2. Sự thành lập chế độ cộng hòa.những cuộc đấu tranh tiếp tục của
những người bình dân.
» a. Sự thành lập chế độ cộng hòa.
• Vào khoảng năm 910 TCN, dân chúng Rôma đã nổi dậy khởi nghĩa
chấm dức thời kì vương chính, mỡ đầu thời kì mới – thời kì cộng hòa –
trong lịch sử Rôma, chính quyền trở thành “việc chung” . thiết chế cộng
hòa được thiết lập.
29 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lịch sử thế giới cổ đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM
KHOA LỊCH SỬ
GVHD: TS.Trịnh Tiến Thuận
Nhĩm 12
Lê Hồng Vũ
Phan Xuân Quang Vinh
Nguyễn Tấn Vũ
Hồng Hà Giang
Bùi Đức Anh
Phạm Thị Giàu
Đỗ Thị Kim Giỏi
Mục lục
IV- Thời kì cộng hồ
V- Thời Kì đế chế
VI- Văn hố Rơma cổ đại
IV- THỜI KÌ CỘNG HỒ
– 1. Cải cách cua Xecviút tuliút và sự ra đời của nhà
nước Rôma.
– Giữa thế kỉ IV TCN,xecviút tuliút đã theo cải cách của Xôlông
(Hi lạp)
• Oâng đã chi dân thành 6 đẳng cấp khác nhau căn cứ theo mức tài
sản tư hữu:
• { Đẵng cấp thứ nhất: có tài sản ít nhất 100.000 as
• { Đẳng cấp thứ hai: có tài sản ít nhất 75.000 as
• { Đẵng cấp thứ ba: có tài sản ít nhất 50.000 as
• { Đẵng cấp thứ tư: có tài sản ít nhất 25.000 as
• { Đẵng cấp thứ năm:có tài sản ít nhất 11.000 as
• { Đẵng cấp thứ sáu: những người dân binh nghèo
• Tổ chức đội Xenturi cứ 100 binh sỉ thì tổ chức thành 1 Xeturi và
mỗi Xenturi có quyền biểu quyết ở đại hội bằng 1 lá phiếu.
• Về mặt hành chính,tuliút xóa bỏ 3 bộ lạc cũ thiết lập đơn vị hành
chính theo khu vực cư trú.
• Cải cách của tuliút bước đầu hạn chế mức độ nhất định sự cách
biệt giữa những người bình dân chính và Rôma gốc.
– 2. Sự thành lập chế độ cộng hòa.những cuộc đấu tranh tiếp tục của
những người bình dân.
» a. Sự thành lập chế độ cộng hòa.
• Vào khoảng năm 910 TCN, dân chúng Rôma đã nổi dậy khởi nghĩa
chấm dức thời kì vương chính, mỡ đầu thời kì mới – thời kì cộng hòa –
trong lịch sử Rôma, chính quyền trở thành “việc chung” . thiết chế cộng
hòa được thiết lập.
• Cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước cộng hòa là đại
hội nhân dân Xeturi. Đại hội Xeturi họp 1 năm 2 lần tại
quãng trường Macxơ – quãng trường thần chiến tranh để
giải quyết nhũng vấn đề cơ bản của xã hội Rôma.
» b. Những cuộc đấu tranh của người dân pơlép
• Cải cách của tuliút bước đầu đã xóa bỏ được sự tách biệt giữa người
pơlép và potơrixi về mặt nguồn gốc huyết tộc.nhưng vẫn chưa mang lại
cho người pơlép địa vị tương ứng với vai trò, vị trí của họ trong xã hội.
• Nếu tính từ cải cách của tuliút (giữa thế kỉ VI TCN –
287 TCN ) cuộc đấu tranh của những người bình dân
pơlép kéo sài gần 300 năm.
– 3. Từ 1 thành bang non trẻ, Rôma trở thành 1 đế quốc bá chủ khu vực
Địa Trung Hải.
– Quá trình bành trướng của Rôma đã diễn ra trong suốt gần 200 năm và trải qua 2
thời kì : thời kì Rôma thống nhất bán đảo Italia và thời kì vươn ra khống chế, làm
chủ cả khu vực Địa Trung Hải.
» a. Rôma thống nhất bán đảo Italia
• Vùng đất đầu tiên mà người Rôma để mắt tới là vùng đất đai của người
Êâtơruxcơ ở giữa 2 sông Aùcnô và Tibrơ.
