelerated to 3.7% in 2008, the fastest pace in almost a
decade, largely due to a sharp growth of 8.2% in the
agricultural.
Triều Tiên
So với 1993: năm 2008 dân số tăng từ
21,2 triệu lên 24 triệu (0,86%/năm)
Vòng đời giảm từ 72,7 còn 69,3 tuổi
Gần 85% có nước sạch, 55% có nhà vệ
sinh. Tổng cộng có 5,9 triệu hộ với bình
quân mỗi hộ bốn người ở nhà rộng 60 m².
Tỉ lệ biết chữ của người trên 10 tuổi gần
100 %. Tỉ lệ vào đại học là 1/7 nam và
1/12 nữ.
(Source: France 24, le Monde, North Korean Economic Watch 23/2/2010)
Chỉ số Openess index thấp
36% dân số làm nông nghiệp, đánh bắt thủy
hải sản, 24% làm công nghiệp.
Trung Quốc là bạn hàng chủ yếu.
Năm 2008 tổng kim ngạch thương mại giữa
Trung Quốc và Triều Tiên chỉ 2,8 tỉ USD.
Nông thôn theo lối làm việc tập thể: sản xuất tập
thể, phân phối tập thể
Đội rơm về nhà
Nhà rất giống nhau, được phân theo dân số
Tàu chở hàng hóa đến Sinuiju, cách Bình
Nhưỡng 220km
Người dân ở đây cho biết tàu có thể dừng
đột ngột giữa đường vì thiếu năng lượng
Xe khách chen chúc người
Các khu dân cư hay mất điện, ngoại trừ khách sạn
4 sao Janggajdo, có phòng khiêu vũ và sòng bạc,
nhưng chỉ khách nước ngoài mới được vào
Viện trợ Lương thực từ Quốc tế
GV: NGUYEN HUU LOC 42
Triều Tiên
• 11-2009, giá ở Triều Tiên tăng
vọt, thiếu hụt lương thực nghiêm
trọng, giá tăng vì hàng loạt cửa
hàng nhà nước đóng cửa trong
khi đổi tiền.
.
.
Hàn Quốc - Openess Index cao
• Hiện nay chỉ 3% dân số làm nông nghiệp.
• 2008, kim ngạch ngoại thương với Trung
Quốc 186 tỉ USD trong đó Hàn Quốc xuất
siêu đến 32,5 tỉ USD.
• Thượng Hải chiếm 50% tổng kim ngạch.
Trung Quốc mua của Hàn, máy đào đất
khổng lồ để bạt núi, đào kênh chứ không
phải xe Hyundai hay Daewoo. Trung Quốc
nhập siêu với Hàn Quốc do trình độ công
nghiệp nặng vẫn cần thiết bị Hàn. (Tân Hoa xã
14-1-2010)
Hàn Quốc
• 2009 là quốc gia cải thiện tốt
về môi trường kinh doanh.
• 6 tháng đầu 2010, kinh tế
tăng trưởng 7,1%.
• 2012 là nước có mức nợ
thấp nhất trong 34 quốc gia
OECD. Tỷ lệ nợ quốc gia
trên GDP là 33,6% so với
Nhật là 211%. Tỷ lệ nầy là
chỉ số chính về tình trạng
lành mạnh tài chính của
quốc gia (Nguồn Korea Herald, TTCN
16/9/12)
Hàn Quốc
• GDP năm 2011 là 1.100
tỷ USD đứng thứ 13
trên thế giới ngang
Autralia.
• Về quy mô kinh tế và
đây là năm thứ hai liên
tiếp Hàn Quốc duy trì
được vị trí này.
Hàn Quốc
• Bộ Tài chính Hàn Quốc cũng
dự báo, tăng trưởng kinh tế
năm 2011 ở mức 5%.
• Hàn Quốc hy vọng năm 2010,
thu nhập bình quân đầu người
của Hàn Quốc (GNI) sẽ vượt
20.000 USD, lần đầu tiên kể
từ sau khi đạt kỷ lục 22.000
USD/người năm 2007.
