Bài giảng Luật quốc tế 3

Trên cơ sở tôn trọng quan hệ, tăng cường hiểu biết trong các lĩnh vực QT, việc hợp tác giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Xu hướng hội nhập càng tăng thì số lượng các tranh chấp QT cũng gia tăng tương ứng  phát sinh nhu cầu cần phải giải quyết những tranh chấp QT như thế nào để vừa bảo đảm kỷ cương luật pháp QT, vừa đảm bảo quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các chủ thể. Hiện nay, tuy có rất nhiều văn bản hướng dẫn, cộng đồng QT vẫn chưa thống nhất định nghĩa tranh chấp QT là gì, cấu thành của tranh chấp QT ra sao

doc20 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2249 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Luật quốc tế 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG LUẬT QUỐC TẾ 3 BAI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GỈAI QUYẾT TRANH CHẤP QT I. Định nghĩa tranh chấp QT Trên cơ sở tôn trọng quan hệ, tăng cường hiểu biết trong các lĩnh vực QT, việc hợp tác giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Xu hướng hội nhập càng tăng thì số lượng các tranh chấp QT cũng gia tăng tương ứng à phát sinh nhu cầu cần phải giải quyết những tranh chấp QT như thế nào để vừa bảo đảm kỷ cương luật pháp QT, vừa đảm bảo quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các chủ thể. Hiện nay, tuy có rất nhiều văn bản hướng dẫn, cộng đồng QT vẫn chưa thống nhất định nghĩa tranh chấp QT là gì, cấu thành của tranh chấp QT ra sao Ví dụ: Trong công cuộc đấu tranh chống khủng bố QT, khái niệm tội phạm chính trị vẫn là quan điểm của pháp luật từng nước luật QT chỉ quan tâm đến việc giải quyết như thế nào Nhìn chung, tranh chấp QT là những vấn đề phát sinh giữa các chủ thể của luật QT thể hiện những bất đồng xung đột về những vấn đề cơ bản của quan hệ QT cũng như các ý kiến quan điểm khác nhau trong việc giải thích và áp dụng luật QT 2. Đặc điểm Chủ thể của tranh chấp QT phải là các chủ thể của luật QT: quốc gia, các tổ chức liên chính phủ, các dân tộc đanh dành độc lập, chủ thể đặc biệt như Vatican ( khác với pháp nhân thể nhân của luật quốc gia) Ví dụ: Tranh chấp giữa Trung quốc và VN về hiệp định thương mại Ví dụ: Chính phủ VN ký hợp đồng với công ty Mobi Oil để khai thác dầu khí à xảy ra tranh chấp giữa công ty Mobi Oil và chính phủ VN đây không phải là tranh chấp QT vì công ty Mobi Oil chỉ là pháp nhân, khôn gphải là chủ thể của luật QT Quan hệ QT nơi phát sinh tranh chấp phải là quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật QT (công pháp QT à khác với hệ thống tư pháp QT hay pháp luật quốc gia ) Ví dụ: Chính phủ A thiết lập quan hệ ngọai giao với quốc gia B và thỏa thuận đặt trụ sở cơ quan ngọai giao trên lãnh thổ của nhau. Dựa trên qui định của công ứơc Viên về việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập trụ sở, quốc gia B đã thuê 1 căn nhà trên lãnh thổ của quốc gia A và thỏa thuận sử dụng luật quốc gia để xử lý việc tranh chấp về hợp đồng thuê nhà Néyu có tranh chấp thì đây không phải là đối tượng điều chỉnh của luật QT do nơi phát sinh tranh chấp là lãnh thổ của quốc gia A và đã thỏa thuận sử dụng luật quốc gia để xử lý Ví dụ: Hàng điện tử chỉ đóng thuế 5% theo luật của WTO mà luật VN lại qui định thuế suất 10% Mỹ có thể đem tranh chấp này ra kiện với WTO do đây là tranh chấp QT Phân biệt giữa tranh chấp QT và “tình thế” tranh chấp ( từ điều 34 hiến chương LHQ ) nhằm xác định quyền bỏ phiếu của các nước thành viên hội đồng bảo an LHQ Hội đồng bảo an bao gồm 5 nước ủy viên thường trực và 