Nếu chúng ta đặt lên một mẫu vật liệu cách điện
chịu tác dụng được một điện áp tăng mãi. Bắt đầu
việc hình thành một kênh dẫn xuyên suốt khối điện
áp phóng điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đ
Điện áp tác dụng trong cách điện có thể chia thành
điện áp
quá đ
quá đ
Loại điện áp này xuất hiện do quá điện áp khí
xung kích : điện áp tăng nhanh đến giá trị cực đ
đuôi sóng).
Đối với điện áp tần số công nghiệp không có
biến áp thí nghiệm tăng áp hoặc một số máy biến
Quá điện áp xung kích khó mô phóng hơn vì
thể chỉ ra rằng sóng quá điện áp khí quyển đạt giá
giây đến hàng trăm mili giây.
Để thí nghiệm các cách điện bằng điện áp xung
phép tạo ra điện áp cao có dạng thay đổi được
một điện áp tăng dần, chẳng có loại vật liệu nào có thể
từ một giá trị điện áp nào đó, cách điện bị phá huỷ với
môi. Cơ chế phóng điện điện môi rất là phức tạp, điện
ó có dạng điện áp, thới gian đặt điện áp.
xoay chiều tần số công nghiệp
iện áp thao tác
iện áp khí quyển
quyển gây nên bởi các phóng điện sét và có dạng sóng
ại (phần đầu sóng) sau đó giảm dần đến trị số không (phần
vấn đề khó khăn gì khi mô phỏng. Người ta dùng các máy
áp nối cấp (cascade).
khó có thể xác định được một dạng sóng mẫu, mà chỉ có
trị biên độ trong khoảng thời gian từ hàng chục microco
kích, người ta sử dụng các máy phát xung điện áp cho
26 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 795 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kỹ thuật điện cao áp - Chương 2: Điện xung kích, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CH
PHÓNG Đ
2.1 Máy phát điện áp xung kích
2.2. Thiết bị tạo điện áp xung
2.3. Máy phát xung
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP
3/31/2014 Page 1
2.4. Thời gian phóng
2.4. Phóng điện xung kích
ƯƠNG 2 :
IỆN XUNG KÍCH
điện áp
điện
2.1 MÁY PHÁT ĐIỆN ÁP XUNG KÍCH (MÁY
Nếu chúng ta đặt lên một mẫu vật liệu cách điện
chịu tác dụng được một điện áp tăng mãi. Bắt đầu
việc hình thành một kênh dẫn xuyên suốt khối điện
áp phóng điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đ
Điện áp tác dụng trong cách điện có thể chia thành
điện áp
quá đ
quá đ
3/31/2014 Page 2
Loại điện áp này xuất hiện do quá điện áp khí
xung kích : điện áp tăng nhanh đến giá trị cực đ
đuôi sóng).
Đối với điện áp tần số công nghiệp không có
biến áp thí nghiệm tăng áp hoặc một số máy biến
Quá điện áp xung kích khó mô phóng hơn vì
thể chỉ ra rằng sóng quá điện áp khí quyển đạt giá
giây đến hàng trăm mili giây.
Để thí nghiệm các cách điện bằng điện áp xung
phép tạo ra điện áp cao có dạng thay đổi được
PHÁT XUNG)
một điện áp tăng dần, chẳng có loại vật liệu nào có thể
từ một giá trị điện áp nào đó, cách điện bị phá huỷ với
môi. Cơ chế phóng điện điện môi rất là phức tạp, điện
ó có dạng điện áp, thới gian đặt điện áp.
xoay chiều tần số công nghiệp
iện áp thao tác
iện áp khí quyển
quyển gây nên bởi các phóng điện sét và có dạng sóng
ại (phần đầu sóng) sau đó giảm dần đến trị số không (phần
vấn đề khó khăn gì khi mô phỏng. Người ta dùng các máy
áp nối cấp (cascade).
