I. KHÁI QUÁT DỊCH VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM DỊCH VỤ
1/ KHỎI QUÁT VỀ DỊCH VỤ
TRÊN THẾ GIỚI NGÀY NAY, NỀN KINH TẾ KHÔNG CHỈ ĐƠN THUẦN VỚI CÁC
SP VẬT CHẤT CỤ THỂ, MÀ CÒN TỒN TẠI CÁC SP DỊCH VỤ.
TỔNG THU NHẬP CỦA MỘT QUỐC GIA CŨNG NHƯ DOANH THU CỦA MỘT DN CÚ SỰ ĐÓNG GÓP CỦA LĨNH VỰC DV(ĐẶC BIỆT LÀ NHỮNG NGÀNH DV CÓ GIÁ TRỊ CAO).
Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN, TỶ TRỌNG DV TRONG TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN THƯỜNG RẤT CAO: MỸ 70% GDP LÀ TỪ DV.
NHIỀU TỔ CHỨC KINH TẾ, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ KHÔNG ÍT TIỀN CỦA, CÔNG SỨC VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG DV, BỞI NÓ ĐEM LẠI HIỆU QUẢ KINH TẾ CAO VÀ ĐANG LÀ XU THẾ CỦA THỜI ĐẠI.
CÁC MÁC CHO RẰNG: DV LÀ CON ĐẺ CỦA NỀN KINH TẾ SXHH , KHI MÀ
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế thương mại, dịch vụ - Bài 6. Dịch vụ thương mại trong nền kinh tế quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 6. Dịch vụ thương mại trong 
nền kinh tế quốc dân
I. Khái quát dịch vụ và đặc điểm dịch vụ
Các loại dịch vụ thương mại
II. Các loại dịch vụ thương mại
III. Tổ chức hoạt động dịch vụ và hệ 
thống chỉ tiêu đánh giá
IV. Phát triển thương mại dịch vụ ở VN 
-
I. KHÁI QUÁT DỊCH VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN 
PHẨM DỊCH VỤ
1/ KHỎI QUỎT VỀ DỊCH VỤ
TRÊN THẾ GIỚI NGÀY NAY, NỀN KINH TẾ KHÔNG CHỈ 
ĐƠN THUẦN VỚI CÁC 
SP VẬT CHẤT CỤ THỂ, MÀ CÒN TỒN TẠI CÁC SP DỊCH 
VỤ.
TỔNG THU NHẬP CỦA MỘT QUỐC GIA CŨNG NHƯ
DOANH THU CỦA MỘT 
DN CÚ SỰ ĐÓNG GÓP CỦA LĨNH VỰC DV(ĐẶC BIỆT LÀ 
NHỮNG NGÀNH DV CÓ GIÁ TRỊ CAO). 
Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN, TỶ TRỌNG DV TRONG TỔNG 
SẢN PHẨM QUỐC DÂN THƯỜNG RẤT CAO: MỸ 70% 
GDP LÀ TỪ DV.
NHIỀU TỔ CHỨC KINH TẾ, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ KHÔNG ÍT 
TIỀN CỦA, CÔNG SỨC
VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG DV, BỞI NÓ ĐEM LẠI HIỆU QUẢ 
KINH TẾ CAO VÀ ĐANG LÀ XU THẾ CỦA THỜI ĐẠI. 
CÁC MÁC CHO RẰNG: DV LÀ CON ĐẺ CỦA NỀN KINH TẾ 
SXHH , KHI MÀ 
2. K/n: Theo lý thuyết kinh tế học, DV là một loại SP 
kinh tế không phải là vật phẩm mà là công việc của 
con người dưới hình thái lao động thể lực, kiến thức 
và kỹ ̃ ̃ năng chuyên nghiệp, khả năng tổ chức và 
thương mại. Theo cách chung nhất có hai cách hiểu 
như sau:
Theo nghĩa rộng, DV được coi là lĩnh vực kinh tế thứ ba 
trong nền KTQD. Theo cách hiểu này, các hoạt động 
kinh tế nằm ngoài 2 ngành công nghiệp và nông 
nghiệp đều thuộc ngành DV. Các nước phát triển, DV 
chiếm trên 60% GDP.
