Bài giảng Mô hình, nguyên lý, kỹ thuật đảm bảo an ninh mạng
Các mô hình, nguyên lý đ guyên lý đảm bảo an ninh mạng Phát hiện vàchống xâm nhập trên mạng Bảo vệứng dụng mạng Bảo vệhệthống thông tin trên mạng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Mô hình, nguyên lý, kỹ thuật đảm bảo an ninh mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1PGS. TSKH. Hoàng Đăng Hải
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (PTIT)
Email: hoangdanghai@hn.vnn.vn
2012
Mô hình, nguyên lý, kỹ thuật
đảm bảo an ninh mạng
2Nội dung
Các mô hình, nguyên lý đảm bảo an ninh mạng
Phát hiện và chống xâm nhập trên mạng
Bảo vệ ứng dụng mạng
Bảo vệ hệ thống thông tin trên mạng
3Các mô hình, nguyên lý
đảm bảo an ninh mạng
4Phạm vi bảo vệ
User
Intreface
Process
Data
Host Host
Data
Process
Login control Access control
Channel
Security
Bảo vệ mức vật lý: khóa phòng, các thiết bị kiểm soát, cáp…
Bảo vệ mức giao diện hệ thống: kiểm soát đăng nhập (ví dụ: với mật khẩu…)
Bảo vệ truy cập, sử dụng hệ thống: kiểm soát truy nhập, quyền sử dụng
Bảo vệ mức mạng: kết nối, các nút mạng, mã hóa dữ liệu…
5Mô hình an ninh trong
truyền thông mạng (1)
6Mô hình an ninh trong
truyền thông mạng (2)
7Ví dụ: các quan hệ xác thực
8Mô hình an ninh trong truy cập mạng
9Tổng quan các mô hình an ninh
• Được thiết kế từ những năm 60s: VD. Máy chủ được bảo vệ trong phòng
riêng bằng các hệ thống khóa vật lý…
• Kernel trong hệ điều hành kiểm soát “all”
• Kernel là gatekeeper, kiểm soát người dùng
• Tương tự các bức tường pháo đài Analogous to castle walls & maginot line
Các mô hình không dùng vành đai bảo vệ: Mật mã
Vành đai bảo vệ: mô hình phổ biến tới nay
Các mô hình mới:
• Hệ thống miễn dịch: Không vành đai. Phát hiện cục bộ các lỗi ứng dụng.
• Phòng thủ tích cực (chủ động): Dùng 1 số tác vụ ở vùng giao tranh với tin tặc.
Các hệ thống bảo vệ tới nay vẫn còn là thụ động.
• Sử dụng các đặc tính vật lý: Nhúng thông tin vật lý (Sensor, RFID, Chip…)
• Các mô hình mới?: bắt chước hệ miễn dịch sinh học. Active Networks và Active
Agents, Detector networks,…
10
Tổng quan các mô hình an ninh mạng
• Mô hình Bell LaPadula (trạng thái hữu hạn, phân mức nhạy cảm)
• Mô hình Biba (BLP+ cấp+ tập chính sách)
• Mô hình Harrison-Ruzzo-Ullman (BLP + cấp phép)
• Mô hình chính sách Unix System V/MLS Security Policy
• Mô hình lưới mắt cáo của luồng tin (Lattice Model of Information Flow)
• Mô hình không can thiệp (Noninterference Security Model)
• Mô hình Clark-Wilson
• Mô hình Chinese Wall
• Các mô hình kiểm soát truy nhập theo vai trò (Role-Based Access Control)
• Các mô hình cấp phép dựa theo tác vụ (Task-Based Authorisation Models for Workflow)
- Workflow Authorisation Model (WAM)
- Task-Based Authorisation Controls (TBAC)
• Security Models for Object-Oriented Information Systems
- The Authorisation Model by Fernandez
- The Orion Authorisation Model
- The DORIS Personal Model of Data
- Further Relevant Research
• Resource Allocation Model for Denial of Service Protection
• Multiple Security Policies Modelling Approaches 75
- The Generalised Framework for Access Control (GFAC)
- The Multipolicy Paradigm and Multipolicy Systems
Policy
Information
Flow
11
Còn gọi là mô hình nhiều lớp,
Được Bell và LaPadula đề xuất nhằm
thực thi kiểm soát truy nhập trong các ứng
dụng cho chính phủ và quân đội Mỹ.