khó có thể xác định được một dạng sóng mẫu, mà chỉ có
trị biên độ trong khoảng thời gian từ hàng chục microco
kích, người ta sử dụng các máy phát xung điện áp cho
Điện áp xung chuẩn
Trong các phòng thí nghiệm cao áp, quá điện áp
bởi các xung điện áp dưới dạng hai hàm mũ
Do phần đầu của sóng tăng rất chậm và không
được thay thế bằng đầu sóng nghiêng đẳng trị bởi
fq
f
cr
q
cr
tt
TT
ee
ee
Ucr
tu
)(
• (Ucr biên độ của sóng quá điện áp đạt tới ở cuối thời gian Tcr
•q hằng số thời gian đuôi sóng ; f thời gian đầu sóng).
3/31/2014 Page 3
và 0,9Umax. Giao điểm của đường xiên này với
đầu sóng và ký hiệu bằng tđs. Độ dài sóng ts tính tới
định này xuất phát từ kết quả thực nghiệm là khi
không còn khả năng phóng điện do đó không cần
Sóng sét thường rất khác nhau về biên độ và hình
Trị số điện áp phóng điện xung kích còn phụ thuộc
để thí nghiệm cách điện cần tiến hành theo một dạng
được mô tả
có ý nghĩa quan trọng đến quá trình phóng điện nên nó
một đường xiên góc qua các điểm có tung độ 0,3Umax
t
u(t)
Ucr
0.5Ucr
Tcr T2 T90 T30
trục hoành và đường nằm ngang qua đỉnh cho độ dài
khi điện áp giảm xuống còn 50% trị số biên độ. Quy
biên độ điện áp giảm chỉ còn một nửa trị số biên độ sẽ
chú ý đến
dạng.
vào dạng sóng cho nên khi dùng điện áp xung kích
sóng thống nhất.
Xung sét (lightning impulse)
Sóng xung kích tiêu chuẩn có độ dài phần đầu
sóng (khi điện áp giảm còn một nửa trị số biên độ)
Dạng sóng này được quy ước viết như sau 1,2 /50
3/31/2014 Page 4
Thời gian đấu sóng (thời gian tăng đến giá trị
Thời gian của đuôi (thời gian giảm đến giá trị nửa biên
O1 : gốc toạ độ quy ước.
sóng [CEI Publication 60] T1=1,2ms ±30% và độ dài
T2=50ms±20%.
s.
đỉnh) T1=1,20,36 s.
độ) T2=5010 s.
0,3
0,5
0,9
1
U(t)
c
3/31/2014 Page 5
O1 gốc ảo
a b d
Thời gian đầu sóng T1=(O1 – c)
Thời gian thõn sóng T2=(O1 –
e
e) 1,67(a-b)
Xung quá điện áp thao tác (switching impulse)
Xung quá điện áp thao tác 250/2500
Thời gian đấu sóng (thời gian t
Thời gian của đuôi (thời gian giẩm
Về quá điện áp thao tác, chúng có thể được thể
xung chuẩn hoá 250/2500s [CEI Publication 60]
3/31/2014 Page 6
Trong thực tế khi sóng sét lan truyền trên đư
đường dây nên dạng xung điện áp còn có thể là
u(t)
1
0.9
0.5
0.3
0 01
Tc
0.7
0.1
A
B
C
D
t
u(t)
U
cr
0.5U
cr
T
cr
T
h
s.
ăng đến giá trị đỉnh) Tcr=25050 s.
đến giá trị nửa biên độ) Th=25001500 s.
hiện bởi
ờng dây, có thể gây phóng điện trên cách điện của
các xung cắt
t t
u(t)
1
0.9
0.3
0 01
Tc
A
B
C
D
0.1
0.7
Nguyên lý hoạt động của thiết bị tạo nguồn
Nguyên lý làm việc của thiết bị tạo điện áp xung
điện áp xung -GIN)
các tụ điện cao áp được tích điện song song
cho tụ điện phóng điện nối tiếp
2.2. Thiết bị tạo điện áp xung
3/31/2014 Page 7
mạch giao động cộng hưởng L-C
mạch trễ gồm các module L, C tập trung nối
điện áp xung
trong các phòng thí nghiệm cao áp (Máy phát
(nguồn cấp là MBA nối với lưới điện)
hình hoặc T bằng các sợi cáp.