• Trận kịnh chiến cuối cùng giữa người Eâtơruxcơ và quân Rôma đã diễn ra ở thành Vêi –
thành phố nằm bên hữu ngạn sông Tibrơ- quân Rôma đã vay hãm và tấn công thành
trong suốt 10 năm (406 – 396 TCN )
• Thành Vêi của người Eâtơruxcơ bị san phẳng, tất cả dân cư điều bị biến thành nô lệ.
• Đầu thế kỉ III TCN, người Rôma đã chiến thắng Lucanium và Campanium ở niền nam.
• 280 TCN, Rôma đã kịch chiến với Tarentum, thành bang mạnh nhất của người Hi Lạp ở
miền nam Italia.
• 275 TCN được coi la 2 năm cuối cùng đánh dấu sự hoàn thành chinh phục toàn bộ Italia
của Rôma
» b. Rôma vươn lên giành chính quyền bá chủ khu vực Địa Trung
hải.
• Rôma đã không dừng lại ở tham vọng mở rộng cương vực, người Rôma vấp phải
những trở ngại: phía tây Địa Trung Hải là thế lực của Cáctagô, phía đông là
Makêđônia, Xiri.
» c. Chiến trannh Rôma – cáctagô( 264 – 146 TCN )
• Lịch sử quên gọi cuộc đấu tranh này là cuộc chiến tranh Punic,cuộc chiến kéo
dài 120 năm ( 264 – 146 TCN ) và là cuộc chiến tranh gian khổ, tốn kém nhất
của Rôma.
» d. Chiến tranh Rôma – MakêĐônia (214 – 168
TCN ) chiến tranh Rôma – Xiri ( 192 – 189 TCN )
và quyền bá chủ của Rôma ở Địa Trung Hải
• 172 – 168 TCN, Rôma đã liên tục tổ chức những cuộc hành
quân tấn công quyết liệt với dã tâm biên Makêđônia thành 1
“ tinh “ của đế chế Rôma.
• 264 – 146 TCN, biến Địa Trung Hải thành các “ ao nhà “ của Rôma.
• C.4. Sự phát triển kinh tế và chế độ chiếm nô của Rôma thời cộng
hòa
• Những cuộc chinh chiến và những thắng lợi liên tiếp của Rôma
trong các cuộc chiến đã đem lại cho Rôma nguồn lợi phẩm hết sức
lớn lao.những cuộc chiến đã đem lại cho Rôma số lượng tù binh
khổng lồ để biến thành nô lệ phục vụ cho xã hội Rôma.
• Tất cả những điều đó gây nên những biến động hêt sức lớn lao
và sâu sắc trong đời siống kinh tế và xã hội Rôma,tạo nên những
tiền đề hết sức thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và chế độ chiếm
nô của Rôma trong thời kì cộng hòa.
• Sự phát triển kinh tế
• Kinh tế nông nghiệp
• Nét nổi bật của kinh tế nông nghiệp là việc tâp trung cao độ ruộng
đất vào tay giai câp chủ nô.trên cơ cở đó, các điền trang hay điền
trại- latiphund0ia đã xuất hiện.
• Latiphunđia là hình thái sản xuất cơ bản của nền kinh tế Rôma.khi
các latiphunđia phát triển cực thịnh thì cũng là lúc nhà nước Rôma,
văn ninh Rôma phát triển đến đỉnh cao của nó,ngược lại khi các
latiphunđia suy yếu và tan rã, đế quốc Rôma cũng đi vào giai đoạn
khủng hoảng,suy vong.
• -Điều kiện để thiết lâp:
• Có chế độ sở hữu ruộng đất lớn của tư nhân
• Có đầy đủ nô lệ
• -Kinh tế latiphunđia mang tinh chất 2 mặt rõ rệt:
• Một mặt, nó là nên kinh tế nông nghiệp trong khuôn khổ của nền
kinh tế tự nhiên,
• Mặt khác, sản phẩm của nó lại gắn với hoạt động thủ công nghiệp,
thương mại trong khuôn khổ của nền kinh tế hàng hóa.
• Các hoạt động thủ công nghiệp và thương mại
• Thủ công nghiệp có nhiều tiến bộ đáng kể.tuy nhiên hoạt động thủ công
nghiệp thời kì này cũng còn nhiều hạn chế và mang ính 2 mặt khá rõ rệt
• Một mặt có tính chất địa phương của nền kinh tê tự nhiêb, tự cấp, tự túc.
• Mặt khác, những sản phẩm thủ công nghiệp cũng được tung vào quỹ đạo
của nền kinh tế hàng hóa.
