Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ - Huỳnh Thị Hương Thảo
. Nguồngốcrađờitiềntệ II. Các hình thái tiềntệ III. Chứcnăng và vai trò tiềntệ IV. Các chếđộtiềntệ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ - Huỳnh Thị Hương Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH
TIỀN TỆ
Ths Huỳnh Thị Hương Thảo
ĐẠI CƯƠNG VỀ TIỀN TỆ
I. Nguồn gốc ra đời tiền tệ
II. Các hình thái tiền tệ
III. Chức năng và vai trò tiền tệ
IV. Các chế độ tiền tệ
I. Nguồn gốc ra đời tiền tệ
1. Theo K.Marx, sự ra đời của tiền tệ
chính là sự phát triển các hình thái biểu hiện
của giá trị trong trao đổi hàng hóa.
- Hình thái giá trị giản đơn (ngẫu nhiên)
Giá trị của một hàng hóa chỉ có thể biểu
hiện thông qua duy nhất một hàng hóa khác
mà thôi.
x hh A = y hh B
- Hình thái giá trị đầy đủ (mở rộng)
Giá trị của một hàng hóa được biểu
hiện ở nhiều hàng hóa khác nhau.
y hh B
x hh A = z hh C
u hh D
.........
- Hình thái giá trị chung
Trao đổi trực tiếp vật - vật không còn
phù hợp nữa, đòi hỏi phải thay thế bằng
hình thức trao đổi hoàn thiện hơn: trao
đổi gián tiếp thông qua một hàng hóa
trung gian.
y hh B
z hh C = x hh A
u hh D
.........
- Hình thái tiền tệ
Sự phát triển của sản xuất và phân
công lao động xã hội đã dẫn tới quan hệ
trao đổi mở rộng hơn. Hàng hóa được
chọn làm vật ngang giá độc quyền để biểu
hiện và đo lường giá trị của mọi hàng hóa
trong phạm vi quốc gia, quốc tế là tiền tệ.
x hh A
y hh B = T (tiền)
z hh C
.........
2. Quá trình ra đời của tiền tệ có thể chia
thành hai giai đoạn: trao đổi trực tiếp và trao
đổi gián tiếp.
- Giai đoạn 1: trao đổi trực tiếp là quá trình
trao đổi diễn ra giữa hàng và hàng (H-H’)
Hình thức trao đổi này phải có sự trùng
hợp về nhu cầu giữa những người tham gia
trao đổi về thời gian, địa điểm cũng như giá trị
sử dụng của hàng hóa cần trao đổi.
- Giai đoạn 2: Trao đổi gián tiếp
thông qua vật môi giới trung gian (H-vật
trung gian-H’)
Sự xuất hiện của vật trung gian làm
cho quá trình trao đổi trở nên thuận tiện
hơn. Hàng hóa được chọn làm vật trung
gian để biểu hiện và đo lường giá trị
của mọi hàng hóa trong phạm vi quốc
gia, quốc tế được gọi là tiền tệ.
Vậy, tiền tệ là sản phẩm tất
nhiên của nền sản xuất hàng hóa.
Theo quan điểm của K. Marx, tiền
tệ là một hàng hóa đặc biệt, độc
quyền giữ vai trò làm vật ngang
giá chung để phục vụ cho quá
trình lưu thông hàng hóa.
* Tính chất của tiền tệ:
- Tính được chấp nhận.
- Tính dễ nhận biết.
- Tính có thể chia nhỏ được.
- Tính lâu bền.
- Tính dễ vận chuyển.
- Tính khan hiếm.
- Tính đồng nhất.
II. Các hình thái tiền tệ
1. Hóa tệ
Là hình thái cổ xưa và sơ khai nhất
theo đó một loại hàng hóa nào đó, do
được nhiều người ưa chuộng nên có thể
tách ra khỏi thế giới hàng hóa nói chung
để thực hiện các chức năng của tiền tệ.
Hóa tệ có thể chia làm hai loại:
- Hóa tệ không phải kim loại.
- Hóa tệ kim loại.
2. Tín tệ
Là loại tiền tệ được lưu dụng nhờ vào
sự tín nhiệm của công chúng chứ bản
thân nó không có hoặc có giá trị không
đáng kể. Về hình thức, tín tệ có hai loại:
- Tín tệ kim loại: là loại tín tệ được
đúc bằng kim loại rẻ tiền thay vì đúc bằng
kim loại quý như bạc hay vàng.