Các ứng dụng, đối tượng, chủ thể thông
tin được phân loại thành nhiều mức an ninh
khác nhau.
Một chủ thể chỉ có thể truy nhập các đối
tượng thông tin ở các cấp đã được xác định
trước ứng với cấp độ an ninh nó được phép.
Ví dụ về quy định an ninh điển hình:
“Một nhân viên thuần túy không thể đọc thông tin được phân loại là bí mật”
“Các dữ liệu tối mật không thể ghi vào các tệp ở mức không kiểm soát”.
Phân lớp mức nhạy cảm của
thông tin
Mô hình Bell-LaPadula (BLP)
12
Mô hình Bell-LaPadula (BLP)
Cho L(S)= ls là cấp an ninh cho chủ thể S.
Cho L(O)= lo là phân loại an ninh cho đối tượng O.
Đối với mọi phân loại thông tin li, (i=0,…, k-1), và (li < li+1) cần có:
• Điều khiện an ninh đơn giản (Đọc dữ liệu): No Read UP
S chỉ có thể đọc O khi và chi khi lo < = ls (cấp an ninh rộng hơn phân loại đối tượng)
và S có quyền truy nhập để đọc nội dung cụ thể của O.
• Đặc tính “Sao” (*) (Star property) (Ghi dữ liệu): No Write DOWN
S chỉ có thể ghi vào O khi và chỉ khi ls < = lo (cấp an ninh nhỏ hơn phân loại đối tượng)
Và S có quyền truy nhập để đọc nội dung cụ thể của O.
Chủ thể TS (Top Secret) không thể ghi dữ liệu vào file có phân cấp thấp hơn TS
Æ Chống dò rỉ thông tin đã phân loại.
No Read UP; No Write Down!
Vấn đề tồn tại: Các nhóm chủ thể khác loại trao đổi thông tin với nhau như thế nào?
13
Định lý an toàn thông tin cơ bản
Cho S là một hệ thống với trạng thái an toàn ban đầu là σ0
Cho L là tập các chuyển đổi trạng thái.
i là chỉ số trạng thái
Nếu như mỗi phần tử của tập L bảo toàn điều kiện an ninh đơn
giản (NO READ UP), và đặc tính “sao” (NO WRITE DOWN), thì
mọi trạng thái σi , được coi là an toàn, với mọi i ≥ 0.
Mô hình Bell-LaPadula (BLP)
14
Ví dụ: Phân cấp thư mục
Một thư mục với tập các thư mục con, mỗi thư mục gán 1 tên
Các thư mục ẩn bình thường không hiển thị cho người dùng.
Khi một tiến trình có tên MAC_A tạo một tệp trong /tmp, nó sẽ tạo
một file trong thư mục ẩn trong /tmp with tên MAC_A
Thư mục cha của 1 file trong /tmp là thư mục ẩn.
Mọi tham chiếu đến thư mục cha sẽ đến thẳng thư mục ẩn.
Tiến trình A với MAC_A sẽ tạo /tmp/a. Tiến trình B với MAC_B sẽ
tạo /tmp/b. Mỗi tiến trình sẽ thực hiện:
“cd /tmp/a; cd ..”
Câu lệnh hệ thống: stat(“.”, &stat_buffer) sẽ cho lại số hiệu nút I
khác nhau đối với mỗi tiến trình. Số hiệu nút này là của thư mục ẩn
tương ứng.
15
Mô hình Biba
Bản sao của BLP
Dựa trên Mô hình máy trạng thái hữu hạn như BLP.
