Lò hồquang lợi dụng nhiệt của ngọn lửa hồquang đểnấu chảy kim loại và
nấu thép hợp kim chất lượng cao.
Lò hồquang được cấp nguồn từbiến áp lò đặc biệt với điện áp đặt vào
cuộn sơcấp (6 ÷ 10)kV, và có hệthống tự động điều chỉnh điện áp dưới tải.
1.Các thông sốquan trọng của lò hồquang là:
+ Dung tích định mức của lò: sốtấn kim loại lỏng của một mẻnấu.
+ Công suất định mức của biến áp lò: ảnh hưởng quyết định tới thời gian
nấu luyện và năng suất của lò.
17 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 4998 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lò hồ quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21
Chương 3
LÒ HỒ QUANG
3.1 Khái niệm chung
Lò hồ quang lợi dụng nhiệt của ngọn lửa hồ quang để nấu chảy kim loại và
nấu thép hợp kim chất lượng cao.
Lò hồ quang được cấp nguồn từ biến áp lò đặc biệt với điện áp đặt vào
cuộn sơ cấp (6 ÷ 10)kV, và có hệ thống tự động điều chỉnh điện áp dưới tải.
1.Các thông số quan trọng của lò hồ quang là:
+ Dung tích định mức của lò: số tấn kim loại lỏng của một mẻ nấu.
+ Công suất định mức của biến áp lò: ảnh hưởng quyết định tới thời gian
nấu luyện và năng suất của lò.
2. Chu trình nấu luyện của lò hồ quang gồm ba giai đoạn với các đặc điểm
công nghệ sau:
+ Giai đoạn nung nóng nguyên liệu và nấu chảy kim loại.
Trong giai đoạn này, lò cần công suất nhiệt lớn nhất, điện năng tiêu thụ
chiếm khoảng 60 ÷ 80% năng lượng của toàn mẻ nấu luyện và thời gian
chiếm 50 ÷ 60% toàn bộ thời gian một chu trình (thời gian một mẻ nấu
luyện). Trong giai đoạn này thường xuyên xảy ra hiện tượng ngắn mạch làm
việc, ngọn lửa hồ quang cháy kém ổn định, công suất nhiệt không cao do
ngọn lửa hồ quang ngắn (1 ÷ 10mm).
+ Giai đoạn ôxy hoá là giai đoạn khử cacbon (C) của kim loại đến một trị
số hạn định tuỳ theo mác thép, khử phốt pho (P) và khử lưu huỳnh trong mẻ
nấu. Ở giai đoạn này, công suất nhiệt chủ yếu để bù lại tổn hao nhiệt trong
quá trình nấu luyện; nó chiếm khoảng 60% công suất nhiệt của giai đoạn nấu
chảy kim loại.
+ Giai đoạn hoàn nguyên là giai đoạn khử oxy, khử sulfua trước khi thép
ra lò. Công suất nhiệt của ngọn lửa hồ quang trong giai đoạn này khá ổn
định. Công suất yêu cầu chiếm khoảng 30% của giai đoạn nấu chảy kim loại.
Độ dài cung lửa hồ quang khoảng 20mm.
3. Cấu tạo và kết cấu của lò hồ quang
Một lò hồ quang bất kỳ đều phải có các bô phận chính sau:
- Nồi lò có lớp vỏ cách nhiệt, cửa lò và miệng rót thép nấu chảy.
+ Vòm, nóc lò có vỏ cách nhiệt.
+ Giá nghiêng lò.
+ Điện cực.
+ Giá đỡ điện cực
Và các cơ cấu sau:
+ Cơ cấu nghiêng lò để rót nước thép và xỉ.
+ Cơ cấu quay vỏ lò xung quanh trục của mình.
22
+ Cơ cấu dịch chyển vỏ lò để nạp liệu.
+ Cơ cấu nâng vòm lò để dịch chuyển vỏ lò.
+ Cơ cấu dịch chuyển điện cực.
+ Cơ cấu nâng tấm chắn gió của cửa lò.
Trong sáu cơ cấu trên (trừ cơ cấu dịch chuyển điện cực) đều dùng hệ
truyền đông xoay chiều với động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc hoặc rôto
dây quấn. Còn cơ cấu dịch chuyển điện cực dùng hệ truyền đông một chiều.