• Những trung tâm kinh tế đã hình thành đặc biệt là ở phía đông,trong đó
Đêlốt là trung tâm buôn bán quan trọng nhất.
• Việc buôn bán nô lệ ở Rôma cũng trở thành nghề phát đạt,thu nhiều lợi
nhuận.
• Hoạt động thương mại phát đạt đã thôi thúc và làm cho hệ thống tiền tệ,
ngân hàng của Rôma có những biến đổi đáng kể.
• Sự phát triển của chế độ chiếm nô.
• Lực lượng lao động trong đám bình dân ngày càng suy giản, các cuộc
chinh chiến miên man đã tiêu hủy khá nhiều sức lao động của người bình
dân.tình trạng tậo trung ruộng đất cao độ đã làm cho nhiều nông dân mất
đất, phá sản. Lâu dần tầng lớp này mất tập quán lao động,thậm chí khinh
miệt lao động và hoàn tòan ăn bám xã hội.
• Như vậy, cả về 2 phương diện: nhu cầu và khả năng cung cấp sức lao
động với số lượng lớn,Rôma điều có thể và có điều kiện để thực hiên.
• Số lượng và nguồn gốc nô lệ
• đến nay vẩn còn nhiều tranh cải.valông – nhà sử học Pháp thế kỉ XIX- đã
cho rằng số nô lệ và người tự do bằng nhau thaeo tỉ lệ 1/1 .nhà sử học Đức
Bêlốc(cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX) lại xác định tỉ lệ 3/5,trong khi đó,
Vexcheman- nhà sử học người Đức thế kỉ XX- lại đưa ra một tỉ lệ khác
1/2.
• -Nô lệ Rôma có nhiều nguồn gốc khác nhau.
• Nguồn cung cấp nô lệ quan trọng nhất là tù binh.
• Nguồn nô lệ thứ hai là nô lệ vì nợ.
• Nguồn nô lệ thứ ba là từ phía những người bị bọn cướp biển bắt cóc.
• Nguồn nô lệ thứ tư là nguồn nô lệ do nữ nô sinh ra.
• Ngoài những nguồn nô lệ kể trên còn phải kể đến nguồn gốc từ đám trẻ
lang thang,mồ côi..
• Vai trò và thân phận của nô lệ
• Số nô lệ trong nông nghiệp chiêm tỉ lệ cao hơn so với các ngành khác.lao
động của nô lệ cũng được sử dung triệt để trong các xưỡng thủ công.trong
thủ công nghiệp, chủ nô bóc lột bằng nhiều cách:khuân vác,bốc xếp,dỡ
hàng hóa, chèo thuyền..
• Nô lệ giữ vai trò quan trọng,nhưng họ không được xem là người và
hoàn toàn lệ thuộc vào chủ nô.sức lao động của nô lệ đã đem lại những
nguồn lợi khổng lồ, đã tạo đã tạo ra cuộc sông đế vương cho các chủ
nô,nhưng mặt khác,nó lại là nguên nhân dẫn đến sự suy yếu của chế độ nô lệ.
• Các cuộc đấu tranh và khởi nghĩa nô lệ.
• Mâu thuẩn giữa chủ nô và nô lệ ngày càng trở nên
quyết liệt, gây gắt.
• Từ thế kỉ II đến thế kỉ I TCN nỗ ra nhiều cuộc khởi
nghĩa của nô lệ.lớn lao cả và ảnh hưởng hơn cả là
cuộc khởi nghĩa của nô lệ do Xpactacuxơ lãnh
đạo(73 -71 TCN)
• Cuộc khởi nghĩa do Xpactacuxơ lãnh đạo là một
trong những cuộc đấu tranh vĩ đại nhất trong lịch sử
của người nô lệ.
• Những mâu thuẫn trong nội bộ giai cấp quý tộc chủ nô, sự sụp
đổ của chế độ cộng hòa và sự thiết lập nền độc tài Xila
• Đó là mâu thuuẫn giữa quý tộc chủ nô ruộng đất mà trụ cột là Viên
nguyên lão vhủ trương tiếp tục duy trì nền chuyên chính của mình
dươi hình thức chê độ dộng hòa và tâng lớp quý tộc chủ nô công
thương kị sĩ.
• Mâu thuẫn và cuộc xung đột gữa hai phái quý tộc Rôma ngày càng
quyết liệt và diễn ra theo khuynh hướng sử dụng bạo lực.vai trò của
tướng lĩnh quân đội và quân đội điều được đề cao.nền cộng hòa có
nguy cơ bị tan rã.