Định nghĩa các cấp toàn vẹn (tương tự phân cấp an ninh / mức độ nhạy
cảm như BLP)
Định nghĩa 1 tập các chính sách:
Các mức toàn vẹn tĩnh
Các mức toàn vẹn động
Các chính sách viện dẫn
16
Mô hình Harrison-Ruzzo-Ullman (HRU)
Mô hình BLP không có chính sách cho:
Thay đổi quyền truy nhập
Tạo mới và xóa bỏ các chủ thể và đối tượng
Mô hình HRU định nghĩa hệ thống cấp phép để giải quyết vấn đề trên.
Khái niệm mô hình:
Định nghĩa các tập:
Tập các chủ thể S, Tập các đối tượng O
Tập các quyền truy nhập R – (Các thao tác truy nhập như BLP)
Ma trận truy nhập Mso (mô tả trạng thái hệ thống). Mỗi lệnh được ghi nhận bằng
việc thay đổi trạng thái từ M Æ M’
Định nghĩa 6 thao tác nguyên thủy:
• Enter r into Mso (thêm quyền truy nhập cho Mso)
• Delete r from Mso (xóa quyền truy nhập của Mso)
• Create subject s …………
• Create object o
• Delete subject s
• Delete object o.
Mô hình HRU cho phép:
Kiểm tra việc cần thiết phải tránh cấp phép quyền truy nhập không mong muốn
Kiểm chứng các đặc tính an ninh của đối tượng và chủ thể
17
Các mô hình luồng tin
Lưới mắt cáo (Lattice), Không can thiệp, Clark-Wilson, Chinese Wall
Xem xét mọi luồng tin đi qua, kể cả các luồng tin ẩn (thông qua việc kiểm
soát các hành vi truy cập)
Sử dụng mô hình lý thuyết Entropy của luồng tin. Entropy là lượng thông tin
có thể thu được qua quan sát luồng tin.
Sử dụng các mô hình theo kiểu lưới mắt cáo (lọc thông tin)
Khái niệm mô hình lattice:
Một luồng tin FM định nghĩa bởi: FM = { N, P, SC, ⊕, Æ }
N = {a, b, …} là tập các đối tượng logic (ví dụ files, segments, các biến chương
trình…). Mỗi người dùng có thể coi là 1 object.
P = {p,q,…} là tập các tiến trình. SC = {A, B,…} là tập các lớp an ninh tương ứng với
phân lớp các thông tin.
Mỗi object a được giới hạn trong một lớp an ninh. Có 2 phương pháp liên kết: liên
kết tĩnh và liên kết động
⊕ là toán tử kết hợp lớp. Kết hợp binary của 2 lớp a và b là a⊕b
Æ là biểu thị quan hệ giữa các luồng tin. Ví dụ cho các lớp A, B: AÆ B nghĩa là chỉ
và chỉ khi thông tin của lớp A được phép đưa vào lớp B.
18
Mô hình Chinese Wall
Kiểm soát các quyền truy nhập động
Dựa trên tập luật truy nhập và giảm thiểu mâu thuẫn về lợi ích theo quy luật:
Không luồng tin nào được gây ra xung đột lợi ích với luồng tin khác
Cho tập các công ty, Các nhà phân tích= Subjects, Các đơn vị thông tin = Objects
Objects trong cùng công ty = Tập dữ liệu của công ty
Các công ty tương tranh = Xung đột giữa các lớp quyền lợi
Nhãn an ninh đối tượng = cặp (Cdataset, Col Class)
Thông tin làm sạch = thông tin đã xóa bỏ phần nhạy cảm
Chinese Wall Model:
Đặc tính ss (ss-Property):
Cấm mọi chủ thể để lộ ra xung đột về quyền lợi
Quyền truy nhập được cấp nếu object thuộc:
Dataset của công ty đã cấp cho người dùng hoặc
Một xung đột khác của lớp lợi ích
19
Mô hình Chinese Wall (2)
Đặc tính “sao” (*-Property):
Cấm thông tin chưa làm sạch được lấy ra khỏi tập dữ liệu của một công ty
Quyền truy nhập ghi ra được cấp nếu không có object nào khác được đọc với điều
kiện:
Object đó thuộc tập dữ liệu của một công ty khác
Object đó chưa thông tin chưa làm sạch
20
Mô hình Clark-Wilson
Thiết kế cho các yêu cầu an ninh cho các ứng dụng thương mại (khác yêu cầu quân
sự theo BLP)
Các yêu cầu chủ yếu về tính toàn vẹn của thông tin !
