I. Kinh doanh và mục tiêu của KD thương mại hàng hoá.
1.K/n:- KD là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ SX đến tiêu
thụ SP hoặc cung ứng dịch vụ trên TT nhằm mục đích sinh lợi.
Tiến hành bất kỳ hoạt động KD nào đều có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người. và đưa họ
vào hoạt động để sinh lợi cho DN.
- KD thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua
bán HH và thực hiện hoạt động DV nhằm tìm kiếm lợi nhuận
14 trang |
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế thương mại, dịch vụ - Bài 5. Tổ chức kinh doanh hàng hóa trong cơ chế thị trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 5. TỔ CHỨC KINH DOANH HÀNG
HỂA TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I. Kinh doanh và những mục tiêu cơ bản
của KD hàng hóa
II. Hệ thống KD TMDV ở Việt Nam
III. Các loại hình kinh doanh hàng hóa
IV. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu quả
kinh doanh của DN
I. Kinh doanh và mục tiêu của KD thương mại
hàng hoá.
1.K/n:- KD là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ SX đến tiêu
thụ SP hoặc cung ứng dịch vụ trên TT nhằm mục
đích sinh lợi.
Tiến hành bất kỳ hoạt động KD nào đều có nghĩa là
tập hợp các phương tiện, con người... và đưa họ
vào hoạt động để sinh lợi cho DN.
- KD thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của
một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua
bán HH và thực hiện hoạt động DV nhằm tìm kiếm
lợi nhuận
2 . Mục tiêu của KD thương mại
hàng hoá.
• Khách hàng
• Chất lượng
• Đổi mới
• Lợi nhuận
• Cạnh tranh
Trong đó mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu
quan trọng nhất
3. Nguyên tắc KD : Đối với DNTM hoạt động trong lĩnh vực
phân phối và lưu thông HH thừơng có 5 mục tiêu cơ bản:
khách hàng, chất lượng, đổi mới, lợi nhuận và cạnh tranh.
Để thành công trong KD, các DNTM cần tuân thủ những
nguyên tắc sau:
- Phải SX và KD những HHDV có chất lượng tốt, đáp ứng nhu
cầu của KH.
- Trong KD trước hết phải lôi cuốn KH, rồi sau đó mới nghĩ
đến cạnh tranh.
- Trong KD mỗi khi làm lợi cho mình thì đồng thời phải làm lợi
cho KH.
- Tìm kiếm TT đang lên và chiếm lĩnh TT nhanh chóng.
- Đầu tư vào tài năng và nguồn lực để tạo ra được nhiều giá
trị Sản phẩm DV .
- Nhận thức và nắm cho được nhu cầu của TT để đáp ứng
đầy đủ.
II. Hệ thống kinh doanh thương mại (TMHH và
TMDV) hiện nay ở nước ta.
Hệ thống KDTM trong nền kinh tế quốc dân là tổng
thể các tổng công ty (công ty) trung ương, các
công ty KDHH trong và ngoài nước với hệ thống
kho trạm, cửa hàng thuộc trung ương và địa
phương quản lý và các DN, các tổ chức KD hợp
pháp của tất cả các thành phần kinh tế chuyên KD
thương mại trên thị trường.
Hệ thống này có thể được phân chia theo hai tiêu thức sau:
1. Theo ngành và cấp quản lý: Theo tiêu thức này, mạng
lưới KDTM được chia thành 4 hệ thống:
- Hệ thống tổ chức KD của Bộ Cụng Thương bao gồm
các DNTM nhà nước thuộc Bộ chuyên KD đại bộ
phận HH thông dụng của nền kinh tế quốc dân; Bộ
Cụng Thương -> TCT -> cụng ty
- Hệ thống tổ chức KDTM của các Bộ và cơ quan ngang
Bộ
- Hệ thống DNTM thuộc các địa phương và thành phố.
- Hệ thống các DNTM của các đoàn thể và DNTM
thuộc các thành phần kinh tế khác.