• Chế độ độc tài Xila được thiết lập là kết quả của việc giải quyết
mâu thuẫn trong nội bộ quý tộc Rôma, xác nhận thắng lợi đầu tiên
của quý tộc chủ nô ruộng đất đồng thời cũng báo hiệu sự khủng
hoảng của chế dộ cộng hòa.
• Xila phải giải quyết nguyện vọng ruộng đất của binh sĩ, nô lệ.tăng
cường quyền lực độc đoán nhưng lại phải giữ cho được hình thức
bình đẳng, dân chủ đối với các tỉnh của Rôma.
• Chế độ “tam hùng lần thứ nhất” và nền độc tài
Xêda
• Trong thời gian xãy ra cuộc khởi nghĩa nô lệ
Xpactacuxơ lãnh đạo, mâu thuẫn và xung đột trong
nội bộ giai cấp quý tộc chủ nô tạm thời dịu xuống
và hòa hoãn.nhưng ngay sau đó,hai phái quý tộc đối
lập lại đối mặt gay gắt hơn.
• sau khi trở thành độc tài, Xêla đã thực hiện một loạt
chính sách mang lại quyền lợi cho quý tộc công
thương, kị sĩ, binh lính và những người bình dân.
• Nền độc tài Xêda được thiết lập. Nền cộng hòa
chỉ còn là hình thức, nhưng tư tưởng và hệ thống nền
cộng hòa vẫn còn in đậm trong suy tư của người
Rôma, và sự đối lập của phái quý tộc chủ nô rộng
đất cũng chưa chấm dức.
• Chế độ “tam hùng lần thứ hai”. Sự thắng thế của
Ôâctaviuxơ và sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ cộng hòa.
• Năm 40 TCN, “tam hùng lần thứ hai” lại tự chia nhau cai quản
đế quốc. Antôniuxơ được chi cai quản những vùng đất ở
phương Đông; Lêpiđuxơ cai quản vùng Bắc Phi;Oâctaviuxơ cai
quản xứ Gôlơ và Tây Ban Nha.
• Những thế lực đối lập và đối thủ đã bị loại trừ. Oâctaviuxơ độc
quyền nắm lấy Rôma. Xã hội Rôma ở thời điểm lịch sử này có
những thay đổi mới, cơ sở xã hội của chế độ Cộng hòa không
còn nữa, tầng lớp quý tộc thượng lưu giàu có bị suy giảm,
những quý tộc loại vừa bao gồm các thương nhân, chủ nô
ruộng đất nhỏ, các cựu chiên binh ngày càng chiếm ưu thế và
trở thành chổ dựa của Oâctaviuxơ tạo nên một cơ sở mới của
Rôma.
• Khuynh hướng thiết lập một chính quyền quân sự, tập trung,
độc tài nhằm bảo vệ quyền lợi của quý tộc củ nô và cũng cố
nhà nước chiếm nô đã thắng thế.lịch sử Rôma bước sang trang
mới – thời kì đế chế.
• V- THỜI KÌ ĐẾ CHẾ (TK I – TK V)
• 1 Thời kì cực thịnh của chế độ chiếm nơ Rơma thời đại
Ơguxtuxơ (thế kỉ I, II)
• Trong các TK I, II, trên tất cả các phương diện kinh tế,
chính trị, an ninh xã hội và văn hố, chế độ chiếm nơ Rơma đạt
tới điểm đỉnh của sự phát triển tạo nên thời kì mà người Rơma
thường tự hào “thời kì hồng kim” của họ.
• Tình hình chính trị
• Sau khi đánh bại Antoniuxo, Ốctaviuxo trỏ thành kẻ thống trị
duy nhất ở Rơma, nắm các quyền: tổng chỉ huy quân sự, quan
chấp chính, quan bảo dân vĩnh viễn
• Bên cạnh vai trị của Ốctaviuxo thì vai trị của viện nguyện lão
được xem trọng số nghị viện là 600 người, thân tín của
Ơctaviuxo, nhiều chức năng của đại hội nhân dân được chuyển
giao cho viện nguyện lão: Đại hội nhân dân chỉ là hình thức.