Theo nghĩa hẹp, DV là những hoạt động hỗ trợ cho 
quá trình KD, bao gồm các hỗ trợ trước, trong và sau 
khi bán, là phần mềm của sản phẩm được cung ứng 
cho khách hàng.
Theo nghĩa rộng
.Theo phân loại của GATS gồm 11 ngành, 155 
phân ngành:
- DV kinh doanh
- DV thông tin
- DV Xây dựng - DV phân phối
- DV giáo dục
- DV môi trường
- DV tài chính
- DV y tế
- DV du lịch
- DV văn hóa giải trí
- DV vận tải.
3. Đặc điểm của dịch vụ:
. Là SP vô hình, chất lượng DV rất khó đánh giá, vì nó 
chịu nhiều yếu tố tác động như người bán, người 
mua và cả thời điểm mua bán DV đó.
 . Là SP vô hình, DV có sự khác biệt về chi phí so với 
các SP vật chất
 . SX và TD dịch vụ diễn ra đồng thời, nên cung cầu 
DV không thể tách rời nhau mà phải tiến hành cùng 
lúc.
 . Dịch vụ không thể cất giữ trong kho, làm phần đệm 
điều chỉnh sự thay đổi nhu cầu TT như các sản 
phẩm vật chất khác...
Những đặc điểm này tạo ra những nét đặc thù cho 
các doanh nghiệp dịch vụ, nếu các DNSX cần 4P 
(Product, Price, Place, Promotion) cho hoạt động 
marketing của mình; thì các nhà KD DV cần 5P, với 
4P trên và People (con người).
II. Các loại dịch vụ thương mại.
1. Vai trò của dịch vụ thương mại.
DV nói chung và DVTM nói riêng có vai trò to lớn:
 . Nó giúp cho DN bán được nhiều hàng, thu được nhiều 
lợi nhuận, rút ngắn thời gian ra quyết định mua hàng 
của người tiêu dùng, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển 
HH, tiền tệ.
. Dịch vụ lập nên hàng rào chắn, ngăn chặn sự xâm 
nhập của đối thủ cạnh tranh. DV giúp cho việc phát 
triển TT và giữ TT ổn định.
. DV còn làm thay đổi căn bản cơ cấu thu nhập quốc dân 
và cơ cấu tiêu dùng của mỗi cá nhân . 
. DV đóng vai trò tiên phong trong việc hình thành sản 
xuất hàng hóa lớn
2. Các loại dịch vụ thương mại.
a. Dịch vụ trong lĩnh vực lưu thông bổ sung (mang 
tính SX).
- Bán hàng và vận chuyển hàng theo yêu cầu của KH là 
hình thức DV rất phát triển trong TM, nó tạo ra nguồn 
thu DV chủ yếu (80%) cho các DN trong lĩnh vực này. 
Góp phần phục vụ tốt yêu cầu của khách hàng và 
nâng cao được khả năng cạnh tranh của DN.
- DV chuẩn bị HH trước khi bán hàng và đưa vào sử 
dụng:pha cắt vật liệu, pha chế hóa chất , làm đồng bộ 
HH
- DV kỹ thuật: hướng dẫn kỹ thuật, lập đơn hàng, bảo 
dưỡng, bảo hành, sửa chữa thiết bị theo yêu cầu KH
- DV cho thuê máy móc,thiết bị,
- DV giao nhận HH: gửi hàng, lưu kho lưu bãi, kiểm 
đếm , thu thập chứng từ, giao nhận,làm thủ tục hải 
quan
b. DV trong lĩnh vực lưu thông thuần tuý (TM thuần tuý )
- Chào hàng:
Chào hàng là hình thức DV mà trong đó các DNTM tổ chức ra các 
điểm giới thiệu và bán trực tiếp HH cho khách hàng.