2. Theo thành phần kinh tế
• DNTM nhà nước
• DNTM tập thể là các HTX, tổ hợp tác, các HTX mua
bán ở tất cả các vùng nông thôn, thị xã, thành phố
• Các DN tư nhân
• Các DN 100 % vốn đầu tư nước ngoài
• Các Cty cổ phần, Cty trách nhiệm hữu hạn
• Hệ thống tiểu thương: gồm các cửa hàng, quâỳ hàng,
điểm bán hàng của các nhân
3. Theo qui mô của DN (số vốn KD hoặc số lao động
• DN có qui mô lớn
• DN có qui mô vừa và nhỏ
III. Loại hình KD và đặc trưng của các loại hình DNTM.
1. Các loại hình KDTM
a. Theo mức độ chuyên doanh :
- KD chuyên môn hoá: DN chỉ chuyên KD một hoặc một nhóm HH
có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định. Chẳng
hạn KD xăng dầu, KD xi măng, KD lương thực...
Loại hình KD này có ưu điểm:
+ Do chuyên sâu theo ngành hàng nên có điều kiên nắm chắc được
thông tin về người mua, người bán, giá cả TT, tình hình HH và DV
nên có khả năng cạnh tranh trên TT, có thể vươn lên thành độc
quyền KD.
+ Trình độ CMH ngày càng được nâng cao, có điều kiện để tăng
năng suất và hiệu qủa KD, HĐH cơ sở vật chất kỹ̃ ̃ thuật. Đặc biệt
là các hệ thống cơ sở vật chất kỸ thuật chuyên dùng tạo ra lợi
thế lớn trong cạnh tranh.
+ Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên
gia và nhân viên KD giỏi.
Bên cạnh đó loại hình KD này cũng có nhược điểm nhất định́ là́ :
- Trong điều kiện cạnh tranh - xu thế tất yếu của kinh tế TT thì
tính rủi ro cao.
- Khi mặt hàng KD bị bất lợi thì chuyển hướng KD chậm và khó bảo
đản cung ứng đồng bộ HH cho các nhu cầu
b. Kinh doanh tổng hợp:
Loại hình KD này có ưu điểm:
+ Hạn chế được một số rủi ro trong KD do dễ chuyển
hướng KD.
+ Vốn KD ít bị ứ đọng do mua nhanh, bán nhanh và đầu
tư vốn cho nhiều ngành hàng, có khả năng quay vòng
nhanh, bảo đảm cung ứng đồng bộ HH cho các nhu
cầu.
+ Có TT rộng, luôn có TT mới và đối đầu với cạnh tranh
đã kích thích năng động, sáng tạo và đòi hỏi sự hiểu
biết nhiều của người KD, có điều kiện để phát triển
các DV bán hàng.
Nhược điểm của loại hình KD này là:
+ Khó trở thành độc quyền trên TT và ít có điều kiện
tham gia liên minh độc quyền.
+ Do không CMH nên khó đào tạo, bồi dưỡng được các
chuyên gia ngành hàng.
c. Loại hình kinh doanh đa dạng hoá:
Doanh nghiệp KD nhiều mặt hàng và nhiều lĩnh
vực KD khỏc nhau, nhưng bao giờ cũng có nhóm
mặt hàng KD ( có cùng công dụng, trạng thái
hoặc tính chất) và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.
Đây là loại hình KD được nhiều DN ứng dụng, nó
cho phép phát huy ưu điểm và hạn chế được
nhược điểm của loại hình KD chuyên môn hoá và
loại hình KD tổng hợp.
2.Theo chủng loại hàng hoá kinh doanh
- Loại hình KD hàng công nghiệp tiêu dùng
TT hàng CN TD thường biến động lớn và phức tạp, có những đặc diểm sau:
+ Nhiều người mua. Hàng CNTD gắn với cuộc sống hàng ngày của nhân dân. Các
thành viên trong xã hội đều có nhu cầu TD.
+ Sự khác biệt giữa người TD rất lớn: Các tập đoàn xã hội, các thành phần trong
thành phố khác nhau về nghề nghiệp, dân tộc, giới tính, độ tuổi, trình độ văn hoá,
tập quán sinh hoạt, nên TD của họ cũng có những đặc thù riêng và khác biệt nhau.
+ Mỗi lần mua không nhiều, lặt vặt và phân tán, vì nhu cầu đời sống rất đa dạng,
quá trình TD chia làm nhiều lần và phân tán, bảo quản gặp khó khăn.