10 nước thành viên không thường trực nếu 1 trong các nứơc này tranh chấp thì sẽ mất quyền bỏ phiếu nhằm đảm bảo nguyên tắc bất thành văn “ không ai được làm quan tòa cho hành động của chính mình “. Nhưng nếu chỉ là 1 tình thế tranh chấp thì các quốc gia thành viên của hội đồng Bảo an vẫn còn quyền bổ phiếu Việc phân biệt tranh chấp QT và “tình thế” tranh chấp được dựa trên Chủ thể của tranh chấp Ví dụ: Trường hợp Đông Timo muốn ly khai khỏi Indonesia Vì Đông Timo chưa phải là chủ thể cuả luật QT nhưng vẫn có khả năng ảnh hưởng đến hòa bình an ninh thế giới nên đây chỉ là tình thế tranh chấp Tranh chấp QT phải là những xung đột mà bên kia không chấp nhận hay chỉ chấp nhận 1 phần những yêu cầu, đòi hỏi của bên này Ví dụ: Nếu Trung quốc đã không chấp nhận những yêu cầu rút quân của VN thì đây là tranh chấp QT. Nhưng khi Trung quốc xin lỗi về việc hiểu lầm tại khu vực biên giới thì đây chỉ là tình thế tranh chấp. Nếu VN không đưa ra những phản đối, những yêu cầu hay đòi hỏi về hành động gây hấn của Trung quốc thì đây cũng chỉ là tình thế tranh chấp è Tình thế tranh chấp là 1 khái niệm rộng hơn tranh chấp ( dựa trên cở sở pháp lý là điều 34 hiến chương LHQ): Trước mỗi một tranh chấp QT phải là 1 tình thế tranh chấp, nhưng không phải mọi tình thế tranh chấp đều dẫn đến tranh chấp QT. Ngay cả khi tranh chấp đã được giải quyết thì không phải là tình thế tranh chấp đã luôn luôn được giải quyết Ví dụ: Giữa Ấn độ và Pakixtan vẫn còn tình thế tranh chấp tuy tranh chấp đã được giải quyết 3. Phân lọai tranh chấp QT Chú ý Bản chất của luật QT là sự thỏa thuận Mục đích của việc phân lọai là để xác định biện pháp hòa bình nào sẽ được áp dụng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Dựa trên số lượng các bên tham gia tranh chấp, có thể phân ra 2 lọai: Tranh chấp song phương ( giữa 2 chủ thể luật QT ) Ví dụ Tranh chấp về Quần đảo Trường sa giữa VN và Trung quốc Tranh chấp đa phương ( giữa 3 chủ thể luật QT trở lên ), gồm 2 lọai , Ví dụ Tranh chấp về Quần đảo Hòang sa giữa VN, Philipin, Malaysia … Tranh chấp đa phương khu vực Tranh chấp đa phương tòan cầu Căn cứ vào tính chất của tranh chấp, có thể phân ra: Tranh chấp về chính trị: là những tranh chấp giữa các bên liên quan đến các yêu cầu đòi hỏi phải thay đổi các qui định hiện hành gắn liền với quyền và nghĩa vụ của các bên hữu quan ( biên giới và lãnh thổ à rất dễ gây ra nguy hiểm cho nền hòa bình an ninh QT ). Ví dụ tranh chấp biên giới giữa VN và Trung quốc : nguyên trạng và hiện trạng Tranh chấp về pháp lý: là tranh chấp liên quan đến quyền và lợi ích của các bên thểhiện trong các điều ước QT hay các tập quán QT ( thường liên quan đến vấn đề giải thích và áp dụng các điều ứơc QT ) Ví du Cách giải thích nội dung của hiệp định thương mại Việt Mỹ è Về nguyên tắc, tòa án QT không giải quyết các tranh chấp chính trị. Do vậy các quốc gia phải sử dụng các tổ chức trọng tài QT hay các biện pháp hòa bình khác Dựa vào tư cách chủ thể hay quyền năng chủ thể luật QT, có thể chia ra: Tranh chấp giữa các quốc gia, Tranh chấp giữa các tổ chức QT, Tranh chấp giữa quốc gia và tổ chức liên chính phủ ( Ví dụ tranh chấp giữa ASEAN và Trung quốc ) Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh của luât QT có thể phân ra: Tranh chấp ngọai giao, Tranh chấp về biên giới lãnh thổ, Tranh chấp về kinh tế è việc phân lọai chỉ mang tính tương đối do có nhiều tranh chấp vừa mang tính chất này vừa mang tính chất kia à tòa có thẩm quyền định danh để quyết định giải quyết hay không Ví dụ Tranh chấp biên giới giữa Trung quốc và VN vừa là tranh chấp về chính trị ( hiện trạng và nguyên trạng ) vừa là tranh chấp về pháp lý ( hiệp định pháp thanh ) 5. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp QT Ghi chú: Sự khác biệt giữa luật QT và luật quốc gia Trình tự xây dựng qui phạm /Dấu hiệu chủ thể /Đối tượng điều chỉnh Biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật QT Bản chất của luật QT là sự thỏa thuận à thẩm quyền giải quyết tranh chấp trước tiên thuộc về thẩm quyền của các bên tranh chấp: Đây là đặc điểm của riêng luật QT Thẩm quyền của các bên tranh chấp Ví dụ: Trung quốc VN có thể cùng tự thỏa thuận việc chọn cơ quan tài phán nào để giải quyết, không cơ quan QT nào có thẩm quyền mặc định để xét xử những tranh chấp cụ thể này Các cơ quan tài phán QT: bao gồm Tòa án QT: thuật ngữ pháp lý QT chung chỉ các cơ quan giải quyết các tranh chấp QT bằng con đường tòa án Trọng tài QT Các cơ quan của các tổ chức QT liên chính phủ Ví dụ: Mặc dù không phải là cơ quan tài phán, Hội đồng bảo an LHQ vẫn có thẩm quyền giải quyết tranh chấp biên giới giữa VN và Trung quốc nếu VN Trung quốc yêu cầu Hội đồng các bộ trưởng kinh tế ASEAN cũng có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp QT trong khối ASEAN nếu được yêu cầu è Suy cho cùng, việc chọn các cơ quan giải quyết tranh chấp luôn là thẩm quyền của các bên tranh chấp 6. Vai trò của luật QT trong việc giải quyết các tranh chấp QT Vai trò chung của luật QT: Là nhân tố để bảo vệ hòa bình an ninh QT Là công cụ để đảm bảo cho việc phát triển các quan hệ QT theo chiều hướng văn minh nhân đạo Thúc đẩy sự hợp tác QT giữa các cộng đồng QT Bảo đảm sự phát triển bình thường các quan hệ QT trong trật tự pháp lý Xác định những nghĩa vụ pháp lý bắt buộc cho các chủ thể của luật QT là phải giải quyết những tranh chấp QT bằng các biện pháp hòa bình (nguyên tắc cấm dùng vũ lực và nguyên tắc giải quyết những tranh chấp QT bằng các biện pháp hòa bình) à được coi là xương sống của pháp luật QT (qui phạm mệnh lện jus cogen) liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp QT Thừa nhận quyền tự do lựa chọn các biện pháp hòa bình (điều tra, trung gian, hòa giải, … ) để giải quyết các tranh chấp giữa các chủ thể QT à tôn trọng nguyên tắc thỏa thuận (luật quốc gia không có vai trò này) Được ghi nhận (điều 33 hiến chương LHQ, tuyênbố của đải hội đồng LHQ về các nguyênt ắc của luật QT) Thành lập 1 hệ thống các biện pháp hòa bình để giải quyết các tranh chấp QT (Được ghi nhận trong hiến chương LHQ) 7. Ý nghĩa của việc giải quyết các tranh chấp QT Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tranh chấp, đặc biệt là bên có vị thế yếu hơn Ví dụ Nicaragua kiện Mỹ mà Mỹ vắng, tòa án LHQ vẫn xử vắng mặt và Nicaragua thắng Góp phần thúc đẩy việc thực thi tuân thủ luật QT à Tạo nên nhận thức việc tuân thủ pháp luật là chính vì lợi ích của chính người tuân thủ Góp phần duy trì hòa bình và an ninh QT, thúc đẩy quan hệ hợp tác QT Ví dụ Việc giải quyết tranh chấp về biên giới trên đất liền 1999 và biên giới trên biển 2000 giữa VN và Trung quốc à đã ảnh hưởng tốt đến nền hòa bình an ninh cũng như hợp tác kinh tế giữa 2 nước cũng như giữa các nước trong khu vực 8. Nguồn luật liên quan đến giải quyết tranh chấp QT Hiến chương LHQ à là tổ chức QT liên chính phủ lớn nhất trên thế giới (có 192 thành viên ) với mục đích bảo vệ hòa bình an ninh QT cũng như phát triển hợp tác QT à Hiến chương LHQ đã dành tòan bộ Chương 6 qui định về thủ tục giải quyết các tranh chấp QT, ngòai ra chương 