S. Korea v.s N. Korea
• So với tổng kim ngạch thương mại giữa Trung
Quốc và Triều Tiên chỉ 2,793 tỉ USD năm 2008,
thì buôn bán TQ với Hàn Quốc gấp 66 lần so với
Triều Tiên.
S. Korea v.s N. Korea
GDP 2009
S. Korea N. Korea
GDP 809,7 tỉ USD 28,2 tỉ USD
GDP per capita (PPP) 28.000 USD 1.900 USD
(Nguồn: Yonhap, Ria Novosti, TT, PL 19/3/2010)
Neo Mercantilism
Chính sách trọng thương dù mang tính cực
đoan nhưng vẩn thấy áp dụng nhiều hiện nay
thậm chí ở DCs như bảo hộ mậu dịch nông sản
CAP, thuế chống phá giá tại châu Âu, trợ giá
bông, bảo hộ công nghiệp dệt tại Hoa kỳ, bảo
hộ nông sản ở Nhật
A case study: Neo Mercantilism
2002, ngại sức cạnh tranh cá nhập khẩu từ Việt Nam, chủ trại nuôi
catfish Mỹ đã thuyết phục Quốc hội thông qua một đạo luật khẳng định
cá tra và cá ba sa Việt Nam không phải là catfish và không thể bán
ra thị trường với nhãn catfish và phải bán với tên“basa”, “tra”, “swai”.
Dù vậy, người Mỹ vẫn chuộng cá ba sa và cá tra vì giá rẻ và ngon.
Không cạnh tranh được cá Việt Nam, 2003, các chủ trại cá lại vận động
DOC áp thuế chống bán phá giá đối với cá ba sa và cá tra là 36% và
64%.
The Wall Street Journal (20-5-2009) phê phán chủ nghĩa bảo hộ của
Mỹ: Bộ Nông nghiệp Mỹ cân nhắc xếp cá ba sa và cá tra của Việt
Nam vào hạng catfish trong Dự luật Nông trại 2008: catfish nhập
khẩu phải chịu kiểm tra chất lượng an toàn gay gắt hơn so với cá tra
và cá ba sa.
GV: NGUYEN HUU LOC 51
GV: NGUYEN HUU LOC 52
Tích trữ vàng phòng sự mất giá tiền tệ.
Tháng 2 và 3/2011, Nga, Mexico và Thái Lan mua vàng trị giá
6 tỷ USD.
Mexico mua 100 tấn vàng từ tháng 1/2011, Nga mua thêm 18,8
tấn, nâng lượng vàng dự trữ của Nga lên 811,1 tấn, và Thái Lan
mua thêm 9,3 tấn, đưa tổng dự trữ lên 108,9 tấn.
Mexico mua 4,6 tỷ USD; 3,5% tổng vàng sản xuất hàng năm trên
thế giới. Tổng lượng vàng dự trữ trong nước trị giá 131,3 tỷ
USD tính đến 4/2011.
Năm 1980, khi vàng thế giới tăng lên mức 850 USD/Oz, nhiều
quốc gia mua vàng để để phòng sự mất giá của hệ thống tiền tệ.
GV: NGUYEN HUU LOC 53
Hạn chế
Chưa xác định được cơ sở mậu dịch quốc tế : một quốc
gia tham gia ngoại thương dựa vào lợi thế gì với các
nước khác?
Không đề xuất được mô hình mậu dịch của một nước:
chính phủ cần can thiệp chuyên môn hoá tập trung vào
sản phẩm nào cho khu vực xuất khẩu và nhập khẩu sản
phẩm nào thì nguồn lực quốc gia được sử dụng hiệu
quả?
Cho rằng không phải các nước tham gia mậu dịch quốc
tế đều thu lợi ích (false)
GV: NGUYEN HUU LOC 54
Chủ nghĩa trọng thương & ngoại thương Việt nam
• Mục tiêu VN 2006-2010 là kềm chế nhập siêu: chỉ nhập siêu 0,8 tỉ USD.