Chào hàng có vị trí rất quan trọng trong các hoạt động chiêu thị, vì 
nó sử dụng lực lượng lao động nhàn rỗi hiện nay ở các DNTM, 
của xã hội nói chung và đưa HH gần tới nơi tiêu dùng, SX.
Trong hoạt động KD, muốn chào hàng có kết quả thì nhân viên chào 
hàng phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Hiểu rõ được TT nơi mà mình định tổ chức điểm chào hàng.
+ Hiểu rõ VTHH đem đi giới thiệu (giá trị của HH, cách bảo quản, sử 
dụng, sự khác biệt giữa những SP của mình với những SP cạnh 
tranh tương tự...)
+ Biết nghệ thuật trình bày và giới thiệu các SP để thuyết phục 
người tiêu dùng đối với những loại HH mới từ chưa biết => biết 
=> ưa thích nảy sinh nhu cầu => mua SP.
 Nhân viên DV ở đây phải biết phân biệt một cách chuẩn xác, khôn 
ngoan giữa loại HH đem chào hàng với các HH tương tự khác, 
hiểu rõ thắc mắc của khách hàng để giải thích một cách đúng 
đắn và trung thực.
- Dịch vụ quảng cáo:
Quảng cáo là tuyên truyền, giới thiệu về HH bằng cách sử 
dụng các phương tiện khác nhau trong khoảng không gian 
và thời gian nhất định.
- Trong quản lý KD hiện nay, quảng cáo là công cụ quan 
trọng của marketing TM, là phương tiện để đẩy mạnh hoạt 
động BH. Quảng cáo nhằm làm cho HH bán được nhiều 
hơn, nhanh hơn, nhu cầu được đáp ứng kịp thời. Thông qua 
quảng cáo, người làm công tác TM hiểu được nhu cầu TT 
và sự phản ứng của TT nhanh hơn. Nó là phương tiện hỗ 
trợ đắc lực cho cạnh tranh.
-Trong TM, phương tiện quảng cáo rất đa dạng và phong 
phú, có những phương tiện quảng cáo bên trong mạng lưới 
TM và phương tiện quảng cáo bên ngoài mạng lưới TM. 
#Phương tiện quảng cáo bên ngoài mạng lưới TM
+ Báo chí: Báo và tạp chí là những phương tiện QC quan trọng 
nhất, nhằm vào những đối tượng rộng và trên một phạm vi 
rộng, Tùy theo yêu cầu QC mà lựa chọn loại báo chí thích hợp.
Nội dung QC báo chí thường gồm ba bộ phận hợp thành: Chữ, 
tranh vẽ quảng cáo, tên và địa chỉ cơ sở KD, ba bộ phận đó 
phải liên hệ mật thiết với nhau và bổ sung cho nhau.
Chữ là bộ phận chính của nội dung QC bằng báo chí. Nó nêu tên 
hàng, công dụng, cách dùng, cách bảo quản, giá cả và 
phương thức bán... Văn viết gọn, rõ, dễ hiểu, dễ nhớ, hấp 
dẫn. 
Tranh vẽ biểu hiện tên, công dụng, quy cách, màu sắc, kiểu 
mốt... Của HH; cần phải đảm bảo tính nghệ thuật và tính 
trung thực. 
Tên, địa chỉ cơ sở KD để hướng dẫn khách hàng mua sắm.
+ Đài phát thanh (radio): là phương tiện QC thông 
dụng có khả năng thông báo nhanh và rộng rãi 
trong cả nước. Để nâng cao hiệu quả QC qua radio, 
cần hết sức chú ý tới thời điểm thông tin và thời 
gian dành cho một thông tin.
+ Vô tuyến truyền hình, băng hình: là các biện pháp 
tác động thông qua hình ảnh của SP ở các góc độ có 
lợi nhất để các hộ TD bị kích thích lôi cuốn và quan 
tâm đến HH , nhất là những HH mới. ở các nước có 
nền kinh tế phát triển, QC qua ti vi là loại quảng cáo 
thông dụng.
