Mục đích, yêu cầu, vịtrí môn học
- Mục đích:Trang bịcho Học viên, Sinh viên nắm bắt được những
kiến thức cơ bản vềRobot và kỹthuật Robot qua đó xây dựng những
nền tảng kỹthuật cần thiết cho hoạt động công tác sau này của các bạn
HV,SV.
- Yêu cầu: HV,SV phải nắm bắt được các khái niệm cơ bản, các
mảng kiến thức vềcơ học, cơ khí qua đó vận dụng nghiên cứu các kết
cấu cơ khí của tay máy, phương pháp nghiên cứu đông học và động
lực học tay máy, các mảng kiến thức vềđiều khiển cũng như hiểu và
nắm bắt được những hướng ứng dụng của Robot trong cuộc sống ngày
nay.
120 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2093 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kỹ thuật Robot, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo viên: Nguyễn Hoàng Long
Đơn vị: Bộ môn Robot đặc biệt & CĐT, Khoa Hàng không vũ trụ
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
ØGiới thiệu.
ØMục đích, yêu cầu, vị trí môn học
- Mục đích: Trang bị cho Học viên, Sinh viên nắm bắt được những
kiến thức cơ bản về Robot và kỹ thuật Robot qua đó xây dựng những
nền tảng kỹ thuật cần thiết cho hoạt động công tác sau này của các bạn
HV,SV.
- Yêu cầu: HV,SV phải nắm bắt được các khái niệm cơ bản, các
mảng kiến thức về cơ học, cơ khí qua đó vận dụng nghiên cứu các kết
cấu cơ khí của tay máy, phương pháp nghiên cứu đông học và động
lực học tay máy, các mảng kiến thức về điều khiển cũng như hiểu và
nắm bắt được những hướng ứng dụng của Robot trong cuộc sống ngày
nay.
- Vị trí môn học: Là một trong những môn học cơ bản nhất trong
học thuật và nghiên cứu chuyên ngành Cơ điện tử. (cốt lõi xương
sống của nghành).
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
ØPhương pháp học tập, nghiên cứu môn học
- Học và nắm bắt bài giảng kết hợp nghiên cứu giáo
trình, tài liệu.
- Học lý thuyết kết hợp vận dụng làm bài tập, nghiên
cứu thực hành cụ thể khi có điều kiện
ØPhương pháp đánh giá môn học
- Theo giờ lên lớp
- Theo thời hạn hoàn thành bài tập được giao
- Hình thức đánh giá khi thi: Thi vấn đáp.
Tổng quan chương trình môn học
ØLý thuyết: 36 tiết
1. Mở đầu
2. Cơ sở động học, động
lực học vật rắn.
3. Động học thuận
Robot công nghiệp
4. Động học ngược
Robot công nghiệp
5. Động lực học Robot
công nghiệp
6. Lập trình quỹ đạo
7. Điều khiển robot.
8. Hệ thống điều khiển
Robot.
9. Cơ sở thiết kế robot.
Ø Bài tập: 09 tiết.
– Bài tập động học tay máy
– Bài tập động lực học tay máy
– Bài tập lập trình quỹ đạo
Ø Tiểu luận, bài tập lớn.
Ø Giáo trình, tài liệu tham khảo.
1. Cơ sở robot công nghiệp. Nguyễn Văn
Khang, Chu Anh Mỳ. NXB GD năm 2011
2. Kỹ thuật Robot. Đào Văn Hiệp. NXB
KH&KT 2003,2004.
3. Robot công nghiệp. Phạm Đăng Phước
4. Modeling and control of Robot
manipulator. Lorenzo Sciavicco and
Bruno Siciliano
1. Lịch sử Robotics.
Robot là một thuật ngữ chỉ người lao công trong hệ ngôn ngữ X-la-vơ. Chẳng hạn trong
tiếng Nga, Robota có nghĩa là lao động, công việc.
– Năm 1921, nhà viết kịch người Séc Karl Capek đã viết vở kịch mang tên Rossum's
Universal Robots, trong đó từ Robot là tên của một loại máy tự động đã tiêu diệt ông
chủ và chiếm lĩnh thế giới. Loại máy này giống con người, có khả năng làm việc gấp
đôi người, có suy nghĩ và có cảm giác. Þ1921 được coi là mốc ra đời của thuật nhữ
Robot, mà về sau cho đến nay đã trở thành phổ biến trên khắp thế giới.
