Bài giảng Kỹ thuật sản xuất rong biển

1. Định nghĩa, nhiệm vụ và vị trí của môn học (2). 1.2. Nhiệm vụ. Môn học Kỹ thuật Nuôi trồng Rong biển trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về:

pdf21 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 725 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kỹ thuật sản xuất rong biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG KỸ THUẬT SẢN XUẤT RONG BIỂN BÀI MỞ ĐẦU 1. Định nghĩa, nhiệm vụ và vị trí của môn học. 2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu và sử dụng. 1. Định nghĩa, nhiệm vụ và vị trí của môn học (1). 1.1. Định nghĩa.  Nuôi trồng rong biển:  một bộ phận của nuôi trồng thủy sản,  chuyên nghiên cứu nuôi trồng các loại rong ở biển và vùng nước lợ.  Môn học Kỹ thuật Nuôi trồng Rong biển:  một môn học thuộc kỹ thuật nuôi trồng thủy sản,  chuyên nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng các loài rong biển có giá trị kinh tế. 1. Định nghĩa, nhiệm vụ và vị trí của môn học (2). 1.2. Nhiệm vụ. Môn học Kỹ thuật Nuôi trồng Rong biển trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về:  đặc điểm sinh học của các đối tượng rong biển nuôi trồng;  đặc điểm môi trường của nơi có thể chọn làm vị trí nuôi trồng rong biển; bảo vệ môi trường vùng trồng rong  các giải pháp kỹ thuật trong nuôi trồng rong biển;  giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất. 1. Định nghĩa, nhiệm vụ và vị trí của môn học (3). 1.3. Vị trí môn học. Kỹ thuật Nuôi trồng Rong biển là môn học chuyên ngành dành cho sinh viên ngành Nuôi trồng Thủy sản. Môn học gồm 3 đơn vị học trình. Môn học này được giảng dạy khi: Thực vật Thủy sinh Động vật Thủy sinh Sinh thái Môi trường Nuôi trồng Rong biển Thực tập giáo trình Hải sản Sinh viên học xong các môn cơ sở Sinh viên chuẩn bị thực tập giáo trình Vị trí môn học 2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu và sử dụng rong biển trên thế giới và ở Việt Nam 2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển trên thế giới (1). Tính ưu việt của rong biển Nhu cầu sử dụng rong biển tăng nhanh Sản xuất rong biển nhằm đáp ứng nhu cầu Khai thác Nuôi trồng Thực phẩm và phụ gia thực phẩm Y dược, mỹ phẩm, nông nghiệp, Sản lượng rong biển thương mại hàng năm của 10 nước dẫn đầu. 2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển trên thế giới (2).  Hiện nay, mỗi năm thế giới sản xuất được hơn 2.000.000 tấn rong thương phẩm, trong đó:  hơn 50% sản lượng do nuôi trồng mà có với 99% diện tích nuôi trồng tập trung ở bảy nước dẫn đầu.  Đông Á và Tây Âu là hai khu vực trồng rong trội hơn cả.  Mười nước đứng đầu trong sản xuất rong biển đóng góp 96% tổng sản lượng rong thương mại  Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan là các quốc gia cung cấp rong thực phẩm chủ yếu  Đan Mạch, Pháp, Na-Uy, Tây Ban Nha, Mỹ lại là những quốc gia hàng đầu cung cấp sản phẩm từ rong biển dùng trong công nghiệp với nguồn rong nguyên liệu chủ yếu nhập từ các nước khác. Tình hình sử dụng rong biển hàng năm trên thế giới theo Perez et al.. Hiện nay, rong biển được sử dụng rộng rãi để chiết xuất các phycocolloids (những keo công nghiệp bao gồm agar, carrageenan và alginate), các hợp chất có hoạt tính sinh học dùng trong y dược, thực phẩm, thức ăn cho gia súc, phân bón cho cây trồng. 2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển trên thế giới (3). Sống trong các thủy vực nước biển, rong chỉ đòi hỏi nhu cầu về CO2 và ánh sáng nhưng lại có khả năng tự làm sạch cao, sản sinh O2 và góp phần lớn vào năng suất sinh học sơ cấp của thủy vực. 2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển trên thế giới (4). Hướng sử dụng trong tương lai của rong biển trên thế giới là:  mở rộng ứng dụng trong các lĩnh vực công nghệ mới và  nghiên cứu khả năng thay thế các nguồn nguyên liệu và nhiên liệu có nguy cơ cạn kiệt. Hướng sử dụng rong biển Rong biển C h ấ t d in h d ư ỡ n g Á n h sá n g N ư ớ c b iể n O 2 Chiết xuất Lên men Nhiệt phân Keo công nghiệp Sản phẩm hóa sinh Khí metan Rượu Ester, acid Khí đốt Hóa chất Dạng than đá CO2 T h ứ c ă n P h â n b ó n 2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển ở Việt Nam (1).  Từ năm 1954 trở về trước, việc điều tra nghiên cứu rong biển Việt Nam chủ yếu được thực hiện bởi các nhà khoa học nước ngoài, mang tính chất sơ bộ, lẻ tẻ, góp nhặt và không liên tục.  Việt Nam đứng thứ 29 trong số các nước sản xuất (trồng và khai thác) rong với lượng rong thương mại chỉ đạt 400 tấn/năm trên thị trường thế giới. Biển Việt Nam có hơn 600 loài rong, trong đó khoảng 90 loài có giá trị kinh tế, sản lượng khai thác hàng năm ước đạt 45.000 – 50.000 tấn, chủ yếu là rong Câu và rong Mơ. 2 90 600 2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển ở Việt Nam (2). Hiện nay, hoạt động trồng rong ở Việt Nam còn mang tính tự phát cao, rong biển chỉ được trồng nhiều ở một số vũng vịnh ven bờ với năng suất nhìn chung thấp. Đối tượng rong nuôi trồng trước đây là 4 loài thuộc giống rong Câu Gracilaria, gần đây có thêm rong Sụn Kappaphycus. 2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển ở Việt Nam (3). Khánh Hòa là tỉnh có hoạt động nghiên cứu và sản xuất rong biển dẫn đầu cả nước từ trước đến nay bởi sự góp sức của nhiều trung tâm nghiên cứu, gồm: Viện Hải dương học, Trường Đại học Thủy sản và Phân viện Khoa học Vật liệu tại Nha Trang.