- Tiền giấy: có hai hoại là tiền giấy
khả hoán và tiền giấy bất khả hoán.
+ Tiền giấy khả hoán: là loại tiền in
trên giấy để lưu hành thay cho tiền vàng
hay tiền bạc và có thể đổi tiền giấy lấy
vàng theo giá trị ghi trên tiền giấy bất cứ
lúc nào.
+ Tiền giấy bất khả hoán: là loại tiền in
trên giấy để lưu hành thay cho tiền vàng
hay tiền bạc nhưng khi cần vàng hay bạc
người ta không thể chuyển đổi nó ra vàng
hay bạc theo hàm lượng như đã định
nghĩa mà phải mua vàng hay bạc theo giá
thị trường.
3. Bút tệ (tiền ghi sổ)
Là những khoản tiền gửi ở ngân hàng,
sử dụng bằng cách thực hiện các bút toán
ghi Nợ và Có trên các tài khoản ở ngân
hàng.
4. Tiền điện tử
Bản chất loại tiền này chính là tiền ghi
sổ nhưng thể hiện qua hệ thống tài khoản
được nối mạng vi tính.
III. Chức năng và vai trò tiền tệ
1. Chức năng
* Theo quan điểm của K. Marx, tiền tệ có
5 chức năng:
- Thước đo giá trị
Biểu hiện khi tiền tệ thực hiện chức năng
đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng
hóa khác.
Giá trị của hàng hóa được biểu hiện
bằng tiền tệ gọi là giá cả.
- Phương tiện lưu thông
Biểu hiện khi tiền tệ làm môi giới cho
quá trình trao đổi hàng hóa, phục vụ cho
sự chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa
từ chủ thể này sang chủ thể khác, biểu
hiện thông qua công thức H-T-H’.
- Phương tiện thanh toán
Biểu hiện khi tiền tệ được sử dụng để
giảm trừ các khoản nợ trong quan hệ
mua bán các hàng hóa, dịch vụ.
- Phương tiện cất giữ
Biểu hiện khi tiền tệ tạm thời trở về
trạng thái nằm im để dự trữ, thực hiện
chức năng trao đổi trong tương lai.
- Phương tiện trao đổi quốc tế và
tiền tệ thế giới
Biểu hiện khi tiền tệ đóng vai trò là
vật ngang giá chung, thực hiện các
chức năng của nó trên phạm vi thế giới.
* Theo quan điểm các nhà kinh tế học
hiện đại, tiền tệ có ba chức năng:
- Phương tiện trao đổi.
- Thước đo giá trị.
- Phương tiện tích lũy.
Tiền tệ là bất cứ vật gì được xã hội
chấp nhận một cách phổ biến làm
phương tiện đo lường, trao đổi và tích
lũy một cách hữu hiệu.
2. Vai trò
- Là phương tiện không thể thiếu để
mở rộng và phát triển kinh tế hàng hoá.
- Là phương tiện để thực hiện và mở
rộng các quan hệ quốc tế.
- Là công cụ để phục vụ cho mục
đích của người sở hữu chúng.
IV. Các chế độ tiền tệ
1. Định nghĩa
Chế độ tiền tệ là toàn bộ những quy định
mang tính pháp luật về hình thức tổ chức
lưu thông tiền tệ của một nước trong đó các
yếu tố khác nhau của lưu thông tiền tệ
được kết hợp một cách thống nhất.
2. Các chế độ lưu thông tiền tệ
2.1. Chế độ lưu thông tiền kim loại
- Chế độ đơn bản vị
Là chế độ tiền tệ lấy một thứ kim loại
làm vật ngang giá chung: kẽm, đồng,
bạc hoặc vàng.
- Chế độ song bản vị
Là chế độ tiền tệ mà vàng và bạc đều
được sử dụng với tư cách là tiền tệ.
Vàng và bạc đều là vật ngang giá thực
hiện chức năng thước đo giá trị và
phương tiện lưu thông với “quyền lực
ngang nhau”.
- Chế độ bản vị vàng
Trong chế độ này, vàng đóng vai trò là
vật ngang giá chung và là cơ sở của toàn
bộ chế độ lưu thông tiền tệ của nước đó,
một trọng lượng vàng nhất định được
Nhà nước quy định làm tiêu chuẩn giá cả
(tiêu chuẩn đo lường).