chế độ Principat thực chất là chế độ quân chủ chuyên chế
được chê đậy khéo léo bởi khốc chiếc áo cộng hồ
• Năm 14, Ơctaviuxo qua đời, viện nguyện lão đem tước vị và danh vị trao cho Ơguxtuxo trao
cho Tiberiuxo, nên dân chủ Rơma được chuyển sang giai đoạn khác
• Sau thời kì Tiberiuxo là thời kì thống trị Caligula nên quân chủ Rơma theo kiểu Ai cập, sau đĩ
Caligula mất nền chính trị Rơma bị khủng hoảng, các phe cánh địi thiết lập lại chế độ cộng hồ
cũ
• Năm 54, Agoripina đã ép Claudiuxo thừa nhận Nêrơ – con riêng của bà - là chính thừa kế và
truyền ngơi
• Sau khi Nêrơ mất đất nước Rơma chai thành các tỉnh tham gia vào cơng việc quản lý đất nước
• + Vương triều Phlaviuxo, trải qua ba thời kì trị ba nguyên thủ - hồng đế
• Phlaviuxo Vexpadianuxo (67 – 79)
• Phlaviuxo Tituxo (79 – 81)
• Phlaviuxo Đơmitianuxo (81- 96)
• + Từ 96 – 192 Roma chịu sự thống trị của vương triều Antoniuxo, trai qua 6 hồng đế khác
nhau
• Nécva (96 - 98)
• Trajaruxo (98 – 117)
• Hadrianuxo (117 - 138)
• Antoniuxo (138 – 161)
• Ơreliuxo (161 – 180)
• Commoduxo (180 – 192)
• Tình hình kinh tế
• Sự phát triển của thủ cơng nghiệp thương nghiện trước hết phải kể tới những tiến bộ về mặt kỉ
thuật trong sản xuất thủ cơng nghiệp. đĩ là những kỉ thuật chế tác kim khí, phát minh ra cối xay
nươc, liềm cơng gặt lúa
• Thủ cơng nghiệp và thương nghiệp rất phát đạt nhưng hoạt động kinh tế chủ đạo của Roma
vẫn là kinh tế nơng nghiệp
• Văn minh Roma là nền văn minh nơng nghiệp nhưng nền nơng nghiệp ấy khơng hồn tự nhiên
mang tính chất tự nhiên, tự cung, tự cấp mà gắn bĩ hữu cơ với thủ cơng nghiệp, hoạt động
thương mại
• Thời kì khủng hoảng, suy vong của đế quốc chiếm
hữu Rơma (TK III - V)
• Sự khủng hoảng của chế độ nơ lệ:
• Ngay từ cuối thế kỉ II, chế độ nơ lệ ở Rơma đã cĩ những
dấu hiệu khủng hoảng. Sang thế kỉ thứ III, sự khủng hoảng
ngày càng tỏ ra nghiêm trọng, sâu sắc hơn.
• Số lượng nơ lệ ngày càng giảm sút, một mặt nguồn
cung cấp nơ lệ chủ yếu – nơ lệ tù binh - ngày càng giảm đi
vì những cuộc chiến tranh xâm lược mở rộng cương vực
khơng cịn diễn ra ồ ạt như giai đoạn trước, biên giới của
đế quốc đã vương ra khá xa và hầu như vượt quá khả
năng cai quản của Rơma.
• Chất lượng và khả năng lao động của nơ lệ cũng giảm sút
nghiêm trọng. Phương thức sản xuất chiếm nơ khơng thể
làm cho kỉ thuật canh tác tiến bộ lên, cơng cụ sản xuất vẫn
thơ kệ nặng nề. Những phát minh cải tiến trong kỉ thuật
sản xuất khơng được áp dụng.
• Do vậy, năng suất lao động và khả năng lao động ngày
càng giảm suất theo thời gian
• Sự tan của Latiphunđia. Sự ra đời và phát triển
của chế độ lệ nơng.
• Từ giữa thế kỉ I trở đi, chế độ đại điền trang
(Latiphunđia) bắt đầu cĩ những dấu hiệu khủng
hoảng. Việc sử dụng sức lao động tập thể nơ lệ đã trở
nên khơng thích hợp, năng sức lao động ở các
Latiphunđia suy giảm. Hiện tượng quý tộc chủ nơ xé
nhỏ các Latiphunđia thành nhiều mảnh, giao trực tiếp
cho nơ lệ hoặc những người khơng cĩ ruộng đất canh
tác ngày cang trở nen phổ biến. Các Latiphunđia rộng
lớn xưa kia dần tan vỡ, nhường chỗ cho các điền ấp –
Santút_ (Saltus). Việc tan rã của các Latiphunđia,
khơng những thể hiện sự khủng hoảng suy vong của
chế độ chiếm nơ Rơma, mà cịn kéo theo hàng loạt
những thay đổi trong phương thức canh tác, phương
thức bốc lột và tính chất của nền king tế.