Năm 1926, thuật ngữ Robot lần đầu tiên lên phim ảnh tại Đức, bộ phim mang tên
Metropolis.
– Năm 1939, Robot đi bộ Elutoo và chú chó Sporko đã được triển lãm tại một hội chợ
tại New Yook.
– Năm 1948, trước nhu cầu tự động hóa ngày một lớn của các dây chuyền sản xuất và
lắp ráp công nghiệp, một số loại tay máy đã được nghiên cứu và chế tạo thử nghiệm tại
các phòng thí nghiệm ở Mỹ, châu Âu và một số nước khác.
Năm 1968, Mosher của công ty General Eletric (Mỹ) đã chế tạo Robot chân, sử dụng
năng lượng động cơ xăng. Các chân được dẫn động nhờ các xi lanh thủy lực, điều khiển
bằng tay.
– Năm 1952 chiếc máy CNC đầu tiên trên thế giới đã ra đời tại Viện công nghệ
Massachusetts, Mỹ, theo nguyên tắc điều khiển số, hoạt động theo chương trình máy
tính.
2. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ ROBOT VÀ ROBOT HỌC (ROBOTICS)
Robotics:
- Asimov đặt tên cho ngành khoa học nghiên cứu về robot là Robotics, trong
đó có 3 nguyên tắc cơ bản:
1. Robot không được xúc phạm con người và không gây tổn hại cho con
người.
2. Hoạt động của robot phải tuân theo các quy tắc do con người đặt ra.
Các quy tắc này không được vi phạm nguyên tắc thứ nhất.
3. Một robot cần phải bảo vệ sự sống cuả mình, nhưng không được vi
phạm 2 nguyên tắc trước.
Từ đó có một số định nghĩa về Robot như sau:
Định nghĩa 1: (McKerrow 1986) Robot là một loại máy móc cơ khí có thể
lập trình để thực hiện một số công việc nào đó, cũng tương tự như định nghĩa
máy tính PC là một thiết bị điện tử có thể lập trình để thực thi các nhiệm vụ
cụ thể.
Định nghĩa 2:(Schlussel 1985) Robot là một tay máy đa chức năng, khả trình
(có thể lập trình và tái lập trình) được thiết kế để vận chuyển nguyên nhiên
vật liệu, phôi, chi tiết gia công; hoặc Robot là thiết bị đặc thù được lập trình
chuyển động đa dạng để thực hiện các nhiệm vụ nào đó.
2. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ ROBOT VÀ ROBOT HỌC (ROBOTICS)
Định nghĩa 3:(Ben Zion 1999) Tay máy là một cơ cấu thường ở dạng chuỗi hở, các
khâu được nối tiếp nhau và di chuyển tương đối với nhau nhằm mục đích gắp và di
chuyển các đối tượng theo một số bậc tự do nhất định.
Þ Robot là một đối tượng máy móc có thể lập trình điều khiển, có chức năng
nhiệm vụ, có thể tái lập trình, có thể được điều khiển tự động hoặc điều khiển
bằng tay,...
Þ Lĩnh vực khoa học, lấy đối tượng nghiên cứu là các hệ thống Robot (nghiên cứu
thiết kế, chế tạo, điều khiển, ứng dụng robot...) được gọi là Robot học
(Robotics). Ngắn gọn hơn, Brady (1985) đã định nghĩa Robot học là sự nối kết
thông minh giữa tri giác và hành động (của máy móc). Hay nói ngắn gọn:
Robotics là một ngành khoa học, có nhiệm vụ nghiên cứu về thiết kế, chế tạo các
robot và ứng dụng chúng trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau của xã hội loài
người, như nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, kinh tế, quốc phòng và dân sinh.
Robot học là một khoa học liên ngành bao gồm:
- Thiết kế, chế tạo, điều khiển và lập trình Robot
- Sử dụng Robot
- Nghiên cứu về công nghệ điều khiển, cảm biến, các thuật toán điều khiển
- Ứng dụng các công nghệ điều khiển và các thuật toán để thiết kế Robot.