+ Người TD ít hiểu biết về HH có hệ thống. Trên TT có hàng chục ngàn mặt hàng,
dù người ta đã tận dụng nhiều phương thức giới thiệu HH, nhưng người TD
vẫn không thể biết hết được địa chỉ SX, chất lượng, đặc tính, công dụng và
cách dùng của tất cả các loại HH.Sự hiểu biết về SP mới càng ít..
+ Sức mua biến đổi lớn. Sức mua của người TD có hạn nên họ thường cân nhắc khi
cần mua sắm HH và lựa chọn cũng rất kỹ càng, dẫn tới sự biến động lớn về
sức mua ở các cửa hàng địa phương và các địa phương khác nhau. Đồng thời,
hàng TD có thể thay thế lẫn nhau, người TD có thể căn cứ tình hình nhu cầu
và giá cả lên xuống trên TT để lựa chọn HH,cho nên dẫn tới sức mua biến đổi
giữa các mặt hàng khác nhau.
- Loại hình kinh doanh hàng nông sản
Kinh doanh hàng nông sản có những đặc điểm sau:
+ Tính thời vụ: SX NN có tính thời vụ rõ ràng, cần phải biết quy
luật SX các mặt hàng NS làm tốt công tác chuẩn bị trước mùa
thu hoạch, đến kỳ gặt hái tập trung lao động nhanh chóng
triển khai công tác thu mua và tiêu thụ SPNN.
+ Tính phân tán: Hàng NS phân tán ở vùng nông thôn và trong
tay hàng triệu ND, sức tiờu thụ thì tập trung ở TP và khu CN
tập trung.
+ Tính khu vực: Tuỳ theo địa hình, nơi thì thích ứng với việc
trồng lúa, nới thì trồng bông, nơi thì chăn nuôi, đánh bắt cá,
hình thành những khu vực SX khác nhau và giống cây trồng
vật nuôi khác nhau, chính vì thế có những cơ sở SXSP hàng NS
rất khác nhau với tỷ lệ HH khá cao.
+ Tính tươi sống: Hàng NS phần lớn là động vật, thực vật tươi
sống, dễ bị hỏng ôi, kém phẩm chất vì chết chóc. Hơn nữa,
chủng loại, số lượng, chất lượng cũng rất khác biệt nhau.
+ Tính không ổn định: SXNN không ổn định, sản lượng lên xuống
thất thường, vùng này được mùa, vùng kia mất mùa.
- Loại hình kinh doanh TLSX công nghiệp
+ TT tiêu thụ TLSX dựa vào SX và phục vụ SX.
+ Người mua chủ yếu là các đơn vị công nghiệp,
xây dựng, giao thông vận tải, thăm dò địa
chất...
+ Người mua mỗi lần mua khá nhiều.
+ Người mua biết nhiều về tính năng và giá trị
sử dụng của các mặt hàng khác nhau, có nhu
cầu khá cao đối với quy cách và nơi SXHH.
+ Kinh doanh TLSX cần đồng bộ, ngoài việc
cung cấp thiết bị chính còn cần đầy đủ phụ
tùng linh kiện.
- Loại hình kinh doanh TLSX phục vụ nông nghiệp.
+ Tình hình SX và nhu cầu phức tạp, máy móc thiết bị kỹ
thuật cỡ lớn do nhà máy CNlớn SX, có loại nhỏ do DN
vừa và bé thậm chí ngành thủ công nghiệp SX. Có loại
dùng cho cả nước, có loại dùng cho từng địa phương. Có
nguồn cung cấp từ SX trong nước, có nguồn cung cấp từ
nước ngoài.
+ Tính thời vụ, tính thời gian rõ rệt. Đặc điểm SXNN quy
định việc cung cấp VTphục vụ SXNN có tính thời vụ và
tính thời gian khá chặt chẽ. Việc kinh doanh TLSX nông
nghiệp cần phải đi trước thời vụ.
Ngoài ra, người ta còn theo phạm vi hoạt động để phân chia
KD thành: KD nội địa, KD nội bộ ngành và KD quốc tế,
hoặc theo đối tượng KD có KDHH và KD DV