Động cơ truyền đông là động cơ điện một chiều kích từ độc lập được cấp
nguồn từ một bộ biến đổi. Bộ biến đổi có thể là:
- Máy điên khuếch đại
- Khuếch đại từ.
- Bộ chỉnh lưu có điều khiển dùng Thyristor.
Chế độ làm việc của động cơ dịch chuyển địện cực là chế độ ngắn hạn lặp
lại.
Cấu tạo và kết cấu của lò hồ quang được giới thiệu trên hình 3.1
3.2 Sơ đồ cung cấp điên của lò hồ quang
Sơ đồ cung cấp điện cho lò hồ quang được giới thiệu trên hình 3.2
Nguồn cấp cho lò hồ quang được lấy từ trạm phân phối trung gian với cấp
điện áp 6, 10, 20 hoặc 22kV (tuỳ theo cấp điện áp của trạm phân phối).
Sơ đồ cấp điện có các thiết bị chính sau:
+ Cầu dao cách ly, đóng cắt không tải dùng để cách ly mạch lực của lò và
lưới điên trong trường hợp cần sửa chữa.
+ Máy cắt dầu 1MC, đóng cắt có tải cấp điện cho lò.
+ Cuộn kháng CK dùng để hạn chế dòng ngắn mạch làm việc (dòng ngắn
mạch làm việc không được lớn hơn 3 lần dòng định mức), ngoài ra cuộn
kháng còn có chức năng đảm bảo cho ngọn lửa hồ quang cháy ổn định, đặc
biệt là trong giai đoạn nung nóng và nấu chảy kim loại. Sau đó cuộn kháng
CK được ngắn mạch bằng máy cắt dầu 2MC.
+ Máy cắt dầu 3MC và 4MC dùng để đổi nối sơ đồ đầu dây cuộn sơ cấp
của biến áp lò (BAL) thành hình sao (Y) hoặc tam giác (∆).
+ Biến áp lò (BAL) dùng để hạ áp và điều chỉnh điện áp cấp cho lò. Biến
áp lò về cấu tạo và hình dáng giống như biến áp động lực thông thường,
nhưng nó làm việc trong môi trường khắc nghiệt, điều kiện làm việc nặng nề
cho nên so với biến áp động lực thông thường nó có những đặc điểm khác
biệt sau:
- Cùng một cấp công suất, biến áp lò có kích thước và khối lượng lớn hơn.
- Dòng ngắn mạch nhỏ (Inm ≤ 3Iđm).
- Có độ bền cơ học cao để chụi được sự tác động của lực điện từ phát sinh
trong các cuộn dây và thanh dẫn trong trường hợp xảy ra hiện tượng ngắn
mạch làm vịệc.
23
Hình 3.1 Cấu tạo và kết cấu lò hồ quang
1.vỏ lò; 2. vòm lò; 3. cửa lò; 4. Miệng rót;
5.giá nghiêng lò; 6. Cơ cấu nghiêng lò;
7.Cơ cấu dịch chuyển vỏ lò; 8. cơ cấu
nâng vòm lò; 9. điện cực; 10. giá đỡ điện
cực; 11.cơ cấu dịch chuyển điện cực;
12. đầu cấp điện vào điện cực
Hình 3.2 Sơ đồ cung cấp điện lò hồ quang
24
- Có khả năng tự động điều chỉnh điện áp dưới tải trong phạm vi khá rộng
khi điện áp lưới dao động.
Công suất của biến áp lò có thể xác định gần đúng từ điều kiện công suất
nhiệt trong giai đoạn nóng chảy, vì ở giai đoạn còn lại công suất nhiệt lò yêu
cầu ít hơn.
Nếu giả thiết rằng: trong giai đoạn nấu chảy, tổn thất trong lò hồ quang,
trong biến áp lò và trong cuộn kháng CK được bù trừ bởi năng lượng của
phản ứng toả nhiệt thì công suất của biến áp lò được tính theo biểu thức:
ϕcos.. sdnc kt
WS = [kVA] (3.1)
Trong đó: W- năng lượng hữu ích và tổn hao nhiệt trong thời gian nấu
chảy và dừng lò giữa hai lần nấu, kWh;
tnc- thời gian nấu chảy, h;
ksd- hệ số sử dụng công suất của lò trong giai đoạn nấu chảy;
cosφ- hệ số công suất của lò.