14 cũng chứa đựng các qui phạm Qui chế tòa án QT LHQ à là bộ phận không thể tách rời của hiến chương LHQ Công ước LaHaye 1907 về các cơ chế qui trình giải quyết các tranh chấp QT (con đường trọng tài và rất nhiều các biện pháp hòa bình khác) à nhưng không mang tính ràng buộc do luật QT luôn tôn trọng việc thỏa thuận, ý chí của các bên liên quan Những qui định, các điều khỏan trong các điều ước QT song phương hay đa phương hay trong các văn bản phụ lục đính kèm các điều ước QT cũng chức dựng các qui phạm giải quyết các tranh chấp QT Ví dụ: Các hiệp định song phương thường qui định việc thành lập hội đồng trọng tài ad hoc để giải quyết các tranh chấp : trong vòng 6 tháng mỗi bên tranh chấp phải xác định 2 trọng tài Sau đó 4 trọng tài này sẽ xác định trọng tài thứ 5 làm chủ tịch hội đồng trọng tài để xét xử II. Các biện pháp hòa bình để giải quyết tranh chấp QT Từ 1917 đánh dấu sự ra đời của luật QT hiện đại, bắt đầu điều chỉnh không chỉ các quốc gia phát triển mà bao gồm các quốc gia có những nền tảng pháp lý rất khác nhau Trong luật QT cũ (trứơc 1917) cũng đã có những biện pháp hòa bình để giải quyết các tranh chấp QT ( hiệp định đình chiến, hòa bình ). Nhưng cũng ghi nhận những nguyên tắc phản động : quyền chiến tranh, quyền thuộc địa à Chiến tranh được xem là biện pháp hợp pháp để mở rộng lãnh thổ Luật QT hiện đại (sau 1917) đã cấm chiến tranh, cấm sử dụng vũ lực để giải quyết tranh chấp mà phải sử dụng các biện pháp hòa bình để giải quyết 1. Định nghĩa Các biện pháp hòa bình để giải quyết tranh chấp QT được hiểu là các phương tiện cách thức mà các chủ thể của luật QT có nghĩa vụ phải dùng để giải quyết các tranh chấp bất đồng trên cơ sở các nguyên tắc hòa bình gỉai quyết tranh chấp QT để duy trì hòa bình an ninh QT phát triển quan hệ hợp tác giữa các quốc gia 2. Hệ thống các biện pháp hòa bình Cơ sở pháp lý Điều 33 hiến chương LHQ liệt kê danh mục các biện pháp hòa bình à các bên có nghĩa vụ phải sử dụng để giải quyết tranh chấp QT Hiệp định khu vực hay các biện pháp hòa bình khác mà các bên tự chọn Câu hỏi : Phân tích các biện pháp hòa bình trong điều 33 theo hướng : Danh mục các biện pháp hòa bình trong điều 33 hiến chương LHQ đã đầy đủ chưa? Gỉai thích Danh mục chưa đầy đủ do còn có cụm từ “hay các biện pháp hòa bình khác mà các bên tự chọn “à như môi giới à thể hiện nguyên tắc thỏa thuận trong giải quyết tranh chấp Các bên tranh chấp có nghĩa vụ bắt buộc giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình hay không? Việc phải áp dụng các biện pháp hòa bình là nghĩa vụ bắt buộc. Cơ sở pháp lý là nguyên tắc “cấm dùng vũ lực “và “các bên phải giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình” Các bên tranh chấp có quyền tự do lựa chọn các biện pháp hòa bình hay không? Các bên tranh chấp có quyền cùng nhau tự do lựa chọn các biện pháp hòa bình miễn là các biện pháp ấy mang lại hiệu quả cao nhất. Nhưng họ vẫn có thể bị giới hạn lựa chọn nếu họ đã thỏa thuận trước bằng văn bản việc giải quyết tranh chấp bằng con đường đàm phán hay trọng tài ad hoc. Các bên tranh chấp có quyền kết hợp nhiều biện pháp hòa bình để giải quyết tranh chấp giữa họ hay không?Có. Do bản chất của luật QT là thoả thuận Ngòai các biện pháp hòa bình trong điều 33, các bên tranh chấp có đựơc quyền tìm kiếm các biện pháp hòa bình khác hay không?Có. Do bản chất của luật QT là thoả thuận 3. Phân lọai các biện pháp hòa bình Theo điều 33, có thể phân ra Gỉai quyết trực tiếp: đàm phán, Gỉai quyết gián tiếp (thông qua sự trợ giúp của bên thứ 