Để nâng cao hiệu quả QC qua ti vi cần hết sức chú ý 
tới việc lựa chọn hình ảnh đưa lên ti vi, thời điểm 
thông tin, thời gian dành cho một tin và số lần lặp 
lại thông tin.
+Quảng cáo bằng pa nô, áp phích. 
Đây là hình thức QC cho phép khai thác tối đa 
lợi thế về kích cỡ, hình ảnh, màu sắc, vị trí, 
thời gian và chủ đề quảng cáo... 
Có áp phích QC tổng hợp, áp phích QC chuyên 
đề. 
Hình thức này thích dụng khi các cơ sở KD mới 
khai trương, hoặc khi có mặt hàng KD đặc 
biệt hoặc khi cần kết hợp với triển lãm bán 
hàng.
+ Bao bì và nhãn hàng hóa: đây là một loại QC HH 
quan trọng thông dụng và có hiệu quả cao. QC 
thông qua nhãn và bao bì HH làm cho khách hàng 
tập trung chú ý ngay vào HH. Rõ ràng là để làm 
được chức năng QC, yêu cầu nhãn và bao bì phải 
đẹp và hấp dẫn. Nó vừa góp phần nâng cao chất 
lượng HH vừa bảo vệ giá trị sử dụng của HH.
+ Quảng cáo bằng bưu điện. Cơ sở KD có quan hệ 
kinh tế với nhiều khách hàng, trong đó có những 
khách hàng quan trọng thường xuyên liên hệ.
 QC bằng bưu điện có vai trò quan trọng. Đây là loại 
QC mà các DN thường xuyên liên hệ với những 
khách hàng quan trọng gửi cho họ catalô, thư chúc 
tết QC , mẫu hàng và các ấn phẩm QC qua bưu 
điện. Vì hình thức này chỉ tập trung vào một số 
khách hàng, hiệu quả của QC không lớn.
#.Những phương tiện QC bên trong mạng lưới TM
+ Biển đề tên cơ sở kinh doanh: Mỗi cơ sở KD phải có 
biển đề ở phía trên, chính giữa lối ra vào chính của 
cơ quan. 
Biển đề ghi tên, địa chỉ cơ sở KD và cơ quan chủ quản 
của nó. Tên cơ sở KD phải rõ, đẹp, viết bằng chữ 
lớn đảm bảo cho người qua đường, bằng phương 
tiện cơ giới có thể thấy được. Kích thước của biển 
đề phải vừa phải, cân xứng một cách hợp lý với quy 
mô kiến trúc cơ quan TM.
+ Tủ kính quảng cáo: Là hình thức QC chính và phổ 
biến của hệ thống QC cửa hàng thương nghiệp quy 
mô lớn và vừa. 
Nó rất thích hợp với QC mặt hàng hóa chất, vật liệu 
phụ tùng, mặt hàng điện máy... Tủ kính QC có 
nhiều loại: tủ kính cửa sổ, tủ kính giữa gian, tủ kính 
ôm cột... mỗi loại có vị trí và tác dụng riêng. 
+ BÇy hµng ë n¬i b¸n hµng: Lµ h×nh thøc QC chÝnh vµ phæ 
biÕn trong mäi lo¹i h×nh th¬ng nghiÖp cã quy m« c¬ cÊu 
mÆt hµng vµ ®Þa ®iÓm DN kh¸c nhau. Nã thÝch hîp cho c¶ 
m¹ng líi th¬ng nghiÖp b¸n bu«n vµ b¸n lÎ.
+ Qu¶ng c¸o qua ngêi b¸n hµng: §©y lµ h×nh thøc QC 
quan träng. Ngêi BH th«ng b¸o cho kh¸ch hµng b»ng 
ch÷ hoÆc b»ng miÖng vÒ HH, néi quy BH, ph¬ng thøc 
b¸n vµ thanh to¸n...
§Ó n©ng cao hiÖu qu¶ QC qua ngêi BH cÇn hÕt søc chó ý 
®Õn viÖc båi dìng ®µo t¹o ®éi ngò nh©n viªn BH. Ngêi 
BH ph¶i cã ®Çy ®ñ kiÕn thøc vÒ HH, biÕt nghÖ thuËt chµo 
hµng, tr×nh bµy SP vµ nh÷ng kiÕn thøc cÇn thiÕt kh¸c vÒ 
thÞ trêng HH.