CUo UR
R
3/31/2014 Page 8
CUo
C
CUo
R
C U
U
U
t
U
tU
t
?
Tồn tại một số sơ đồ máy phát xung khác nhau
để tạo điện áp xung có độ dốc ban đầu
để tạo điện áp lớn có dạng sóng tiêu chuẩn
ứng dụng của thiết bị tạo nguồn điện áp xung
Các thiết bị tạo xung được sử dụng trong các
3/31/2014 Page 9
thí nghiệm cách điện bằng đ
đánh lửa mỏ đốt dùng khí hoặc
các ống phóng điện (flash có
hàn xung
ăn mòn do điện
laser phóng điện
máy phát plasma
.
rất lớn người ta chỉ sử dụng một cấp điện áp
thường sử dụng sơ đồ nhiều cấp.
lĩnh vực sau :
iện áp xung kích
than nghiền
công suất lớn)
Máy phát điện áp xung
Máy phát xung nhiều cấp Marx, mang tên
động theo nguyên lý của một hệ thống các tụ
điện lại nối tiếp.
Máy phát xung điện áp một tầng điện dung
Redresseur Rr Rs1
Sơ đồ máy phát xung một tầng gồm một máy
2.3. MÁY PHÁT XUNG ĐIỆN ÁP
3/31/2014 Page 10
Up Us Ug Cg Rp
trong khoảng thời gian đầu tiên (t<0 khi
nguồn máy biến áp cung cấp, chỉnh lưu
phát xung bé (năng lượng vài J) đến vài
vài kJ).
Máy phát xung này hoạt động như sau
Giai đoạn thứ hai (t0) khoá công tắc
tử Rp, Rs1, Rs2 et Cc sẽ cho ta sóng xung
người phát minh ra nó Erwin Marx (1893-1980), hoạt
điện cao áp khi nạp điện song song nhưng khi phóng
- điện trở
Rs2
biến áp, bộ chỉnh lưu cao áp, các tụ điện và điện trở.
Cg là tụ xung,
Cc Uc
Rp là điện trở song song,
Rs1 là các điện trở nối tiếp đầu nguồn,
Rs2 là điện trở nối tiếp cuối nguồn,
Cc là điện dung của đối tượng thí nghiệm.
mà khoá công tắc mở), tụ điện Cg ở chế độ nạp bằng
. Giai đoạn này có thể kéo dài vài giây đối với các máy
phút đối với các máy phát xung lứon hơn (năng lượng
đóng, tụ điện Cg phóng điện trong mạch gồm các phần
kích.
Redresseur
Up Us
Rr
Ug Cg
Phương trình mạch và dạng điện áp
tính điện áp xung kích uc(t) theo mạch điện với
điểm phóng điện Ug0. Giả thiết trong giai đoạn
của nguồn cao áp chỉnh lưu một chiều.