2.2. Chế độ lưu thông tiền giấy
- Chế độ lưu thông tiền giấy khả
hoán.
- Chế độ lưu thông tiền giấy bất khả
hoán.
TÍN DỤNG VÀ
LÃI SUẤT TÍN DỤNG
I. Tín dụng
II. Lãi suất tín dụng
I. Tín dụng
1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn,
quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên
nguyên tắc hoàn trả.
2. Sự tồn tại và phát triển của tín dụng
- Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển vốn
tiền tệ trong nền kinh tế.
+ Có thời kỳ doanh nghiệp tạm thời thiếu
vốn và có thời kỳ doanh nghiệp tạm thời
thừa vốn.
+ Do sự không thống nhất giữa thu nhập
và chi tiêu của các hộ gia đình, cá nhân
trong xã hội.
+ Do sự không trùng khớp giữa thu và
chi của ngân sách nhà nước.
- Xuất phát từ nhu cầu đầu tư và
sinh lợi trong nền kinh tế.
Người tạm thời thừa vốn muốn tìm
được lợi nhuận từ những đồng tiền
nhàn rỗi và người thiếu vốn lại có ý
muốn phát triển, mở rộng sản xuất để
tìm kiếm được nhiều lợi nhuận hơn so
với khả năng vốn giới hạn của mình.
3. Bản chất
- Tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng vốn trên cơ sở của sự tin
tưởng, tín nhiệm.
- Tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng vốn trên cơ sở hoàn trả.
- Tín dụng là sự vận động của tư
bản cho vay.
4. Các hình thức tín dụng
4.1. Tín dụng thương mại
Là quan hệ tín dụng giữa các nhà
doanh nghiệp, được biểu hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.
* Đặc điểm
- Chủ thể tham gia trong quan hệ tín
dụng thương mại là giữa các doanh
nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh với
nhau.
- Tín dụng thương mại được cấp
bằng hàng hóa.
- Tín dụng thương mại có thời hạn
ngắn là chủ yếu.
- Công cụ trong quan hệ TDTM là
thương phiếu.
- Là hình thức tín dụng mang tính
chất trực tiếp.
- Mục đích là phục vụ nhu cầu sản
xuất và lưu thông hàng hóa vì mục tiêu
lợi nhuận.
4.2. Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác với các nhà
doanh nghiệp và cá nhân.
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn.
- Tín dụng trung hạn.
- Tín dụng dài hạn.
* Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động.
- Tín dụng vốn cố định.
* Căn cứ vào mục đích tín dụng:
- Tín dụng bất động sản.
- Tín dụng công nghiệp và thương mại.
- Tín dụng nông nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng ...
* Căn cứ vào hình thức đảm bảo:
- Tín dụng đảm bảo.
- Tín dụng không đảm bảo.
* Đặc điểm:
- Chủ thể tham gia gồm một bên là
ngân hàng và bên còn lại là các chủ thể
khác trong nền kinh tế như: doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình ...
- Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ,
cũng có thể là tài sản.
- Thời hạn của TDNH rất linh hoạt,
có thể là ngắn, trung hoặc dài hạn.
- Công cụ của TDNH cũng rất linh
hoạt, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu, các
hợp đồng tín dụng ...
- Là hình thức tín dụng mang tính
chất gián tiếp, trong đó ngân hàng là
trung gian tín dụng giữa người tiết kiệm
và những người cần vốn để sản xuất
kinh doanh hoặc tiêu dùng.
- Mục đích của tín dụng ngân hàng
là nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh
hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi
nhuận.
4.3. Tín dụng Nhà nước
Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước
và các chủ thể trong và ngoài nước.
* Đặc điểm:
- Chủ thể gồm một bên là nhà nước
và một bên là các chủ thể khác trong
nền kinh tế.
- Đối tượng của TDNN chủ yếu bằng
tiền tệ, cũng có thể bằng hiện vật.
- Thời gian cũng có thể là ngắn hạn,
trung hạn hoặc dài hạn.
- Công cụ của TDNN chủ yếu là trái
phiếu nhà nước.
- Mục đích nhằm phục vụ nhu cầu
của ngân sách nhà nước.
4.4. Tín dụng quốc tế
Là sự vay mượn phát sinh giữa
nước này với nước khác bao gồm vay
mượn giữa hai chính phủ, giữa các tổ
chức, cá nhân, giữa chính phủ, tổ chức
với cơ quan tài chính tiền tệ quốc tế ...