3. KẾT CẤU CƠ BẢN CỦA ROBOT.
3.1. Kết cấu cơ bản của robot.
3. KẾT CẤU CƠ BẢN CỦA ROBOT.
3.1. Một số kết cấu thường gặp của robot.
3.1.1. Kết cấu song song:
3. KẾT CẤU CƠ BẢN CỦA ROBOT.
3.1. Một số kết cấu thường gặp của robot.
3.1.1. Kết cấu nối tiếp.(Tay máy)
• Tay máy kiểu tọa độ Đề các.
Tay máy kiểu tọa độ đề các, còn gọi là kiểu chữ nhật, dùng 3 khớp trượt. Vùng làm
việc của tay máy có dạng hình hộp chữ nhật. Tay máy kiểu này có độ cứng vững
cao, độ chính xác được đảm bảo đồng đều trong toàn bộ vùng làm việc, nhưng ít
khéo léo. Vì vậy, tay máy kiểu đề các hay được dùng trong vận chuyển và lắp ráp.
Tay máy kiểu tọa độ trụ
Tay máy kiểu tọa độ trụ: khớp đầu tiên: dùng khớp quay thay cho khớp trượt. Vùng
làm việc có dạng hình trụ rỗng. Độ cứng vững cơ học của tay máy trụ tốt, thích hợp
với tải nặng, nhưng độ chính xác định vị góc trong mặt phẳng nằm ngang giảm khi
tầm với tăng.
Tay máy kiểu tọa độ cầu:
Khớp thứ hai được thay bằng khớp quay. Vùng làm việc của nó là khối cầu rỗng. Độ
cứng vững của loại tay máy này thấp hơn 2 loại trên và độ chính xác định vị phụ
thuộc vào tầm với. Tuy nhiên, loại này có thể nhặt được cả các vật ở dưới nền.
SCARA:
2 khớp quay và 1 khớp trượt, có trục song song với nhau. Tay máy cứng vững hơn
theo phương thẳng đứng nhưng kém cứng vững theo phương được chọn. Dùng cho
công việc lắp ráp với tải trọng nhỏ, theo phương thẳng đứng. SCARA - "Selective
Compliance Assembly robot Arm". Vùng làm việc là một phần của hình trụ rỗng.
Tay máy kiểu tay người:
3 khớp đều là các khớp quay, trong đó trục thứ nhất vuông góc với 2 trục kia. Với kết cấu này,
không có sự tương ứng giữa khả năng chuyển động của các khâu và số bậc tự do. Tay máy làm
việc rất khéo léo, nhưng độ chính xác định vị phụ thuộc vị trí của phần công tác trong vùng
làm việc. Vùng làm việc của tay máy kiểu này gần giống một phần khối cầu.
4. PHÂN LOẠI ROBOT.
4.1. Theo kết cấu.
- Kiểu Đề các, trụ, cầu, Scara, kiểu tay người.(như đã trình bày ở trên)
4.2. Theo hệ điều khiển.
Có hai kiểu điều khiển robot: điều khiển hở và điều khiển kín.
- Điều khiển hở
Dùng truyền động bước (động cơ điện hoặc động cơ thủy lực, khí nén,... ) mà quãng
đường hoặc góc dịch chuyển tỷ lệ với số xung điều khiển. Kiểu điều khiển này đơn
giản, nhưng đạt độ chính xác thấp.
- Điều khiển kín (hay điều khiển servo), sử dụng tín hiệu phản hồi vị trí để tăng
độ chính xác điều khiển. Có 2 kiểu điều khiển servo: điều khiển điểm - điểm và
điều khiển theo đường (contour).
+ Điều khiển điểm - điểm, phần công tác dịch chuyển từ điểm nμy đến điểm kia
theo đường thẳng với tốc độ cao (không làm việc). Nó chỉ làm việc tại các điểm
dừng. Kiểu điều khiển này được dùng trên các robot hàn điểm, vận chuyển, tán
đinh, bắn đinh,...
+Điều khiển contour đảm bảo cho phần công tác dịch chuyển theo quỹ đạo bất kỳ,
với tốc độ có thể điều khiển được. Có thể gặp kiểu điều khiển này trên các robot hàn
hồ quang, phun sơn.