Các phương trình Kirchoff ở các nút có dạng
3/31/2014 Page 11
1
1
1
;
1
2
22
22
2
dt
du
C
dt
du
C
R
R
u
R
iu
R
i
R
R
i
R
uiR
iii
R
u
R
iR
R
uiR
iuiRiR
dti
C
udti
C
u
c
c
c
c
p
s
c
p
cc
p
c
p
s
c
p
ccs
cpg
p
c
p
cs
p
ccs
pccspp
c
c
cg
g
g
Cc Uc
Rs2Rs1
Rp
các tham số và điện áp chỉnh lưu một chiều ở thời
phóng điện chúng ta có thể bỏ qua dòng điện nạp
ig
ip
c
p
sc
css
p
ss
c
cs
c
cs
c
c
p
ss
c
p
s
g
ccscc
p
s
c
p
sg
ccsgsg
u
R
R
dt
du
CRR
R
RR
u
dt
du
CR
dt
du
CR
dt
du
C
R
RR
u
R
R
uiRii
R
R
u
R
R
uiRiR
1
u
1
u
u
1
21
21
21
211
2
2
1
21
A
U
C
dt
du
Utu
g
g
t
c
c
0
0
0 00
tuc
trong đó p1 và p2
dạng điện áp
Cuối cùng ta tính được
11
. 12
2
21
21
g
p
s
c
p
sc
gcss
p
ss duC
R
R
C
R
R
dt
ud
CCRR
R
RR
3/31/2014 Page 12
Vì tất cả các phần tử của mạch đều dương, p
âm, hàm uc(t) tương ứng với chênh lệch giữa
mũ mà hằng số thời gian
2
2
1
1
1
et
1
pp
khác nhau sẽ dẫn đến dạng điện áp xung kích
tptpU
A
C
g
g
210 expexp
là nghiệm của phương trình: 02 CBpAp
0
1
c
p
c u
Rdt
0
12
c
p
cc u
Rdt
du
B
dt
ud
A
1 và p2
hai hàm
t
u
0
Phân tich hàm Uc(t) ta thấy rằng các phần tử Rs
trội, còn các phần tử Rs1 et Cg lại can thiệp chủ yếu
Biểu thức Uc(t) đạt được với giả thiết là điện cảm
tương đương MHz.
tt
g
c ee
U
tu
11
2
0
22
1
3/31/2014 Page 13
gC
B
;
AC2
B
;
B
A
2 và Cc can thiệp vào thời gian tăng điện áp một cách
vào thời gian giảm cúa điện áp (thân sóng).
của mạch (vài H) có thể bỏ qua đối với các tần số
Ugo : điện áp nạp lớn nhất của tụ điện Cg.
: hệ số xác định hình dáng điện áp xung kích
: hiệu suất của máy phát xung được xác định bởi tỉ lệ
điện áp nạp và điện áp lớn nhất của xung
: hệ số xác định thời gian
gp
p
s
p
s
g
c
sppsssgc
CR
R
R
R
R
C
C
RRRRRRCC
2
1
11 12
2121
Sơ đồ lắp ráp máy phát xung một tầng
Redresseur
R r
3/31/2014 Page 14
Up
U s
Cg
C1R s2
C2
MesureE
R p
Máy phát xung điện áp nhiều bậc
ChØnh l u
A
Vp
Rr
V s
Ug
Cg
Rc
S1
S1
Để có điện áp xung kích biên độ lớn có thể
điện song song đến một trị số điện áp Uo bởi nguồn
cao áp. Sau đó bằng kích thích đồng bộ tạo điều
tăng cao theo kiểu nối cấp.
3/31/2014 Page 15
Giai đoạn nạp : qua máy biến áp tăng áp, chỉnh
khi quá trình kết thúc điện áp tại các điểm A, B,
điện thế bằng không (nối đất).
M¸y biÕn ¸p
t¨ng ¸p
A’
KÝch thÝch ®ång bé
Giai đoạn phóng điện : Bằng tín hiệu kích thích
điểm A' tăng vọt đến Uo, điện thế của điểm B sẽ t
ở điện áp 2Uo và sau khi nó phóng điện sẽ làm cho
các tụ điện trong giai đoạn phóng điện được ghép
mức nUo.