Năng lượng hữu ích và tổn hao nhiệt W có thể tính được theo công thức:
W = Wg [kWh] (3.2)
Trong đó: w- suất chi phí điện năng để nấu chảy một tấn kim loại, kWh/T
G- khối lượng kim loại nấu chảy, T
Thông số kỹ thuật của một số lò hồ quang do Nga chế tạo ba pha có vòm
lò quay và nạp liệu từ đỉnh được giới thiệu trong bảng 3.1
+ Thiết bị đo lường và bảo vệ
- Phía cao áp có biến dòng TI1 và biến điện áp TU dùng cho các khí cụ đo
lường: vôn kế (V), ampe kế (A), wat kế (W), đồng hồ đo công suất hữu công
(kWh) và đồng hồ công suất vô công (kVAr).
- Phía hạ áp có biến dòng TI2 dùng để đo dòng và đưa tín hiệu đến mạch
bảo vệ ĐKBV (khối điều khiển và bảo vệ).
3.3 Điều chỉnh công suất lò hồ quang
Trong một chu trình nấu luyện của lò hồ quang, trong mỗi giai đoạn, công
suất điện tiêu thụ khác nhau. Bởi vậy, điều chỉnh công suất lò hồ quang là
một vấn đề quan trọng đối với công nghệ nấu luyện kim loại trong lò hồ
quang.
Ngoài ra, điều chỉnh công suất lò trong toàn chu trình nấu luyện hợp lý cho
phép:
- Giảm thời gian nấu luyện.
- Nâng cao năng suất của lò.
- Giảm chi phí điện năng.
- Nâng cao chất lượng thép.
25
Bảng 3.1 Thông số kỹ thuật một số loại lò hồ quang
Thông số
Д
C
Π
-0
,5
И
3
Д
C
Π
-1
,5
И
3
Д
C
Π
-3
И
3
Д
C
Π
-6
H
2
Д
C
Π
-1
2H
2
Д
C
Π
-2
5H
2
Д
C
Π
-5
0H
2
Д
C
Π
-1
00
M
1
Д
C
Π
-1
00
И
6
Д
C
Π
-2
00
M
1
Dung lượng
định mức (T) 0,5 1,5 3 6 12 25 50 100 100 200
Công suất
biến áp lò
(MVA)
0,63 1,25 2,0 4,0* 8,0* 12,5* 20* 32* 80** 6
Giới hạn điện
áp lưới (V)
216 -
106
225 -
110
243 -
124
281 -
120
380 -
120
390 -
130
420
-
155
476
-
161
761
-
259
695
-193
Điện áp sơ
cấp (kV) 6(10) 6(10) 6(10) 6(10) 6(10) 10(35) 35 35 35 110
Số cấp điện
áp 8 8 8 8 12 23 22 22 23 23
Năng lượng
để nấu chảy
kW.h/T
560 535 515 480 445 435 425 420 420 420
Đường kính
điện cực
graphic (mm)
150 200 200 300 350 400 500 555 610 610
Điều chỉnh công suất lò bằng cách thay đổi điện áp ra của BAL hoặc sự
dịch chuyển điện cực để thay đổi chiều dài ngọn lửa hồ quang và như vậy sẽ
thay đổi được điện áp hồ quang và công suất tác dụng của hồ quang. Có thể
duy trì công suất lò theo dòng Ihq, điện áp Uhq hoặc Zhq = Uhq/Ihq.
• Bộ điều chỉnh duy trì dòng Ihq =const sẽ không mồi hồ quang tự động
được. Ngoài ra, khi dòng điện trong một pha nào đó thay đổi sẽ làm cho
dòng 2 pha còn lại thay đổi. Ví dụ như đứt 1pha, dòng 2 pha còn lại giảm
xuống và lúc đó bộ điều chỉnh thực hiện việc hạ điện cực xuống mặc dầu
không cần việc đó. Các bộ điều chỉnh này chỉ dùng cho lò một pha, chủ yếu
là lò hồ quang chân không
• Bộ điều chỉnh duy trì điện áp Uhq = const có khó khăn trong việc đo thông
số này. Thực tế, cuộn dây đo được nối giữa thân kim loại của lò và thanh cái
thứ cấp BAL. Do vậy điện áp đo được phụ thuộc vào dòng tải và sự thay đổi
dòng của một pha sẽ ảnh hưởng tới 2 pha còn lại như đã trình bày
26
• Bộ điều chỉnh duy trì Uhq/Ihq = Zhq = const là tối ưu thông qua hiệu số các
tín hiệu dòng và áp:
aIhq – bUhq = bIhq(Z0hq – Zhq)
Trong đó: a,b các hệ số phụ thuộc biến áp, biến dòng…
Z0hq, Zhq giá trịđặt và giá trị thực của tổng trở hồ quang.