* Các hình thức tín dụng quốc tế:
- Tín dụng thương mại.
- Tín dụng ngân hàng.
- Tín dụng Nhà nước.
* Đặc điểm:
- Tín dụng quốc tế vừa gắn với tập
quán quốc tế, vừa gắn với tập quán quốc
gia.
- Tín dụng quốc tế gắn liền với quan hệ
chính trị, thương mại giữa các quốc gia.
- Tín dụng quốc tế có độ linh động cao
đối với bên cho vay.
- Tín dụng quốc tế ảnh hưởng đến uy
tín quốc gia.
5. Chức năng của tín dụng
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu
thông cho xã hội.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động
kinh tế.
6. Vai trò của tín dụng
- Góp phần thúc đẩy sản xuất lưu
thông hàng hóa phát triển.
- Góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo
công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội.
- Góp phần phát triển các mối quan
hệ kinh tế quốc tế.
II. Lãi suất
1. Khái niệm
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm
giữa tổng số lợi tức thu được trong một
thời gian với tổng số vốn bỏ ra cho vay
trong cùng thời gian đó.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
- Cung cầu về vốn tín dụng.
- Tình hình lạm phát trong nước.
- Hiệu quả hoạt động của sản xuất
kinh doanh.
3. Nguyên tắc xác định lãi suất
- 0 < Tỷ lệ lạm phát < Lãi suất tín dụng
≤ Tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Lãi suất dài hạn > lãi suất ngắn hạn.
- Lãi suất cho vay > Lãi suất tiền gửi.
4. Các loại lãi suất
- Căn cứ vào quan hệ tín dụng:
+ Lãi suất thương mại.
+ Lãi suất tín dụng Nhà nước.
+ Lãi suất ngân hàng (lãi suất tiền gửi,
lãi suất tiền vay, lãi suất chiết khấu, lãi
suất liên ngân hàng, lãi suất cơ bản ...).
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Lãi suất ngắn hạn.
+ Lãi suất trung hạn.
+ Lãi suất dài hạn.
- Căn cứ vào tính chất ổn định của lãi
suất:
+ Lãi suất cố định.
+ Lãi suất biến đổi.
- Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất:
+ Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất ghi
trên hợp đồng tín dụng hoặc lãi suất
chưa tính đến yếu tố lạm phát.
+ Lãi suất thực: là lãi suất đã loại trừ
yếu tố lạm phát dự tính.
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất
thực + tỷ lệ lạm phát.
- Căn cứ vào phương pháp tính lãi:
+ Lãi đơn.
+ Lãi kép.
5. Vai trò của lãi suất
- Là phương tiện kích thích lợi ích vật
chất để thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế.
- Là công cụ kích thích đầu tư phát
triển kinh tế.
- Là đòn bẩy kích thích ngân hàng và
các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
- Là một trong những công cụ dự báo
tình hình nền kinh tế.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
I. Sự ra đời và phát triển của hệ thống
ngân hàng
II. Hệ thống ngân hàng hiện nay
I. Sự ra đời và phát triển của
hệ thống ngân hàng
1. Hoạt động ngân hàng thời sơ khai (Thế
kỷ V trở về trước)
Nghề ngân hàng ra đời ban đầu với
các nghiệp vụ đơn giản: đổi chác tiền đúc
và ăn hoa đồng đổi tiền, nhận bảo quản
tiền và được trả thù lao bảo quản xuất
hiện đầu tiên ở Hy Lạp rồi lan sang các
nước khác.
Cho đến thế kỷ thứ XIII trước công
nguyên, hoạt động của những người
làm ngân hàng là không những thu
nhận bảo quản, đổi tiền mà còn sử
dụng số tiền bảo quản đó để cho vay.
Điều đó đã làm cho hoạt động của
ngân hàng sơ khai trở nên phong phú
hơn trước và thuật ngữ ngân hàng
bắt đầu xuất hiện từ đó.
2. Hoạt động ngân hàng giai đoạn 2 (V-
XVII)
- Các chủ ngân hàng đã biết cách sử
dụng số hiệu tài khoản để ghi chép theo
dõi tiền gửi, tiền cho vay, số tiền thu nợ,
tính lãi ...