B C D E
E’D’
Rs Rl
Ug
Cg
Ug
Cg
Ug
Cg
Ug
Cg
R RRR
Rd Rd
RdRd
¸
S2 S3 S4 S5
Rc Rc Rc
S2 S3 S4 S5
Rc
tiến hành bằng cách dùng nhiều tụ điện, chúng được nạp
cao áp gồm một máy biến áp tăng áp và bộ chỉnh lưu
kiện để tất cả các tụ điện phóng điện làm cho điện áp
lưu cao áp các tụ điện Cg được nạp tới điện áp Uo và
C, D...có điện thế Uo, còn các điểm A', B', C', D'.... có
B’ C’
Cm
Nèi ví i oscilloscope
Cc
c ccc
Ph©n ¸p
đồng bộ, ta mồi cho khe hở S1 phóng điện, điện thế của
ăng đến mức 2Uo. Khe hở S2 được chọn cho phóng điện
điện thế tại điểm C tăng đến 3Uo. Nếu dùng n cấp để
nối tiếp với nhau thì điện áp xung kích ở đầu ra đạt tới
Máy phát xung hoạt động như sau
Giai đoạn phóng điện : người ta tiến hành cho
E phóng điện, sau đó trigger (6) từ bloc đánh lửa
gây mất cân bằng điện áp bởi hiệu ứng trường đ
Giai đoạn nạp : người ta tiến hành nạp các tụ
các điện trở nạp Rc, điện trở nối tiếp Rsi và điện
(điện áp cách điện của các khe hở phóng điện có
cầu phóng điện).
Giai đoạn ba :người ta có thể tạo ra xung cắt quá
3/31/2014 Page 16
Bằng cách chọn các điện trở nạp và điện trở
nghiệm cách điện. Cần lưu ý việc tốn tại các phần
điện trở dây quấn hoặc của tụ điện có thể gây
muốn.
Hiệu suất của máy phát xung
năng lượng tĩnh điện tích trữ do bằng
các tụ điện Cge phóng điện bằng tín hiệu mồi cho khe hở
(trigatron) sẽ gây phóng điện khe hở E1. Quá trình này
iện từ tất cả (n-1) khe hở còn lại.
điện Cge qua máy biến áp tăng áp, chỉnh lưu cao áp, và
trở song song Rp tới điện áp phóng điện Ugo định trước
thể điều chỉnh bằng cách thay đổi khoảng cách giữa các
điện áp bằng các làm cho xung trigger tác động
phóng điện ta sẽ tạo được dạng sóng tiêu chuẩn để thí
tử ký sinh, ví dụ điện kháng của các dây nối, của các
khó khăn để tạo được dạng sóng điện áp xung kích mong
g
cr
nU
U
kJ của máy phát xung 2
2
1
gg
UnCE
3/31/2014 Page 17
1 - Nguồn
2 – MBA điều chỉnh (MBA tự ngẫu)
3 – MBA chỉnh lưu
4 - Chỉnh lưu
5 - Điện trở đo điện áp nạp
6 – Bloc mồi gồm : tụ điện, bộ cầu phóng điện
7 - Động cơ điều chỉnh các khe hở phóng điện
8 – Máy phát xung
Rc - điện trở nạp
Ro - điện trở phóng điện
Rsi – nội trở nối tiếp của một tầng
Rse – ngoại trở song song
Rpe - điện trở điều chỉnh đuối sóng của một tầng
Cge – tụ điện xung
E – khe hở phóng điện có khả năng điều chỉnh
khoảng cách phóng điện
9 – Tiếp đất (ngắn mạch) khi không có điện áp
10 – Phân áp bằng điện trở bảo vệ bằng tụ điện
12 - đo khoảng cách
13 – bloc tạo sóng cắt
14 - Động cơ điều chỉnh khoảng cách
16 – Ghi dao động mạch thứ cấp máy biến áp đo lường (11)
17 – Bàn điều khiển
3/31/2014 Page 18
3/31/2014 Page 19
Máy phát xung Marx 12 bậc - 1.2 MV - 36 kJ
Phóng điện các khe hở khí không phải là hiện tượng tức thời.
2.4. THỜI GIAN PHÓNG ĐIỆN
để có thể dẫn đến phóng điện chọc thủng, các điện tử phải có khả n
dụng điện áp xoay chiều hoặc một chiều thì trị số
tác dụng của điện áp.