3) Hay Nhóm 1: Các biện pháp ngọai giao: Đàm phán: Gặp gỡ trực tiếp Điều tra, trung gian, hòa giải: thông qua sự trợ giúp của bên thứ 3 và các quyết định của bên thứ 3 để giải quyết tranh chấp sẽ không có giá trị pháp lý Nhóm 2: Các biện pháp tư pháp (nhóm các cơ quan tài phán QT) bao gồm Trọng tài QT Tòa án QT à thông qua sự trợ giúp của bên thứ 3 và các quyết định của bên thứ 3 để giải quyết tranh chấp sẽ có giá trị pháp lý ràng buộc các bên tranh chấp Nhóm 3 : Thông qua các tổ chức QT hay hiệp định khu vực à thông qua sự trợ giúp của bên thứ 3 và tùy thuộc vào qui định của từng tổ chức QT hay nội dung hiệp định mà các quyết định để giải quyết tranh chấp sẽ có giá trị pháp lý ở các mức độ khác nhau 4. Đàm phán Khái niệm: Đàm phán để giải quyết tranh chấp QT là sự gặp gỡ song phương hay đa phương giữa các bên tranh chấp nhằm để giải quyết những xung đột giữa họ với nhau. Chú ý Khác với đàm phán ký kết điều ứơc QT ở Mục đích của đàm phán để giải quyết tranh chấp QT là gỉai quyết tranh chấp à khác với mục đích của đàm phán ký kết điều ứơc QT là đi đến ký kết điều ước song phương hay đa phương làm nguồn của luật QT Đàm phán để giải quyết tranh chấp QT là 1 biện pháp hòa bình để gỉai quyết tranh chấp à Trong khi đó đàm phán lại là 1 giai đọan bắt buộc của qui trình ký kết điều ước QT để làm ra các qui định của pháp luật QT Là sự gặp gỡ song phương hay đa phương giữa các chủ thể QT để các bên có cơ hội trực tiếp nêu ra chính kiến về một vấn đề được quan tâm Hình thức: Trực tiếp nhưng có nghĩa rất rộng, diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau (nguyên thủ quốc gia, đại sứ đặc mệnh tòan quyền, bộ trưởng chuyên môn thậm chí phải tổ chức hội nghị QT đa phương trong 1 số trường hợp ) Ví dụ tranh chấp ở quần đảo Trường sa Kết qua: Có thể đạt kết quả giải quyết dứt điểm tranh chấp nhưng cũng có thể thất bại, có thể có mối liên hệ với các biện pháp hòa bình khác (các biện pháp hòa bình khác có thể là kết quả của những lần đàm phán trước, và đến lượt các biện pháp hòa bình khác lại có thể là nguyên nhân dẫn đến vòng đàm phán tiếp theo) Ưu thế: Không có sự tham gia của bên thứ 3, không bị chi phối bởi những quan điểm của bên thứ 3 trong quá trình giải quyết Trong quá trình đàm phán, các bên trực tiếp gặp gỡ nhau, nói ra những tâm tư nguyện vọng, giúp các bên hiểu rõ những mong muốn của nhau Không thông qua bên thứ 3 nên ít bị tốn kém về tiền bạc (thời gian xử trung bình là 3 năm, tối đa có thể tới 11 năm; cho dù tòa án QT không thu án phí nhưng chi phí theo đuổi vụ kiện vẫn rất lớn : dịch thuật, luật sư, ăn ở đi lại … ) Tiết kiệm được thời gian và chủ động được thời gian của các bên tranh chấp 5. Điều tra Biện pháp giải quyết tranh chấp được tiến hành bởi 1 ủy ban điều tra do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập. Các bên thường áp dụng biện pháp này sau khi đã áp dụng các biện pháp ngọai giao khác mà vẫn chưa giải quyết đựơc Nhiệm vụ của ủy ban điều tra là tìm kiếm những nguyên nhân diễn biến sự kiện dẫn đến sự bất đồng ý kiến giữa các bên Thành phần của ủy ban điều tra có thể bao gồm công dân của các bên tranh chấp. Ủy ban điều tra sẽ chấm dứt họat động khi họ thông qua được kết lụân điều tra (thường bằng con đường biểu quyết) à Nhưng không có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp Ví dụ Anh và Nga không thống nhất việc Nga bắn lầm tàu Anh nên đã thành lập ủy ban điều tra Ghi chú: Thường các bên rất ít khi nhường nhịn nhau trong giai đọan tiền xét xử, hòa giải ngọai trừ bên đã có nhiều