4.3. Phân loại theo ứng dụng
- Robot công nghiệp:
- Robot thám hiểm:
- Robot quân sự:
4. TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT ROBOT CÔNG NGHIỆP
– Lĩnh vực Robot là sự liên kết, giao thoa của nhiều ngành
khoa học, từ Vật lý, Toán học, kỹ thuật Điện tử, kỹ thuật
Cơ khí và Khoa học máy tính.
4. TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT ROBOT CÔNG NGHIỆP
Þ Để thiết kế, chế tạo và khai thác sử dụng Robot các hệ Robot
giống như trên ví dụ đang xem xét chúng ta cần quan tâm đến:
Ø Cơ học và kỹ thuật cơ khí (giải quyết các vấn đề về cơ khí của hệ Robot
với tư cách là một loại máy móc, chẳng hạn như máy gia công).
Ø Toán học cung cấp các công cụ, thuật toán, phương pháp mô tả toán
học... kỹ thuật tính toán xoay quanh vấn đề thiết kế Robot và ứng dụng
Robot.
Ø Điều khiển học tập trung vào giải quyết các phương pháp, kỹ thuật
điều khiển để Robot có thể hoạt động được theo đúng yêu cầu chức
năng công tác.
Ø Kỹ thuật điện - điện tử tập trung vào đối tượng bộ điều khiển và hệ
thống điện trên Robot; Tối ưu hệ thống mạch tích hợp xử lý tín hiệu,
mạch công suất, các bộ đệm, mạch giao tiếp với tín hiệu cảm nhận,
mạch thu phát tín hiệu từ xa,...
Ø Khoa học máy tính giải quyết các vấn đề cơ sở tính toán, lập trình xử lý
tín hiệu điều khiển trực tiếp cho các cơ cấu dẫn động; xây dựng các
thuật toán cho các ứng dụng Robot,
5. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ROBOT CÔNG NGHIỆP
Ø Tối ưu cấu trúc cơ khí, chú ý tới việc sử dụng vật liệu nhẹ, độ bền cao; lựa chọn
bộ truyền có tỷ số truyền và hiệu suất lớn, tuổi thọ, độ chính xác cao để tăng độ
chính xác điều khiển, tăng ổn định và tuổi thọ của Robot.
Ø Các bài toán cơ học: động học, động lực – điều khiển, cân bằng, dư dẫn động,
rung, tránh va chạm,... cho các cấu trúc Robot công nghiệp truyền thống và đặc
biệt cho các cấu trúc động học song song, cấu trúc tích hợp trên Robot di động.
Các bài toán có kể đến yếu tố đàn hồi (chuyển vị, dao động) và khe hở (giữa các
mối ghép, tương tác,...) là các vấn đề cũng đang được đề cập rộng khắp, nhằm
nâng cao chất lượng điều khiển theo yêu cầu, tránh cộng hưởng, nâng cao tuổi
thọ, độ bền cơ cấu,...
Ø Các cơ cấu dẫn động và cảm biến tín hiệu: Đáp ứng yêu cầu về kết cấu và điều
khiển Robot, các cơ cấu dẫn động được nghiên cứu ứng dụng theo hướng tiết
kiệm năng lượng, bền lâu, đủ công suất, gọn nhẹ. Các sensor được nghiên cứu
phát triển sao cho đáp ứng được các yêu cầu về độ chính xác cảm nhận tín hiệu,
tốc độ lấy mẫu, chống nhiễu,...
Ø Điều khiển thông minh: Cùng với sự phát triển và thành tựu của các lĩnh vực Trí
tuệ nhân tạo, Thị giác máy và xử lý ảnh, xử lý âm thanh, tiếng nói,... lĩnh vực điều
khiển thông minh trong kỹ thuật Robot đang trên đà phát triển vô cùng mạnh mẽ
và được nhiều người quan tâm.
Bài giảng Cơ sở động học,
động lực học vật rắn.
Giáo viên: Nguyễn Hoàng Long
Bộ môn: Robot đặc biệt và cơ điện tử.
1. Động học thuận của robot công nghiệp.
1.1 Định nghĩa các tọa độ thuần nhất.
Bài giảng: Động học thuận
Robot công nghiệp.
Giáo viên: Nguyễn Hoàng Long
Bộ môn: Robot đặc biệt và cơ điện tử.