Hội chợ.
Hội chợ là một hình thức tổ chức để cho các tổ chức TM, các 
nhà KD quảng cáo HH, BH và nắm nhu cầu, ký kết HĐ kinh 
tế, nhận biết các ưu nhược điểm của HH mà mình KD.
Hội chợ trong thương mại được coi là hình thức DV 
thích dụng với những HH mới và những HH ứ đọng 
chậm luân chuyển.
Tùy theo điều kiện cụ thể về HH, TT , khách hàng mà 
các tổ chức TM quyết định đứng ra tổ chức hội chợ 
hay tham gia hội chợ. Nếu tổ chức hội chợ, các DN 
cần phải khai thác triệt để hội chợ QC cho HH của 
mình. Ở̉̉ đây nghệ thuật QC có vai trò vô cùng quan 
trọng, nâng cao uy tín của công ty, DN , của SP và 
bằng nhiều biện pháp để khuyếch trương các uy tín 
đó; nắm bắt chính xác nhu cầu TT , tìm hiểu thêm 
bạn hàng. Tận dụng những điều kiện có thể để bán 
hàng và thông qua hội chợ để ký kết HĐ kinh tế tiếp 
theo. 
- Dịch vụ tư vấn, ghép mốí kinh doanh
+ DV tư vấn và ghép mối người SX, người TD. 
Những DN KD lớn, có uy tín thường mở văn phòng tư 
vấn về hoạt độngTM. Ở đây có những chuyên gia giỏi 
có thể làm cố vấn cho các DN hoạt động KD có hiệu 
quả. DNTM do nắm được khả năng của người SX và 
yêu cầu của người TD nên có thể ghép mối hợp lý SX 
với TD.
- Dịch vụ giám định hàng hóa.
DV giám định HH là DVTM do một tổ chức giám định độc 
lập thực hiện để xác định tình trạng thực tế của hàng 
hóa theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. 
Giám định HH bao gồm GĐ về số lượng, chất lượng, quy 
cách bao bì, giá trị HH, tổn thất, an toàn, vệ sinh và 
các yêu cầu khác. Trong điều kiện giao lưu HH ngày 
càng phát triển thì sự phức tạp nảy sinh trong quan 
hệ mua bán ngày càng nhiều do vậy DV giám định HH 
cũng ngày càng gia tăng.
III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
Trong KD DV như sửa chữa, chuẩn bị vật tư cho 
sản xuất, vận tải ( không thực hiện việc sản xuất 
SP như trong lĩnh vực SX mà chỉ là cung cấp dịch 
vụ cho người khác ) để lấy tiền bằng cách sử dụng 
máy móc hoặc sức lao động của công nhân lành 
nghề.
Do đặc trưng của hoạt động DV nên thực tế thường 
sử dụng các chỉ tiêu kinh tế đặc thù để đánh giá. 
1/ Chi phí (giá)/1giờ DV:
Trong KD DV, chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng máy 
móc thiết bị và công nhân. Còn chi phí gián tiếp là 
chi phí để cho mọi hoạt động khác trong KD như: 
tiền thuế, chi phí quản lý, chi phí văn phòng, bảo 
hiểm, điện thoại...
Tiền thu được phải bù đắp được các chi phí sau:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
- Lợi nhuận hợp lý.
Thông thường chi phí cho một loại DV, người ta tính 
theo giờ và gọi là giá tính cho một giờ.
Chi phí/ giá cho 1 giờ DV = Chi phí trực tiếp tính cho 1 
giờ + Lợi nhuận
Lợi nhuận trong một giờ được cộng vào để bù đắp chi 
phí gián tiếp và có lãi
2. Giá trị thực hiện dịch vụ
Được tính theo công thức:
Cd = Ʃ Qi x Gi .Trong đó:
Qi - Khối lượng DV loại i ( i=1,n )
Gi - Giá DV loại i.
n - Số lượng các DV loại i.