1/bIhq(aIhq - bUhq) = Z0hq – Zhq = ∆Zhq
Như vậy việc điều chỉnh thực hiện theo độ lệch của tổng trở hồ quang so
với giá trị đặt. Phương pháp này dễ mồi hồ quang, duy trì được công suất lò,
ít chụi ảnh hưởng của dao động điện áp nguồn cũng như ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các pha.
Mỗi giai đoạn làm việc của lò hồ quang (gồm nấu chảy, ôxy hoá, hoàn
nguyên) đòi hỏi một công suất nhất định, mà công suất này lại phụ thuộc
chiều dài ngọn lửa hồ quang. Như vậy, điều chỉnh dịch điện cực tức là điều
chỉnh chiều dài ngọn lửa hồ quang, do đó điều chỉnh được công suất lò hồ
quang. Đó là nhiệm vụ cơ bản của các bộ điều chỉnh tự động các lò hồ
quang.
Các yêu cầu chính đề ra cho một bộ điều chỉnh công suất lò hồ quang là:
1. Đủ nhạy để đảm bảo chế độ làm việc đã cho của lò, duy trì dòng điện hồ
quang không tụt quá (4÷5)% trị số dòng điện làm việc. Vùng không nhạy
của bộ điều chỉnh không quá ± (3÷6)% trong khi nấu chảy và ± (2÷4)%
trong các giai đoạn khác
2. Tác động nhanh, đảm bảo khử ngắn mạch hay đứt hồ quang trong thời
gian (1,5 ÷3)s. Điều đó sẽ làm giảm số lần ngắt máy cắt chính, giảm sự thấm
Carbon của kim loại… Các lò hồ quang hiện đại không cho phép ngắt máy
cắt chính quá 2 lần trong giai đoạn nấu chảy. Đảm bảo yêu cầu này nhờ tốc
độ dịch cực nhanh tới (2,5÷3)m/ph trong giai đoạn nấu chảy (khi dùng
truyền động điện cơ) và (5÷6)m/ph (khi truyền động thuỷ lực). Dòng điện hồ
quang càng lệch xa vị trí đặt thì tốc độ dịch cực phải nhanh
3.Thời gian điều chỉnh ngắn
4. Hạn chế tối thiểu sự dịch cực không cần thiết như khi chế độ làm việc bị
phá vỡ trong thời gian rất ngắn hay trong chế độ thay đổi tính đối xứng. Yêu
cầu này càng cần đối với lò 3 pha không có dây trung tính. Chế độ hồ quang
của một pha nào đó bị phá huỷ sẽ dẫn theo phá huỷ chế độ hồ quang của pha
còn lại. Điện cực các pha còn lại đang ở vị trí chuẩn cũng có thể bị dịch
chuyển. Do vậy mỗi pha cần có hệ điều chỉnh độc lập để sự làm việc của nó
không ảnh hưởng tới chế độ làm việc của các pha khác
5. Thay đổi công suất lò trơn trong giới hạn 20÷125% trị số định mức với
sai số không quá 5%
6. Có thể di chuyển nhanh từ chế độ điều khiển tự động sang chế độ điều
khiển bằng tay do phải thực hiện thao tác phụ nào đó (chẳng hạn nâng điện
27
cực trước khi chất liệu vào lò) và ngược lại, chuyển nhanh về chế độ điều
khiển tự động.
7.Tự động châm lửa hồ quang khi bắt đầu làm việc và sau khi đứt hồ quang
Khi ngắn mạch thì việc nâng điện cực lên không làm đứt hồ quang.