1. So sánh hai cách thiết lập tọa độ.
2. So sánh cách thiết lập trục.
1. Trục zi-1 được chọn dọc theo hướng của trục
khớp động thứ i.
2. Trục xi-1 được chọn dọc theo đường vuông góc
chung của hai trục zi-2 và zi-1, hướng đi từ trục zi-
2 sang trục zi-1. Nếu trục zi-1 cắt trục zi-2 thì
hướng của trục xi-1 được chọn tùy ý miễn là
vuông góc với trục zi-1. Khi hai trục zi-2 và zi-1
song song với nhau, giữa hai trục này có nhiều
đường pháp tuyến chung, ta có thể chọn trục xi-1
hướng theo pháp tuyến chung nào cũng được.
3. Gốc tọa độ Oi-1được chọn tại giao điểm của
trục xi-1 và trục zi-1.
4. Trục yi-1 được chọn sao cho hệ (Oxyz)i-1 là hệ
qui chiếu thuận.
5. Đối với hệ tọa độ (Oxyz)0 theo qui ước trên ta
mới chỉ chọn được trục z0, còn trục x0 chưa có
trong qui ước trên. Ta có thể chọn trục x0 một
cách tùy ý, miễn là x0 vuông góc với z0.
6. Đối với hệ tọa độ (Oxyz)n, do không có khớp
n+1, trục xn lại được chọn theo pháp tuyến của
trục zn-1. Khi đó, nếu khớp n là khớp quay ta có
thể chọn trục zn song song với trục zn-1. Ngoài
ra ta có thể chọn tùy ý sao cho hợp lý.
7. Khi khớp thứ i là khớp tịnh tiến: thường chọn
trục zi-1 dọc theo trục của khớp tịnh tiến này.
1. Trục zi được chọn dọc theo trục khớp động thứ i.
2. Trục xi được chọn theo đường vuông góc chung
của hai trục zi và zi+1, hướng từ zi tới zi+1. Nếu trục zi
cắt trục zi+1 thì hướng trục xi được chọn tùy ý. Nếu zi
// zi+1 có vô số đường vuông góc chung, trục xi được
chọn hướng theo pháp tuyến chung nào cũng được.
3. Gốc tọa độ Oi là giao điểm của xi và zi.
4. Trục yi được chọn sao cho {Oxyz}i là hệ qui chiếu
thuận.
5. Đối với hệ tọa độ (Oxyz)0 theo qui ước trên ta mới
chỉ chọn được trục z0, còn trục x0 chưa có trong qui
ước trên. Ta có thể chọn trục x0 một cách tùy ý, miễn
là x0 vuông góc với z0.
6. Đối với hệ tọa độ (Oxyz)n, do không có khớp n+1,
trục xn lại được chọn theo pháp tuyến của trục zn-1.
Khi đó, nếu khớp n là khớp quay ta có thể chọn trục
zn song song với trục zn-1. Ngoài ra ta có thể chọn
tùy ý sao cho hợp lý.
7. Khi khớp thứ i là khớp tịnh tiến: thường chọn trục
zi-1 dọc theo trục của khớp tịnh tiến này.
2. So sánh các tham số:
Vị trí của hệ tọa độ khớp (Oxyz)i
đối với hệ tọa độ khớp (Oxyz)i-1
được xác định bởi bốn tham số
Denavit-Hartenberg qi, di, ai và
ai như sau:
- qi- :góc quay quanh trục zi-1 để
trục xi-1 chuyển đến trục x'i (x'i //
xi)
- di : dịch chuyển tịnh tiến dọc
theo trục zi-1 để gốc tọa độ Oi-1
chuyển đến O'i, giao điểm của
trục xi và trục zi-1.
- ai : dịch chuyển tịnh tiến dọc
theo trục xi để điểm O'i chuyển
đến điểm Oi.
- ai : góc quay quanh trục xi sao
cho trục z'i-1 chuyển đến trục zi.