Tuy nhiên 2007 VN xuất khẩu 48,38 tỉ USD (tăng 21,5% so với 2006),
nhập khẩu 60,83 tỉ USD (tăng 35,5%). Nên 2007 nhập siêu 12,45 tỉ USD
(29%); and 2008 slightly down-trend (27%)
• VN luơn nhập siêu (2000, là năm duy nhất xuất siêu 28,57 triệu USD do cĩ
sự đột biến về XK gạo). Các năm tiếp theo nhập siêu đều ở mức cao: 1999-
105%, 2002-93,39%, 2003-105,50%, 2004-102,16% so với XK. Năm
2005, XK sau 4 năm tăng liên tục tăng ở mức rất cao bắt đầu giảm xuống
đáng kể, chỉ ở mức 32,56%; năm 2006, 5 tỉ USD , 12,5% và 12,45 tỉ USD
năm 2007, 18 tỉ năm 2008 & 12,5 tỉ năm 2009. (Source: GSO 2008-09-10).
GV: NGUYEN HUU LOC 55
Nguyên nhân
Đường giới hạn khả năng sản xuất quốc gia và đường cong bàng quan
không cắt nhau.
Open-door policy: GDP tăng, thị hiếu dùng hàng ngoại tăng. Đồ gỗ -
trang trí nội thất được thế giới ưa chuộng: nhiều cơng sở, gia đình mua
hàng đắt tiền của nước ngồi. Hàng may mặc mẫu mã cải tiến, giá cả phải
chăng, người Việt vẩn thích hàng ngoại. Xe đạp Việt Nam xuất khẩu,
cịn xe Nhật, Trung Quốc cĩ nhều trong nước. Trị giá hàng tiêu dùng
nhập về chưa vượt quá 5 % tổng kim ngạch nhập khẩu, nhưng cũng tạo
ấn tượng nhập siêu: tồn tại trong nền ngoại thương đi lên từ điểm xuất
phát thấp.
Cần nhập khẩu nhiều để SX xuất khẩu: VA của sản phẩm VN cịn thấp.
Sau WTO, Việt Nam giảm thuế nhập khẩu: hàng nhập khẩu vào thị
trường nội địa tăng. Tỷ lệ nhập siêu cao cịn do nhập nhiều máy bay, máy
mĩc, ơ tơ và hàng tiêu dùng.
GV: NGUYEN HUU LOC
56
Nhiều mặt hàng cần nhập để xuất. Ví dụ, muốn xuất
khẩu tàu thuỷ cần phải nhập máy móc, thiết bị,
muốn xuất khẩu giày dép, may mặc cần nhập
nguyên liệu, phụ kiện...
2006-2007 FDI đạt mức kỷ lục 67 tỷ USD, nên các
năm sau sẽ phải nhập thiết bị, vật tư. Việc hiện đại
hoá vận tải, điện, xây công trình quốc gia, công
nghệ sinh học mới, sơ chế trong các ngành nông
lâmđều phải nhập.
Kim ngạch nhập khẩu tăng do giá xăng dầu, phân
bón, hoá chất, thép thành phẩm, phôi thépthị
trường thế giới đã hình thành mặt bằng mới.
GV: NGUYEN HUU LOC 57
Nhập khẩu tăng làm nhập siêu tăng. Song nhập siêu phụ
thuộc vào xuất khẩu vì là hiệu số giữa X và M nên phải
phaân tích cả xuất khẩu.
Từ đầu 2007, xuất khẩu tuy tiếp tục tăng nhưng không như
mong muốn, gián tiếp đẩy nhập siêu tới 6,4 tỉ USD , tỷ lệ
nhập siêu lên 20,5%, vượt cả năm 2006. Lượng xuất khẩu
gạo và dầu thô không bằng năm ngoái. Thuỷ sản gặp rào
cản do dư lượng chất kháng sinh.
Nông lâm sản vẫn xuất khẩu dưới dạng thô, qua trung gian,
diện tích trồng trọt tiếp tục bị thu hẹp do lập khu công
nghiệp, đô thị hoá, nên cung không tăng.
Hàng dệt may, da giày tỷ lệ gia công cao và không ít là các
đơn hàng đơn giản, giá thấp mà vẫn bị áp thuế chống bán
phá giá. Đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ từ 2007 gay gắt về
nguyên liệu càng bộc lộ. Xe đạp và phụ tùng xe đạp suy
gi