8. Dừng mọi điện cực khi mất điện lưới.
Cơ cấu chấp hành (cơ cấu dịch cực ) có thể truyền động bằng điện - cơ hay
thuỷ lực. Trong cơ cấu điện - cơ, động cơ được dùng phổ biến là động cơ
điện một chiều kích từ độc lập vì nó có mômen khởi động lớn, giải điều
chỉnh rộng, bằng phẳng, dễ điều chỉnh và có thể dễ mở máy, đảo chiều, hãm.
Đôi khi cũng dùng động cơ không đồng bộ có mômen quán tính của roto
nhỏ.
3.4 Một số sơ đồ khống chế dịch cực lò hồ quang
1. Sơ đồ chức năng một pha khống chế dịch cực hồ quang (hình 3.3)
Hệ gồm đối tượng điều chỉnh 7 (lò hồ quang) và bộ điều chỉnh vi sai. Bộ
điều chỉnh gồm các phần tử cảm biến dòng 1 và biến áp 2, phần tử so sánh 3,
bộ khuếch đại 5, cơ cấu chấp hành 6 và thiết bị đặt 3. Trên phần tử so sánh 4
có hai tín hiệu từ đối tượng tới (từ đối tượng dòng và áp) và một tín hiệu từ
thiết bị đặt tới. Tín hiệu so lệch từ phần tử so sánh được khuếch đại qua bộ
khuếch đại 5 rồi đến cơ cấu chấp hành 6 để dịch cực theo hướng giảm sai
lệch. Để hoàn thiện đặc tính động của hệ, nâng cao chất lượng điều chỉnh,
thường sơ đồ còn có các phần tử phản hồi về tốc độ dịch cực, về tốc độ thay
đổi dòng , áp hồ quang v.v…Trong sơ đồ cũng có thể có các phần tử chương
trình hoá, máy tính v.v…
Hệ điều chỉnh có thể dùng khuếch đại từ, khuếch đại máy điện, Thyristor,
thuỷ lực, ly hợp điện từ…
1
2 7 6
5
3
4
Hình 3.3 Sơ đồ khối chức năng hệ điều chỉnh công suất lò hồ quang
28
2. Sơ đồ một pha khống chế dịch cực lò hồ quang dùng máy điện khuếch
đại - động cơ
1CD
1R 1CL
2CL
2CD
2K
1K
2R
4R
3R
5R
RD
5 6
7 8
CĐC2
CĐC1
1 2
9 10
11 12
3 4
6R
RA RTh
RTh
10R
CKĐ
7R
8R
3CL
CFA MĐKĐ
9R 4CL
RA Đ
+ _
CB
BD
RD
(1-2) + (3-4) : Nâng N
(5-6) + (7-8) : Tự động
(9-10)+(11-12) : Hạ H
VỊ TRÍ TAY GẠT
Hình 3-4. Sơ đồ dịch cực cho một pha lò hồ quang
29
Lò hồ quang được trang bị bốn hệ truyền động như nhau, trong đó ba hệ
dùng để truyền đông ba điện cực, hệ còn lại ở chế độ dự phòng.
Sơ đồ nguyên lý của hệ truyền động được biểu diễn trên hình 3-4.
Động cơ điện một chiều kích từ độc lập Đ truyền động nâng hạ điện cực
thông qua cơ cấu truyền lực dùng bánh răng - thanh răng được cấp nguồn từ
máy điện khuếch đại từ trường ngang MĐKĐ.
MĐKĐ có ba cuộn kích thích:
- Cuộn chủ đạo CĐC1ở chế độ tự động và CĐC2 ở chế độ bằng tay.
- Cuộn phản hồi âm điện áp CFA.
Ở chế độ tự động: cầu dao 1CD hở, 2CD đóng và tay gạt 5-6 và 7-8 đóng.
Điện áp ra ở chỉnh lưu tỉ lệ với dòng điện hồ quang đặt lên chiết áp 3R. Điện
áp ra của cầu chỉnh lưu 2CL tỉ lệ với điện áp hồ quang đặt lên chiết áp 4R.