Vị trí của hệ tọa độ khớp {Oxyz}i
đối với hệ tọa độ khớp {Oxyz}i-1
được xác định bằng 4 tham số động
học Craig được xác định như sau:
– αi-1 : góc quay quanh trục xi-1 để
trục zi-1 tiến tới z’i song song với
trục zi ( // zi)
– ai-1 : đoạn dịch chuyển tịnh tiến
dọc trục xi-1 để gốc Oi-1 tiến O’i (O’i
là giao điểm trục xi-1 và zi)
– θi : góc quay quanh trục zi để trục
xi-1 tiến tới x’i (x’i // xi)
– di : đoạn dịch chuyển tịnh tiến
dọc trục zi để trục x’i tiến tới trục xi
(hay điểm O’i tiến tới điểm Oi)
Bài tập thực hành
Bài 1. Cho cơ cấu robot phẳng
hai khâu.
a. Hãy thiết lập ma trận
Denavit-Hartenberg D2 và
phương trình xác định điểm E
của bàn kẹp. Xác định vận tốc
góc của các khâu.
b. Thiết lập ma trận Craig xác
định phương trình vị trí của
điểm E. Xác định vận tốc góc
của các khâu.
Bài tập thực hành
Bài 2. Cho cơ cấu robot phẳng
hai khâu.
a. Hãy thiết lập ma trận
Denavit-Hartenberg D2 và
phương trình xác định điểm E
của bàn kẹp.
b. Xác định vận tốc góc của các
khâu.
Bài tập thực hành
Bài 3. Cho cơ cấu robot phẳng 3
khâu.
a. Hãy thiết lập ma trận Craig và
phương trình xác định điểm E
của bàn kẹp.
b. Xác định vận tốc góc của các
khâu.
Bài giảng: Động học thuận
Robot công nghiệp.
Giáo viên: Nguyễn Hoàng Long
Bộ môn: Robot đặc biệt và cơ điện tử.
1. Các tọa độ thuần nhất và phép biến đổi
thuần nhất.
1.1. Định nghĩa các tọa độ thuần nhất.
a) Tọa độ vật lý và tọa độ thuần nhất.
Giả sử σ là một đại lượng vô hướng khác
không tùy ý. Tọa độ thuần nhất của điểm
P trong không gian 4 chiều được định nghĩa:
b) Ý nghĩa của khái niệm tọa độ thuần nhất.
Khi đưa vào tọa độ thuần nhất, ta có thể biến đổi một đa thức
không thuần nhất của tọa độ vật lý thành một đa thức thuần
nhất của các tọa độ thuần nhất.
1 2 3r xe ye ze= + +
r r r r
[ ]Tvl x y z=r
[ ]Ttn x y zs s s s=r
1.2 Biến đổi phép cộng véc tơ trong không gian vật lý ba chiều
thành phép nhân ma trận trong không gian thuần nhất bốn
chiều.
1.3 Phép biến đổi thuần nhất và ma trận biến đổi thuần nhất
Ta đã biết ở chương trước:
[ ]1 2 3
Ta a a=a [ ]1 2 3
Tb b b=b
1 1
1 1 1 1
2 2
2 2 2 2
3 3
3 3 3 3
1 0 0
0 1 0
0 0 1
0 0 0 1 1
a b
a b a b
a b
a b a b
a b
a b a b
é ù é ù
+é ù é ù é ùê ú ê ú
ê ú ê ú ê úê ú ê ú+ = + = = +ê ú ê ú ê úê ú ê ú
+ê ú ê ú ê úê ú ê úë û ë û ë û
ë û ë û
a b
(0) (0) (1)
11 12 13
(0) (0) (1) (0) (0) (1)
21 22 23
(0) (0) (1)
31 32 33
P A Px
P A P P A Py
P A Pz
x x a a a u
y y a a a u
z z a a a u
é ù é ù é ùé ù
ê ú ê ú ê úê ú= + = = +ê ú ê ú ê úê ú
ê ú ê ú ê úê úë ûë û ë û ë û
r r Au
1.3 Phép biến đổi thuần nhất và ma trận biến đổi thuần nhất
Sử dụng khái niệm tọa độ thuần nhất ta có:
Ta đưa vào ký hiệu:
Từ đây ta cũng dễ dàng tính được ma trận nghịch đảo của ma trận
thuần nhất.