3/31/2014 Page 20
Nhưng tình hình sẽ khác hẳn nếu thời gian tác dụng của
số điện áp phóng điện càng cao. Dưới tác dụng của
hoàn toàn không phóng điện cho dù điện áp tác dụng
Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là do bản thân quá trình phóng
thời gian nhất định gọi là thời gian phóng điện. Thời gian này rất nhỏ so với chu kỳ của
chiều nên thời gian tác dụng của điện áp không ảnh h
ăng hình thành thác điện tử. Khi sử
điện áp phóng điện không phụ thuộc vào thời gian
điện áp quá ngắn, thời gian này càng bé thì trị
điện áp xung kích những xung ngắn, khe hở có thể
đạt trị số điện áp phóng điện bé nhất.
điện đòi hỏi phải có khoảng
điện áp xoay
ưởng đến trị số điện áp phóng điện.
Đối với điện áp xung kích, thời gian tồn tại của nó rất ngắn, nh
chỉ trong mấy chục às trở lại, nghĩa là xấp xỉ thời gian phóng
số điện áp phóng điện.
3/31/2014 Page 21
Vào thời điểm to, điện áp đặt tăng đến giá trị Us ứng với
Nhưng sự phóng điện chỉ xảy ra vào cuối thời
Nếu ta đặt một điện áp lớn hơn hoặc bằng đ
phóng điện sẽ xảy ra một cách rất hệ thống.
Để xảy ra phóng điện hoàn toàn thì cần thoả mãn hai
điện áp phóng điện phải đủ lớn về biên
tồn tại ít nhất một điện tử trong khoảng khe hở thì mới có thể dẫn
U(t)
Us
ư đối với loại quá điện áp khí quyển,
điện, do đó nó ảnh hưởng rất lớn đến trị
t
to 0
ts tf
t1 t2
điện áp phóng điện điện áp một chiều.
điểm t2
iện áp phóng điện giữa hai điện cực, không có nghĩa là
điều kiện sau :
độ và có thời gian tồn tại đủ dài
đến phóng điện
ort
tt
t0 cần thiết để điện áp xung đạt giá trị ngưỡng Us;
thời gian chậm trễ thống kê ts, là khoảng thời gian chờ
Nếu hai thoả mãn hai điều kiện trên, phóng điện xảy ra nh
gian chậm trễ thống kê. Thời gian này gồm các thành phần :
3/31/2014 Page 22
một yếu tố cơ bản của quá trình hình thành thác
thời gian hình thành phóng điện. Trong khoảng thời gian này thác
quá trình phóng điện
Thời gian t0 phụ thuộc vào dạng sóng đặc biệt là thời gian
kích thí nghiêm có thời gian đầu sóng được chọn rất ngắn nên thời gian này có thể bỏ qua
fs
tt
đợi xuất hiện điện tử đầu tiên (điện tử mầm)
ưng ở cuối thời gian mà người ta gọi là thời
điện tử và phóng điện ;
điện tử sẽ phát triển và hoàn thành
đầu sóng. Trong thực tế dạng sóng xung
Có thể xác định được thời gian chậm trễ thống kê bằng ph
trường không lớn nhằm ngăn hiện tượng bức xạ
khe hở bé thì thời gian hình thành phóng điện sẽ rấ bé, không
thống kê sẽ có giá trị gần bằng thời gian phóng
khái niệm thời gian chậm trễ thống kê trung bình t
quy luật phân bố quãng đường tự do trung bình sẽ
thống kê trung binh :
tt
a) Thời gian chậm trễ thống kê
3/31/2014 Page 23
tktb
Thời gian chậm trễ hình thành phóng điện phụ thuộc vào một số yếu tố ví dụ nh
khí, hình dạng và kích thước điện cực, vật liệu và trạng thái bề mặt của
b) Thời gian hình thành phóng điện
ương pháp thực nghiệm : trong điện
điện tử từ bề mặt âm cực và với khoảng cách
đáng kể nên thời gian chậm trễ
điện. Do tính chất tản mạn nên chỉ cần đưa ra
tk tb. Với lập luận tương tự như khi xác định