- Các ngân hàng hoạt động độc lập,
chưa tạo ra một hệ thống. Các nghiệp
vụ ngân hàng tiêu biểu: nhận tiền gửi,
chiết khấu, cho vay, phát hành giấy bạc
và thực hiện các dịch vụ tiền tệ khác
như: đổi tiền, vận chuyển tiền, bảo quản
tiền ...
3. Hoạt động ngân hàng giai đoạn 3
(XVIII- XX)
Nhà nước bắt đầu can thiệp vào
hoạt động ngân hàng bằng cách ban
hành các đạo luật nhằm hạn chế bớt
số lượng ngân hàng được phép phát
hành. Đặc trưng của hoạt động ngân
hàng trong giai đoạn này là:
- Các ngân hàng hoạt động mang
tính hệ thống.
- Hệ thống ngân hàng chia làm hai
nhóm: ngân hàng phát hành và ngân
hàng kinh doanh.
4. Ngân hàng trong giai đoạn hiện đại
Đầu thế kỷ XX, hầu hết các nước
đều thực hiện cơ chế một ngân hàng
phát hành. Tuy nhiên, ngân hàng phát
hành vẫn còn thuộc sở hữu tư nhân.
Mãi đến cuộc khủng hoảng kinh tế
1929-1933, Nhà nước mới bắt đầu
quốc hữu hóa và nắm lấy ngân hàng
phát hành. Hệ thống ngân hàng giai
đoạn này được định hình rõ rệt bao
gồm hai cấp:
- Ngân hàng trung ương.
- Ngân hàng trung gian.
II. Hệ thống ngân hàng hiện
nay
1. Ngân hàng trung ương
NHTW ra đời diễn biến qua hai giai
đoạn:
+ Giai đoạn NHTM phát triển trở
thành ngân hàng phát hành.
Khởi thủy một ngân hàng thương
mại nào đó chiếm một vị trí quan trọng
trong hệ thống ngân hàng rồi được nhà
nước giao phó nghiệp vụ phát hành tiền
và trở thành ngân hàng phát hành.
+ Giai đoạn biến NH phát hành
thành NHTW thông qua việc nhà nước
quốc hữu hóa ngân hàng.
Việc quốc hữu hóa ngân hàng phát
hành đã biến ngân hàng phát hành
thành sở hữu nhà nước và nhà nước
đã nắm trong tay trọn vẹn bộ máy kinh
tế quan trọng này để nhờ đó có thể
điều tiết các hoạt động kinh tế vĩ mô.
2. Ngân hàng trung gian
2.1. Khái niệm
Thuật ngữ “trung gian” bao gồm hai
ý nghĩa:
- Trung gian giữa NHTW và nền
kinh tế: thông qua NHTG, việc phát
hành tiền, thực hiện chính sách tiền tệ
của NHTW sẽ tác động đến nền kinh tế
đồng thời tình hình sản lượng, giá cả,
công ăn việc làm, nhu cầu tiền mặt,
tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối
đoái ... được phản hồi về NHTW.
- Trung gian tài chính: chuyển hóa
các khoản tiền tạm thời chưa sử dụng
của các chủ thể kinh tế thừa vốn đến
các chủ thể kinh tế thiếu vốn tạm thời
đang cần vay để sản xuất, kinh doanh
hoặc tiêu dùng, là một tổ chức kinh
doanh giúp cho người cho vay và người
đi vay trong nền kinh tế gặp nhau.
NHTG là một đơn vị kinh doanh có
giấy phép của chính quyền (có tư cách
pháp nhân). Hoạt động chính là kinh
doanh tiền tệ bằng việc nhận các khoản
tiền gửi có trả lãi để thu hút vốn nhàn rỗi
rồi dùng chính những khoản tiền đó để
cho vay lại đối với nền kinh tế.
2.2. Các loại hình NHTG
* Ngân hàng thương mại:
NHTM là loại ngân hàng giao dịch
trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ
chức kinh tế và cá nhân bằng cách
nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng
số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung
cấp các phương tiện thanh toán và
cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các
đối tượng nói trên.
* Ngân hàng phát triển:
- Huy động các nguồn vốn trung và
dài hạn dưới hình thức nhận tiền gửi,
phát hành chứng từ có giá và vay vốn.
- Đầu tư trung và dài hạn dưới hình
thức cấp tín dụng, góp vốn mua cổ
phần.
- Tập trung vốn cho những khu vực
kinh tế thiết yếu có tính chất quyết
định đến sự phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia.