kinh nghiệm về việc xét xử, 6. Trung gian và hòa giải Trên thực tế, việc phân biệt trgian với hòa giải khá khó khăn: do trung gian thường dễ trở thành hòa giải Ví du: Nga làm trung gian cho tranh chấp giữa Ấn độ và Pakixtan. Nhưng khi gặp nhau, Ấn độ và Pakixtan đồng đề nghị Nga tham gia hòa giải, sọan thảo hiệp định giải quyết tranh chấp. Bên trung gian sẽ tìm cách cho các bên tranh chấp tiếp xúc với nhau à khi các bên tranh chấp đã gặp nhau thì bên trung gian chấm dứt vai trò. Trung gian có thể được thành lập do các bên tranh chấp hay do sáng kíên của bên thứ 3) Ví dụ: Tranh chấp Nga – Grudia được tổng thống Đức tự đứng ra làm trung gian Hòa giải cũng là sự tham gia của bên thứ 3, cũng thông qua 1 ủy ban hòa giải, có thể được thành lập do các bên tranh chấp hay do sáng kíên của bên thứ 3 nhưng bên thứ 3 này không phải là bên hòa giải à có thể đưa ra các giải pháp, sọan thảo 1 hiệp định đình chiến, yêu cầu rút bớt yêu cầu hay tham vọng của các bên để các bên có thể tiếp cận và giải quyết hòa giải hiệu quả hơn Ví dụ: Ucraina xung đột với Grudia, Hungary đứng ra đưa sáng kiến đề nghị Nga làm hòa giải Hòa giải có thể mang tính cá nhân cũng như tập thể : Mỹ, Nga, EU thường làm hòa giải trong các tranh chấp QT è Vai trò của hòa giải rộng hơn, tham gia từ đầu đến khi kết thúc quá trình giải quyết, có tính năng động hơn so với trung gian 7. Trọng tài QT Trọng tài là 1 cơ quan giải quyết các tranh chấp QT trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên với thành phần trọng tài là do các bên lựa chọn, dựa trên các qui định của pháp luật QT để giải quyết các tranh chấp QT Tuân thủ trọng tài: Trọng tài không có thẩm quyền đương nhiên để giải quyết các tranh chấp, thẩm quyền xét xử chỉ phát sinh khi các bên thỏa thuận sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp Thành phần của hội đồng trọng tài bao gồm các trọng tài viên, thường là số lẻ ( 1, 3, 5, 7 : do các bên thỏa thuận ) để biểu quyết quyết định ( mỗi bên chọn 2 trọng tài viên, sau đó 4 trọng tài viên đã được chọn sẽ chỉ định trọng tài viên thứ 5 mang quốc tịch của nước thứ 3 làm chủ tịch hội đồng trọng tài) Quyết định của trọng tài có gia trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp Các bên tranh chấp có thể là các quốc gia, các tổ chức liên chính phủ, Có thể xử lý các tranh chấp về chính trị lẫn pháp lý. Các lọai trọng tài: Trọng tài thường trực: là trọng tài được thành lập trên cơ sở 1 điều ước QT ( thường là đa phương ) Ví dụ: Công ứơc La Hay 1907 về việc thành lập 1 tòa trọng tài thường trực: lập danh sách các trọng tài viên mà các bên tranh chấp có thể lựa chọn để giải quyết 1 tranh chấp cụ thể nào đó à nhưng thường chỉ áp dụng cho các nước tham gia công ước La Hay. Qui trình thủ tục tố tụng được qui định rõ nhưng công ước vẫn khuyến khích các bên rút gọn, đơn giản hóa nếu hiệu quả hơn. Trường hợp có bên cố tình trì hõan không lựa chọn trọng tài viên hay 4 trọng tài viên không thể chọn được chủ tịch hội đồng trọng tài thì chủ tịch trung tâm trọng tài hay chánh án tòa QT sẽ có quyền chỉ định người được quyền làm chủ tịch hội đồng trọng tài Thực tế, các nứơc thường sử dụng trọng tài ad hoc Trọng tài vụ việc (lâm thời) là trọng tài không thường trực, do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập (có thể thỏa thuận thành lập trứơc hay sau khi có tranh chấp) và cũng thường có 5 người. Ngòai việc chọn trọng tài viên, các bên phải thỏa thuận về trình tự trọng tài (thường thì các bên sẽ mượn thủ tục trình tự tố tụng của công ước Lah