MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
Ngoài ra, Linux còn hổ trợ khá nhiều hệ thống tập tin khác như
XFS được phát triển bởi Silicon Graphics từ năm 1994 để hoạt
động với hệ điều hành riêng biệt của họ, và sau đó chuyển sang
Linux trong năm 2001.
JFS được IBM phát triển lần đầu tiên năm 1990, sau đó chuyển
sang Linux.
ZFS hiện tại vẫn đang trong giai đoạn phát triển bởi Oracle với
nhiều tính năng tương tự như Btrfs và ReiserFSMỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
Một số hệ thống tập tin Windows hổ trợ
FAT
NTFS
ExFAT
ReFS
29 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lý thuyết quản trị mạng - Chương 4: Quản lý ổ đĩa - Lương Minh Huấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC SÀI GÒN
CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ Ổ ĐĨA
LƯƠNG MINH HUẤN
NỘI DUNG
Hệ thống tập tin
Một số hệ thống tập tin thông dụng
Quản lý ổ đĩa trên Windows
Cấu hình Disk Quota
Quản lý ổ đĩa trên Centos 7.
HỆ THỐNG TẬP TIN
File system là các phương pháp và các cấu trúc dữ liệu mà
hệ điều hành sử dụng để theo dõi các tập tin trên ổ đĩa hoặc phân
vùng. Có thể tạm dịch file system là hệ thống tập tin.
Để một phân vùng hoặc một ổ đĩa có thể được sử dụng như một
thống tập tin, nó cần được khởi tạo và các cấu trúc dữ liệu của
hệ thống tập tin đó cần phải được ghi vào ổ đĩa. Quá trình
được gọi là tạo hệ thống tập tin.
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
Một số hệ thống tập tin Linux hổ trợ:
Ext
Ext2
Ext3
Ext4
BtrFS
ReiserFS
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
EXT
Ext – Extended file system: là định dạng file hệ thống đầu
được thiết kế dành riêng cho Linux.
Có tổng cộng 4 phiên bản và mỗi phiên bản lại có 1 tính năng
bật.
Phiên bản đầu tiên của Ext là phần nâng cấp từ file
thống Minix được sử dụng tại thời điểm đó, nhưng lại không
ứng được nhiều tính năng phổ biến ngày nay.
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
EXT2
Ext2 thực chất không phải là file hệ thống journaling, được
triển để kế thừa các thuộc tính của file hệ thống cũ, đồng thời
trợ dung lượng ổ cứng lên tới 2 TB.
Ext2 không sử dụng journal cho nên sẽ có ít dữ liệu được ghi vào
đĩa hơn.
Do lượng yêu cầu viết và xóa dữ liệu khá thấp, cho nên rất
hợp với những thiết bị lưu trữ bên ngoài như thẻ nhớ, ổ USB..
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
EXT3
Ext3 về căn bản chỉ là Ext2 đi kèm với journaling.
Mục đích chính của Ext3 là tương thích ngược với Ext2, và do
những ổ đĩa, phân vùng có thể dễ dàng được chuyển đổi giữa 2
độ mà không cần phải format như trước kia. Tuy nhiên, vẫn
tồn tại những giới hạn của Ext2 trong Ext3, và ưu điểm
của Ext3 là hoạt động nhanh, ổn định hơn rất nhiều.
Không thực sự phù hợp để làm file hệ thống dành cho máy chủ
vì không hỗ trợ tính năng tạo disk snapshot và file được
phục sẽ rất khó để xóa bỏ sau này.
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
EXT4
Ext4: cũng giống như Ext3, lưu giữ được những ưu điểm và
tương thích ngược với phiên bản trước đó.
Trên thực tế, Ext4 có thể giảm bớt hiện tượng phân mảnh dữ
trong ổ cứng, hỗ trợ các file và phân vùng có dung lượng lớn...
Thích hợp với ổ SSD so với Ext3, tốc độ hoạt động nhanh hơn
với 2 phiên bản Ext trước đó, cũng khá phù hợp để hoạt động
server, nhưng lại không bằng Ext3.
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
BtrFS
BtrFS – thường phát âm là Butter hoặc Better FS, hiện tại
đang trong giai đoạn phát triển bởi Oracle và có nhiều tính năng
giống với ReiserFS.