(0) (0) (1)
11 12 13
(0) (0) (1) (0) (0) (1)
21 22 23
(0) (0) (1)
31 32 33 1 1 1
1 0 0 0 1 1
P A Px
P A Py P A P
T
P A pz
x a a a x u
y a a a y u
z a a a z u
é ù é ù é ù
ê ú ê ú ê ú é ù é ù é ùê ú ê ú ê ú= Û =ê ú ê ú ê úê ú ê ú ê ú ë û ë û ë û
ê ú ê ú ê ú
ë û ë û ë û
r A r u
0
(0)
(0) (1)
1
tn tnA
P PT
é ù
= Þ =ê ú
ë û
A r
T r T u
0
(0)
1
1
T T
A
T
- é ù-= ê ú
ë û
A A rT
0
1.4. Các ma trận quay cơ bản thuần nhất và ma trận tịnh tiến
thuần nhất
1 0 0 0
0 cos sin 0
( ) ( , )
0 sin cos 0
0 0 0 1
Rx Rot x
j j
j j
j j
é ù
ê ú-ê ú= =
ê ú
ê ú
ë û
T
1 0 0
0 1 0 0
( ) ( , )
0 0 1 0
0 0 0 1
Tx
a
a Trans x a
é ù
ê ú
ê ú= =
ê ú
ê ú
ë û
T
cos sin 0 0
sin cos 0 0
( ) ( , )
0 0 1 0
0 0 0 1
Rz Rot z
q q
q q
q q
-é ù
ê ú
ê ú= =
ê ú
ê ú
ë û
T
1 0 0 0
0 1 0
( ) ( , )
0 0 1 0
0 0 0 1
Ty
b
b Trans y b
é ù
ê ú
ê ú= =
ê ú
ê ú
ë û
T
1 0 0 0
0 1 0 0
( ) ( , )
0 0 1
0 0 0 1
Tz c Trans z c c
é ù
ê ú
ê ú= =
ê ú
ê ú
ë û
T
cos 0 sin 0
0 1 0 0
( ) ( , )
sin 0 cos 0
0 0 0 1
Ry Rot y
y y
y y
y y
é ù
ê ú
ê ú= =
-ê ú
ê ú
ë û
T
2. Phương pháp ma trận Denavit-
Hartenberg.
2.1 Cách xác định các trục của hệ tọa độ khớp.
* Các quy ước:
+ Trục zi-1 được chọn là trục của khớp
thứ i
+Tham số thứ nhất qi, là góc quay trục
xi-1 quanh trục zi-1 đến trục xi‘ // xi
+ Tham số thứ hai di , là khoảng cách
giữa trục xi‘ và trục xi
Note:
- Nếu khớp i là khớp quay thì qi là biến
còn di là hằng số
- Nếu khớp i là khớp tịnh tiến thì khoảng cách di là biến, còn qi là hằng
số
2.1 Cách xác định các trục của hệ tọa độ khớp.
2.1 Cách xác định các trục của hệ tọa độ khớp.
1. Trục zi-1 được chọn dọc theo hướng của trục khớp động thứ i.
2. Trục xi-1 được chọn dọc theo đường vuông góc chung của hai trục zi-2 và zi-1,
hướng đi từ trục zi-2 sang trục zi-1. Nếu trục zi-1 cắt trục zi-2 thì hướng của
trục xi-1 được chọn tùy ý miễn là vuông góc với trục zi-1. Khi hai trục zi-2 và
zi-1 song song với nhau, giữa hai trục này có nhiều đường pháp tuyến chung,
ta có thể chọn trục xi-1 hướng theo pháp tuyến chung nào cũng được.
3. Gốc tọa độ Oi-1được chọn tại giao điểm của trục xi-1 và trục zi-1.
4. Trục yi-1 được chọn sao cho hệ (Oxyz)i-1 là hệ qui chiếu thuận.
Note:
5. Với hệ (Oxyz)0 mới chỉ chọn được trục z0. Trục x0 chọn tùy ý, x0 ^ z0.
6. Với hệ (Oxyz)n, do không có khớp n+1, nên ta không xác định được trục zn.
Trục xn lại được chọn theo pháp tuyến của trục zn-1. Nếu khớp n là khớp
quay ta có thể chọn trục zn song song với trục zn-1. Ngoài ra chọn tùy ý sao
cho hợp lý.
7. Khi khớp thứ i là khớp tịnh tiến, về nguyên tắc ta có thể chọn trục zi-1 một
cách tùy ý. Tuy nhiên trong nhiều trường hợ