• Nếu trước đây, đa số các Latiphunđia chuyên doanh
trồng cây cơng nghiệp phục vụ cho kinh tế thủ cơng
nghiệp và thương mại, thì bây giờ trong các Santút,
người ta chuyển dần sang trồng cây lương thực.
• Chế độ lệ nơng (colonuc) lúc mới đầu chỉ áp
dụng ở những điền trang xa mà chủ nơ khơng cịn khả
năng trực tiếp quản lí, sau đĩ dần phát triển và phổ
biến khắp đế quốc. Chế độ lệ nơng đã làm xuất hiện
một lớp người mới trong xã hội Rơma, Đĩ là người lệ
nơng. Khái niệm, phân thân và địa vị của những người
lệ nơng cũng cĩ những thay đổi theo thời gian. Trong
thời kì đầu, lệ nơng là những người tự do (cĩ thể là
nơng dân khơng cĩ ruộng đất, hoặc nơ lệ được giải
phĩng), họ cĩ quyền nơng dân, cĩ thể đảm nhận các
chức vụ tơn giáo hoặc là thành viên của các hội đồng
địa phương.
• Năm 332, với sắc lệnh của hồng đế Cơnxtantinuxơ,
thân phận lệ nơng cĩ tính thế tập, cha truyền con nối
và hồn tồn bị trĩi buộc vào ruộng đất. trong trường
hợp chủ nơ bán ruộng đất thì những người lệ nơng
(và gia đình)đang canh tác trên các lơ ruộng ấy sẽ bị
bán kém theo. Về mặt xã hội, họ cũng khơng được
quyền kết hơn với người tự do và hơn nhân giữa họ
với nhau, cũng khơng được pháp luật thừa nhận. Tuy
nhiên, khác hẳng nơ lệ, lệ nơng là những người được
tự do tương đối trong sản xuất và được hưởng một
phần thu hoạch.
• Như vậy, lệ nơng khơng phải là người tự do, nhưng
cũng khơng cịn là nơ lệ, họ là “tiền thân của nơng nơ
thời trung đại”.
• Sự khủng hoảng về chính trị, sự thiết lập chế độ vương chủ
• Ngay từ cuối vương triều Antơniuxơ (96 -192), sự khủng
hoảng về chinh trị của đế quốc Rơma đã bộc lộ rõ nét. Đầu thế kỉ
III, sự phân hố và trang chấp trong nội bộ gia cấp chủ nơ càng
quyết liệt hơn. Bọn quý tộc địa phương và ở các tỉnh thuộc đế
quốc cũng nổi dậy xưng hùng xưng bá với khuynh hướng tách
dần khỏi sự lệ thuộc Rơma. Những vụ mưu sát, chính biến
thường xuyên xảy ra, trong vịng 50 năm (từ năm 235 đến năm
284), Roma đã thay đổi 28 đời hồng đế, cĩ những đế chỉ cầ
quyền được 1, 2 năm như Galuxơ (251-253), Caruxơ (282- 283).
• Cuối thế kỷ III, đầu thế kỷ IV, đế quốc Rơma bước vào thời hậu kì
đế chế. Các Hồng đế đã vứt bỏ hồn tồn chiếc áo khốc Cộng
hồ, ra sức tăng cường chế độ quân chủ chuyên chế, tập trung
cao độ mọi quyền lực vào tay mình, tước bỏ dần những quyền
hạn của Viện nguyên lão đồng thời cũng bắt đầu sống theo kiểu
sống xa hoa của các Hồng đế Phương Đơng. Năm 284,
Điơlêtianuxơ lên ngơi Hồng đế (284 - 305) đã trút bỏ danh hiệu
nguyên thủ, tự xưng là Vương chủ nắm cả vương quyền và thần
quyền. Một chế độ chính trị mới được thiết lập – Đĩ là chế độ
Vương chủ. Đến năm 395, Hồng đế Têơđơdiuxơ (379 – 395) đã
chia đế quốc Rơma thành 2 phần và trao cho 2 người con cai
quản.
• Accađiuxơ – con trưởng – được cai quản nửa phía đơng với thủ phủ
là Cơnxtantinơpơlít. Hơrơniuxơ được cai quản nửa phía tây, thủ phủ là
Rơma.
• Từ đĩ, đế quốc Rơma hùng cường xưa kia chính thức chia thành
2 nửa, thực chất