Đại diện cho B-Tree File System, hỗ trợ tính năng pool trên
cứng, tạo và lưu trữ snapshot, nén dữ liệu ở mức độ cao, chống
phân mảnh dữ liệu nhanh chóng... được thiết kế riêng biệt dành
cho các doanh nghiệp có quy mô lớn
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
ReiserFS
ReiserFS: có thể coi là 1 trong những bước tiến lớn nhất của file
thống Linux, lần đầu được công bố vào năm 2001 với nhiều
năng mới mà file hệ thống Ext khó có thể đạt được.
Đến năm 2004, ReiserFS đã được thay thế bởi Reiser4 với nhiều
cải tiến hơn nữa. Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu, phát
của Reiser4 khá “chậm chạp” và vẫn không hỗ trợ đầy đủ
thống kernel của Linux.
Đạt hiệu suất hoạt động rất cao đối với những file nhỏ như file
phù hợp với database và server email.
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
Ngoài ra, Linux còn hổ trợ khá nhiều hệ thống tập tin khác như
XFS được phát triển bởi Silicon Graphics từ năm 1994 để hoạt
động với hệ điều hành riêng biệt của họ, và sau đó chuyển sang
Linux trong năm 2001.
JFS được IBM phát triển lần đầu tiên năm 1990, sau đó chuyển
sang Linux.
ZFS hiện tại vẫn đang trong giai đoạn phát triển bởi Oracle với
nhiều tính năng tương tự như Btrfs và ReiserFS
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
Một số hệ thống tập tin Windows hổ trợ
FAT
NTFS
ExFAT
ReFS
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
FAT
FAT32 xuất hiện từ thời Windows 95 nhằm thay thế cho định dạng
FAT16 còn cũ hơn nữa.
Ưu điểm: tuy cũ nhưng lại rất phổ biến, hầu hết những ổ lưu
USB đều được format sẵn với định dạng FAT32 để đảm bảo
tương thích cao không chỉ với máy tính mà còn trên nhiều thiết
khác: máy chơi game console, máy nghe nhạc hay các thiết bị
cổng USB.
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
Nhược điểm: phân vùng được định dạng FAT32 sẽ không thể chứa
được những tập tin có dung lượng cao hơn 4 GB, ngoài ra dung
lượng của một phân vùng FAT32 bắt buộc phải nhỏ hơn 8 TB
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
NTFS
NTFS là định dạng hiện đại hơn. Khi cài đặt Windows thì
định ổ đĩa cài Windows sẽ là NTFS. Kích thước file và dung lượng
tối đa của phân dùng dùng NTFS rất lớn về mặt lý thuyết.
Một số tính năng hiện đại của NTFS có thể kể đến là các tính năng
về bảo mật như: đặt quyền truy cập cho tập tin; ghi nhận những
thay đổi dữ liệu giúp dễ dàng phục hồi nếu máy tính gặp sự cố
các bản sao (copy) dành cho sao lưu (backup); mã
(encryption); đặt hạn ngạch đĩa (disk quota limit)... cùng một
tính năng khác.
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
Dù có nhiều tính năng hiện đại, nhưng NTFS hỗ trợ khá hạn
các nền tảng khác.
NTFS tương thích với hầu hết các phiên bản gần đây
Windows, kể cả Windows XP.
Song với một số hệ điều hành khác thì NTFS lại khá "khó chịu"
Như Mac OS X chỉ có thể đọc chứ không thể ghi nội dung
phân vùng NTFS.
Hay một số phiên bản Linux có hỗ trợ ghi dữ liệu lên phân vùng
NTFS, nhưng một số khác thì không.
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
exFAT
exFAT được giới thiệu lần đầu vào 2006, nhưng nó vẫn được
Windows XP và Windows Vista hỗ trợ thông qua các bản
nhật.
Đây là định dạng file system tối ưu dành cho các bộ nhớ flash
Được thiết kế dựa trên FAT32 nhưng exFAT lại không gặp nhiều
hạn chế như định dạng cũ.