3. Mức độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ (Kd)
Trong KD dịch vụ, để đánh giá chất lượng hoạt động DV
Q 0i .Noi (Klg thực hiện )
Kd = -----------------------------------
Qni. Nni (Klg nhu cầu DV )
Trong đó:
Q0i - Khối lượng DV loại i mà DNTM thực hiện trong 
năm.
N0i - Số lượng khách hàng được thực hiện DV loại i.
Qni - Nhu cầu hàng năm về DV loại i ( i=1,m )
Nni - Số lượng khách hàng có nhu cầu DV loại i
m - Số lượng các DV được các cơ quan TM thực hiện.
IV. Phát triển TMDV ở Việt Nam.
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới kể từ 
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), với nền KT 
nhiều thành phần đã làm cho KT Việt Nam có những 
thay đổi lớn lao không phải chỉ ở mức tăng trưởng mà 
còn ở thay đổi cơ cấu kinh tế.
 Hoạt động DV xuất hiện ngày càng nhiều và tỏ ra thích 
ứng nhanh vì đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhìn 
chung tỷ trọng DV tăng dần trong cơ cấu tổng sản 
phẩm trong nước từ 32,48% năm 1985 lên 39,1% 
năm 2000. Tương ứng với sự tăng trưởng DV là sự 
giảm tỷ trọng nông lâm - ngư nghiệp từ 40,17% năm 
1985 xuống còn 24,3 năm 2000. Đồng thời Công 
nghiệp và Xây dựng có tăng mặc dù tăng không lớn 
(so với DV) từ 27,35% năm 1985 lên 36,6% năm 
2000.
 Có thể đánh giá rằng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt 
Nam trong 15 năm (từ 1985-2000) là sự chuyển dịch 
cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực phục vụ cho sự 
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Trong các ngành DV phải kể tới vai trò không nhỏ của lĩnh vực 
TM. Những năm đổi mới vừa qua, TM phát triển khá, bảo đảm 
lưu chuyển, cung ứng VT, HH trong cả nước và trên từng vùng.
TM quốc doanh được sắp xếp lại theo hướng nắm bán buôn, tham 
gia KD bán lẻ đối với một số mặt hàng thiết yếu; TM ngoài quốc 
doanh tăng lên đáng kể về số lượng từ đó góp phần làm cho TT 
trong nước sôi động phong phú.
 Mạng lưới chợ, các điểm bán HH và KD dịch vụ phát triển rộng 
khắp trên phạm vi cả nước. Hệ thống siêu thị, trung tâm TM, hội 
chợ và triển lãm HH được hình thành và phát triển. Phương thức 
KD đã được đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại.
 Nhiều hình thức thu hút khách hàng của các nước tiên tiến trên 
thế giới được áp dụng như: Tổ chức các hội chợ (Hội chợ TMQT, 
hội chợ hàng chất lượng cao, hội chợ hàng đêm...) QC, tiếp thị, 
khuyến mại, DV sau bán hàng (bảo hành, bảo trì); BH qua điện 
thoại, fax.
 Đội ngũ nhân viên, nhà quản lý trong lĩnh vực TMDV đã trưởng 
thành nhiều mặt, biết cách thu hút khách hàng bằng chính chất 
lượng phục vụ của mình. 
Bên cạnh thành tựu nêu trên, về cơ bản nền TM 
nước ta vẫn là một nền TM nhỏ, sức mua còn thấp, 
chất lượng HH- DV chưa cao; khả năng cạnh tranh 
của HH và DN trên thị trường trong nước và quốc 
tế còn thấp. 
Môi trường pháp lý cho hoạt động TM-DV còn chưa 
đồng bộ, thay đổi luôn... Vì vậy, Nghị quyết Đại 
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: 
"Phát triển mạnh TM, nâng cao năng lực và chất 
lượng hoạt động để mở rộng TT trong nước và hội 
nhập quốc tế có hiệu quả”.