được quy luật phân bố của thời gian chậm trễ
tktbt
t
e
ư bản chất của loại
điện cực
Do trị số điện áp phóng điện phụ thuộc vào thời gian tác dụng của
ngắn điện áp phóng điện càng cao. Đối với phóng
bằng một trị số điện áp cố định mà biểu thị bằng
dụng với thời gian phóng điện. Đặc tính này
2.5. PHÓNG ĐIỆN XUNG KÍCH
Khi mà thời gian hình thành và phát triển phóng điện có giá trị ngang bằng thời gian
tả phóng điện bằng đặc tính điện áp – thời gian phóng
trị số của thời gian phóng điện và ngược lại cho nên
điện (còn gọi là đặc tính volt-giây) là một khu vực tập hợp nhiều
3/31/2014 Page 24
Do tính chất thống kê của thời gian phóng điện nên khi có hàng loạt các xung
trị số điện áp phóng điện tĩnh thì chỉ có một tỷ lệ nhất
Ucr bé, thời gian phát triển phóng điện hoàn toàn rất tản mạn. Khi Ucr có trị số lớn, phóng
theo luật logarit – chuẩn
Trong phóng điện xung kích không chỉ có thời gian phóng
mang tính tản mạn. Đặc điểm này được biểu thị bằng xác suất về số lần phóng
vào biên độ điện áp tác dụng : biên độ càng lớn thì xác suất phóng
Cần chú ý là các đường đặc tính và các tham số có phân biệt theo cực tính của sóng. Đ
giây cũng có dạng khác nhau khi điện trường là đồng nhất hay không
điện áp, thời gian tác dụng càng
điện xung kích không thể biểu thị điện áp phóng điện
đặc tính volt-giây-quan hệ giữa biên độ điện áp tác
được xác định bằng thực nghiệm.
đầu sóng, thì việc mô
điện là hợp lý. ứng với mỗi trị số điện áp sẽ có nhiều
đường đặc tính điện áp – thời gian chậm trễ phóng
điểm.
điện áp có biên độ lớn hơn
định dẫn đến phóng điện. Nếu biên độ điện áp xung
điện phân bố
điện mà ngay cả khả năng phóng điện cũng
điện, nó phụ thuộc rất nhiều
điện càng cao.
ường đặc tính volt-
đồng nhất
U
t
U
3/31/2014 Page 25
Họ các đường cong này được xây dựng bằng cách
hở cách điện. Điện áp xung kích được cấp bởi một máy phát xung
không đổi (1,2 hoặc 250s), nhưng biên độ có thể thay
Thông thường người ta dùng khái niệm điện áp phóng
sóng xung kích khi ta cho tác dụng nhiều lần sẽ có 50% số lần xảy ra phóng
cần thực hiện rất nhiều lần thí nghiệm. Trong thực tế thì mỗi giá trị U
để xác định xác suất phóng điện.
t
đặt điện áp xung một cách có hệ thống lên một khe
điện áp có thời gian đầu song
đổi.
điện 50% (U50%) được định nghĩa là biên độ
điện. Để xác định U50%
cr cần hàng chục lần thí nghiệm
Thực tế đường đặc tính volt-giây biểu thị bằng
với đường trung bình ấy. Cũng cần nhấn mạnh rằng
thuộc nhiều vào cực tính của sóng xung kích và hình dạng hình học của
Đường đặc tính volt-giây có ý nghĩa quan trọng trong việc phối hợp cách
bảo vệ và thiết bị bảo vệ nó.
3/31/2014 Page 26
Cách điện của thiết bị điện được chỉ được bảo vệ an toàn khi cách
bảo vệ : đường đặc tính volt-giây của thiết bị
của thiết bị bảo vệ nó. Khi có sóng điện áp xung kích, thiết bị bảo vệ phải phóng
đường cong trung bình có kèm theo sai số giới hạn so
đường cong điện áp – thời gian phóng điện phụ
điện cực.
điện giữa thiết bị điện cần
điện được phối hợp tốt với thiết bi
điện phải hoàn toàn nằm dưới đường đặc tính volt-giây
điện trước tiên