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
Giới hạn về kích thước file và ổ đĩa đã không còn trên exFAT
(thực chất vẫn có nhưng về lý thuyết, con số đó rất lớn). Nếu
USB hoặc thẻ nhớ SD được format dưới dạng exFAT, hoàn
có thể lưu được những file có dung lượng cao hơn 4 GB mà không
gặp vấn đề gì.
exFAT có tính tương thích cao hơn NTFS, các máy tính Mac hoàn
toàn có thể đọc-ghi nội dung lên phân vùng exFAT hoàn toàn
thường. Tuy nhiên, vẫn có một số hệ thống không hỗ trợ exFAT,
như Xbox 360 hay PS3, riêng PS4 và Xbox One có hỗ trợ.
MỘT SỐ HỆ THỐNG TẬP TIN THÔNG DỤNG
ReFS
ReFS hay còn gọi là Resilient File System được sử dụng như
phần của tính năng Storage Spaces. ReFS sẽ được cải tiến
trong phiên bản Windows Server 2016.
ReFS không phải là hệ thống tập tin thay thế cho NTFS, và
thống tập tin này có những ưu điểm và hạn chế riêng của nó.
Vì ReFS là hệ thống tập tin mới nhất của Microsoft, được thiết
để giải quyết một số vấn đề lớn của NTFS. ReFS được thiết kế
bảo vệ các dữ liệu không bị lỗi, thực hiện khối lượng công
nhất định tốt hơn và quy mô cho các hệ thống tập tin lớn tốt hơn
QUẢN LÝ Ổ ĐĨA TRÊN WINDOWS
Cấu hình đĩa lưu trữ:
Basic Store
Dynamic Store
Basic Storage
Partition Primary : là partition tạo ra đầu tiên trên đĩa
Partition extended : dùng để tạo ra nhiều partition logical
Mỗi ổ đĩa có tối đa 4 partition : 1 extended và 3 primary
Dynamic Storage
Đĩa lưu trữ dynamic chia thành các volume dynamic.
Volume dynamic không chứa partition hoặc ổ đĩa logic, và chỉ có thể truy
cập bằng Windows Server 2003 và Windows 2000.
Windows Server 2003/ Windows 2000 hỗ trợ năm loại volume dynamic:
simple, spanned, striped, mirrored và RAID-5.
Dynamic Storage
Ưu điểm của công nghệ Dynamic storage so với công nghệ Basic storage:
Cho phép ghép nhiều ổ đĩa vật lý để tạo thành các ổ đĩa logic (Volume).
Cho phép ghép nhiều vùng trống không liên tục trên nhiều đĩa cứng vật lý để
tạo ổ đĩa logic.
Có thể tạo ra các ổ đĩa logic có khả năng dung lỗi cao và tăng tốc độ truy
xuất
Volume simple.
Chứa không gian lấy từ một đĩa dynamic duy nhất.
Không gian đĩa này có thể liên tục hoặc không liên
tục.
Volume spanned.
Bao gồm một hoặc nhiều đĩa dynamic (tối đa là 32
đĩa). Sử dụng khi bạn muốn tăng kích cỡ của volume.
Dữ liệu ghi lên volume theo thứ tự, hết đĩa này đến
đĩa khác
Volume striped.
Lưu trữ dữ liệu lên các dãy (strip) bằng nhau trên một
hoặc nhiều đĩa vật lý (tối đa là 32). Do dữ liệu được
ghi tuần tự lên từng dãy, nên bạn có thể thi hành
nhiều tác vụ I/O đồng thời, làm tăng tốc độ truy xuất
dữ liệu
Volume mirrored.
Là hai bản sao của một volume đơn giản. Bạn dùng một ổ
đĩa chính và một ổ đĩa phụ. Dữ liệu khi ghi lên đĩa chính
đồng thời cũng sẽ được ghi lên đĩa phụ. Volume dạng này
cung cấp khả năng dung lỗi tốt. Nếu một đĩa bị hỏng thì ổ
đĩa kia vẫn làm việc và không làm gián đoạn quá trình
truy xuất dữ liệu.
Volume RAID-5.
• Tương tự như volume striped nhưng RAID-5 lại dùng
thêm một dãy (strip) ghi thông tin kiểm lỗi parity. Nếu
một đĩa của volume bị hỏng thì thông tin parity ghi trên
đĩa khác sẽ giúp phục hồi lại dữ liệu trên đĩa hỏng.
Volume RAID-5 sử dụng ít nhất ba ổ đĩa (tối đa là 32).
QUẢN LÝ Ổ ĐĨA VỚI DISK MANAGEMENT