Điện áp đặt lên cuộn kích thích CĐ1 bằng:
UCĐC1 = UR4 – UR3 (3.3)
Khi điện áp chưa chạm vào phôi liệu, dòng điện hồ quang (Ihq) bằng
không, điện áp hồ quang là trị số cực đại Uhqmax. Điện áp đặt lên cuộn CĐC1
bằng:
UCĐC1 = UR4 (3.4)
Sức từ động sinh ra trong cuộn CĐC1 có chiều để MĐKĐ phát ra điện áp
có cực tính để động cơ Đ quay theo chiều hạ điện cực đi xuống với tốc độ
chậm vì lúc này dòng hồ quang bằng không nên rơle dòng RD chưa tác
động, điện trở 5R nối tiếp với cuộn CĐC1, mặt khác điột 3CL thông làm
ngắn mạch điện trở 7R nên dòng trong cuộn phản hồi âm điện áp CFA tăng
lên.
Sức từ động tổng trong các cuộn kích thích là:
Ft = Fcđ - FA (3.5)
sẽ giảm xuống, kết quả là điện cực được hạ xuống chậm.
Khi điện cực chạm vào phôi liệu (hiện tượng ngắn mạch làm việc), dòng
hồ quang có trị số cực đại (Ihq = Inm), còn điện áp hồ quang bằng không
(Uhq = 0). Mặt khác rơ le dòng RD tác động nên điện trở 5R bị ngắn mạch,
điện áp đặt trên cuộn CĐC1 bằng điện áp đặt lên điện trở R3.
UCĐC1 = UR3 (3.6)
Sức từ đông do cuộn dây CĐC1 đảo chiều, máy điện khuếch đại phát ra
điẹn áp có cực tính ngược lại, làm cho đông cơ đảo chiều quay kéo điện cực
lên nhanh. Trong chế độ nâng, điôt 3CL khoá, điện trở 7R được nối tiếp với
cuộn CFA làm giảm sức từ động FA; đồng thời điôt 4CL thông nên rơle điện
áp RA tác động làm cuộn dây rơle thời gian mất điện. Sau thời gian mở
chậm, tiếp điểm RTh mở ra đưa điện trở 10R vào nối tiếp với cuộn kích
thích CKĐ của động cơ làm giảm từ thông để tăng tốc động cơ trên tốc độ
cơ bản. Kết quả là sức từ động tổng trong các cuộn kích từ tăng lên để điện
30
cực được kéo lên nhanh khỏi phôi liệu và sau thời gian chỉnh định (đủ để
cho điện áp MĐKĐ đạt đến định mức) từ thông động cơ giảm để tốc độ tăng
trên tốc độ cơ bản.
Khi điện cực nâng khỏi phôi liệu, ngọn lửa hồ quang xuất hiện, quá trình
mồi hồ quang hoàn tất. Trong quá trình điện cực di chuyển theo chiều đi lên,
dòng điện hồ quang giảm, điện áp hồ quang tăng lên. Hiệu điện áp lấy trên
chiết áp 3R và 4R giảm dần, sức từ động giảm, điện áp phát ra của máy điên
khuếch đại giảm dần và động cơ nâng điện cực chậm dần. Khi điện áp máy
phát của máy điện khuếch đại nhỏ hơn ngưỡng tác động của RA, RA không
tác động nên RTh có điện để ngắn mạch điện trở 10R làm tăng dòng của
cuộn CKĐ đến giá trị định mức, tốc độ động cơ lại càng giảm đến thời điểm
thời điểm khi điện áp trên 3R và 4R cân bằng về trị số, điện áp trên cuộn
CĐC1 bằng không, điện áp phát ra của máy điện khuếch đại bằng không
động cơ ngừng quay, ngọn lửa hồ quang cháy ổn định. Trong quá trình nấu
luyện, do sự bắn phá của các điện tử lên bề mặt điện cực, làm cho điện cực
bị mòn dần, hệ truyền động sẽ tự động hạ điện cực theo chiều đi xuống để
duy trì độ dài cung lửa hồ quang không đổi, duy trì tỷ số:
const
I
U
hq
hq = (3.7)
Ở chế độ khống chế bằng tay, cầu dao 1CD đóng, 2CD mở, tay gạt 1-2 và
3-4 đóng (để nâng điện cực) hoặc 9-10 và 11-12 đóng (để hạ điện cực), cuộn
CĐC2 có điện, chức năng tương tự như cuộn CĐC1 ở chế độ tự động.