* Ngân hàng chính sách:
- Là ngân hàng của nhà nước, hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận.
- Tài trợ vốn cho các đối tượng
chính sách vì mục đích xã hội và phát
triển kinh tế.
* Ngân hàng đầu tư:
- Hoạt động ở lĩnh vực chứng
khoán và các dịch vụ liên quan đến
phát hành, bảo lãnh chứng khoán.
- Hình thức sở hữu có thể là nhà
nước, cổ phần hoặc cá nhân và chịu
sự quản lý về nghiệp vụ của Ủy ban
chứng khoán quốc gia.
* Các tổ chức tín dụng hợp tác:
- Là tổ chức tín dụng thuộc sở hữu
tập thể hoặc cổ phần, được thành lập
theo nguyên tắc tự nguyện bằng vốn
góp của các thành viên.
- Hoạt động chủ yếu là cho các
thành viên vay nhằm mục tiêu tương
trợ nhau phát triển sản xuất kinh
doanh và đời sống.
2.3. Vai trò
- Là công cụ quan trọng thúc đẩy
sự phát triển của sản xuất lưu thông
hàng hóa.
- Là công cụ thực hiện chính sách
tiền tệ của NHTW.
3. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
3.1. Khái niệm
Tổ chức tài chính phi ngân hàng là
các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính – tiền tệ, được thực hiện một số
hoạt động ngân hàng như là nội dung
kinh doanh thường xuyên nhưng không
được nhận tiền gửi không kỳ hạn và làm
dịch vụ thanh toán.
3.2. Các loại hình tổ chức tài chính phi
ngân hàng
- Công ty bảo hiểm: là một tổ chức
tài chính mà hoạt động chủ yếu là nhằm
bảo vệ tài chính cho những người có
hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp
xảy ra rủi ro về tử vong, thương tật, tuổi
già, tài sản hoặc các rủi ro khác.
- Quỹ trợ cấp: được hình thành từ
những khoản đóng góp của những người
lao động khi còn đang làm việc và được
sử dụng để chi trả trợ cấp khi họ về hưu
hoặc mất sức lao động tạm thời.
- Công ty tài chính: là trung gian tài
chính hình thành nguồn vốn bằng cách
huy động tiền gửi có kỳ hạn hoặc phát
hành các chứng khoán nợ hay vay của
các ngân hàng. Nguồn vốn huy động
được sử dụng để cho vay ngắn, trung
và dài hạn các đối tượng sản xuất hoặc
tiêu dùng, thực hiện nghiệp vụ factoring
hoặc thuê mua.
- Quỹ đầu tư: là định chế tài chính thực
hiện việc huy động vốn của người tiết
kiệm thông qua việc bán các chứng chỉ
góp vốn. Quỹ này đặt dưới sự quản trị
chuyên nghiệp của các công ty quản lý
quỹ và thực hiện đầu tư vào các chứng
khoán vì lợi ích của các cổ đông.
- Công ty môi giới và đầu tư chứng
khoán: Những công ty môi giới là
những trung gian thuần túy, họ hành
động như các đại lý cho các nhà đầu tư
trong việc mua hoặc bán các chứng
khoán. Khác với những công ty môi
giới, công ty kinh doanh chứng khoán
ngoài việc môi giới chứng khoán, họ
còn trực tiếp mua và bán các loại chứng
khoán để hưởng chênh lệch giá.
- Sở giao dịch chứng khoán: là trung
tâm giao dịch chứng khoán có tổ chức
trong đó việc mua bán được thực hiện một
cách trực tiếp qua đấu giá hoặc thông qua
những người buôn.
* Vai trò:
- Kích thích và tập trung các nguồn
vốn tiết kiệm nhỏ, lẻ
- Tạo ra các cơ hội đầu tư sinh lời
cho cá nhân
- Thúc đẩy đầu tư, cạnh tranh và tiến
bộ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng
- Đáp ứng các nhu cầu trong việc
bảo vệ và đầu tư tài chính.
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
I. Những vấn đề chung về ngân
hàng trung ương
II. Hoạt động của ngân hàng
trung ương
III. Chính sách tiền tệ
I. Những vấn đề chung về ngân
hàng trung ương
1. Định nghĩa
NHTW là cơ quan độc quyền phát
hành tiền và thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng nhằm ổn định giá trị tiền tệ, góp
phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân
hàng và hệ thống