3. Sơ đồ dịch cực lò hồ quang dùng Thyristor.
Bộ điều chỉnh công suất lò hồ quang dùng Thyristor có thể làm việc với lò
dung lượng 200T, động cơ dịch cực có công suất 11kW. Tốc độ dịch cực tối
đa 5m/ph khi dùng thanh răng và 1,5m/ph khi dùng tời.
+ Mạch lực
- Động cơ một chiều kích từ độc lập Đ truyền động dịch chuyển điện cực
thông qua cơ cấu truyền động thanh răng - bánh răng được cấp nguồn từ bộ
biến đổi dùng thyristor.
- Bộ biến đổi là hai bộ chỉnh lưu hình tia ba pha nối song song ngược: 1T,
3T, 5T và 2T, 4T, 6T.
- Biến áp động lực 2BA có chức năng phối hợp điện áp giữa lưới điện và
động cơ điện, đồng thời hạn chế dòng điện ngắn mạch và hạn chế tốc độ
tăng dòng anot để bảo vệ các thyristor.
- Cuộn kháng cân bằng CKCB1 và CKCB2 hạn chế dòng cân bằng.
- Trị số tốc độ và chiều quay của động cơ phụ thuộc vào điện áp ra của bộ
biến đổi . Trị số này phụ thuộc vào góc mở α của các thyristor
31
- Điều khiển bộ biến đổi này dùng phương pháp điều khiển chung (phối
hợp tuyến tính):
α1 + α2 = 1800
+ Mạch điều khiển
- Điện áp ra trên cầu chỉnh lưu 1CL tỷ lệ với dòng điện hồ quang (Ihq) đặt
lên chiết áp VR2.
- Điện áp ra trên cầu chỉnh lưu 2CL tỷ lệ với điện áp hồ quang đặt lên chiết
áp VR3. Tổng đại số của hai điện áp trên hai chiết áp đó đưa vào khâu KN
(khâu không nhạy tạo ra đoạn a1 - a2) nếu tổng đại số của hai điện áp trên
nhỏ hơn trị số điện áp của khâu KN, điện áp ta của KN (tương ứng như điện
áp chủ đạo) bằng không. Lúc đó góc mở α = 900 cho hai nhóm van, điện áp
ra của hai bộ biến đổi bằng không, động cơ dừng quay.
Nếu chế độ làm việc của lò sai lệch khỏi chế độ đã đặt (như Ihq tăng do
hiện tượng ngắn mạch làm việc, Uhq tăng do chưa mồi được hồ quang hoặc
ngọn lửa hồ quang bị đứt) thì tổng đại số trên hai chiết áp VR2 và VR3 lớn
hơn điện áp ngưỡng của vùng không nhạy, điện áp ra của KN khác không,
cực tính điện áp ra của KN sẽ quyết định trị số góc của α để cho bộ biến đổi
Hình 3.5 Sơ đồ nguyên lý hệ truyền động dịch chuyển điện cực dùng hệ T - Đ
32
phát ra điện áp có cực tính để động cơ
quay theo chiều nâng hoặc hạ điện cực.
- Khi điện áp hồ quang (Uhq) tăng, cực
tính của điên áp ra của khâu KN sẽ làm
cho bộ biến đổi phát ra điện áp để động
cơ quay theo chiều hạ điện cực.
- Khi dòng điện hồ quang tăng, cực tính
ra của khâu KN đổi cực tính, kết quả
động cơ quay theo chiều nâng điện cực đi
lên. Ở vùng dòng hồ quang thay đổi nhỏ,
tốc độ nâng điện cực tỷ lệ với số gia ∆Ihq
(đoạn a2 b) ở vùng thay đổi lớn của dòng
hồ quang, thì tốc độ nâng điện cực tăng
nhảy vọt ( làm việc ở chế độ rơle) nhờ
điốt ổn áp trong khâu phản hồi âm điện
áp KFH
3.5. Lò hồ quang chân không
Nấu luyện kim loại trong chân không sẽ loại trừ được tương tác của kim
loại nóng chảy với khí quyển, thực hiện khử khí trong kim loại triệt để hơn,
loại trừ tương tác của kim loại nóng chảy với các điện cực v.v…Do vậy, lò
chân không được ứng dụng trong:
- sản xuất các vật liệu chụi nhiệt và có hoạt tính hoá