Các yêu cầu về tính toàn vẹn:
Tính nhất quán trong: các đặc tính về trạng thái bên
trong hệ thông (có thể thực thi bởi hệ thống)
Tính nhất quán ngoài: quan hệ trạng thái bên trong
một hệ thống với thế giới bên ngoài (thực thi bởi bên
ngoài – ví dụ kiểm toán).
Thực thi tính toàn vẹn nghĩa là:
Giao dịch chuẩn xác
Phân chia được trách nhiệm.
Các chương trình được dùng làm phương tiện kiểm soát
trung gian cho subject-object.
Subject= chủ thể có quyền thực thi 1 số chương trình.
Thể hiện tính toàn vẹn:
Chủ thể được cấp quyền thực hiện một
chương trình trên một đối tượng (data item)
mà đối tượng này có thể được truy nhập từ
chương trình này !
21
Phát hiện và chống xâm nhập
22
Nguyên lý IDS/IPS
IDS = Intrusion Detection System
IPS = Intrusion Prevention System
IDPS = Intrusion Detection and Prevention System
- Giám sát an ninh mạng.
- Nhận biết những nguy cơ mất an ninh
- Nhận biết những vi phạm chính sách an ninh
- Nhận biết, Phát hiện các lưu lượng bất thường, dấu hiệu khả nghi
- Phát hiện tấn công gây hại cho hệ thống, mạng qua khai thác những lỗ hổng bảo
mật của hệ thống mạng
- Ghi lại thông tin và đưa ra cảnh báo
- Ngăn chặn vi phạm an ninh, vi phạm chính sách, ngăn chặn tấn công
23
Phương pháp phát hiện xâm nhập
- Dựa theo dấu hiệu (signature-based);
- Dựa theo hành vi bất thường (anormaly-based);
- Dựa vào phân tích trạng thái giao thức (stateful protocol analysis).
Phát hiện dựa theo dấu hiệu
•Dấu hiệu (signature) =mẫu tương ứng với một nguy cơ đã biết trước.
•Phát hiện dựa theo dấu hiệu= quá trình so sánh dấu hiệu với những sự kiện quan sát được.
•Dấu hiệu được lưu dưới những file, so sánh trực tiếp với thông tin có trong chuỗi sự kiện.
Phát hiện dựa theo hành vi bất thường
• Căn cứ vào các phương pháp thống kê và kinh nghiệm để đưa ra các mức ngưỡng về hoạt
động bình thường.
• So sánh các sự kiện quan sát được với giá trị ngưỡng bình thường tương ứng để phát hiện
xâm nhập
Phân tích trạng thái giao thức
• So sánh giá trị ngưỡng (đã định nghĩa trước) trạng thái hoạt động bình thường của giao thức
với các sự kiện quan sát được để nhận biết sự khác biệt.
24
Phân tích dấu hiệu và hành vi
signature-detection IDS anomaly-detection IDS
25
Bên trong IDPS
26
Các công nghệ IDS/IPS
Phân loại
- Network-based IDPS (NIDPS)
- Host-based IDPS (HIDPS)
- Application-based IDPS (AIDPS).
Mô hình này phổ biến cho các hệ thống NIDPS thực tế. Ví dụ như ISS RealSecure, Cisco
IDS, và Enterasys Dragon…
NIDS phát hiện các tấn công bằng cách bắt và phân tích các gói tin trong mạng, giám sát lưu
lượng mạng
NIDS thường là thiết bị thụ động, nó nghe trên các dây mạng mà không làm ảnh hưởng tới
hoạt động bình thường của mạng
Network-based IDPS
27
Network-based IDS/IPS (1)
Network-based IDPS:
- Giám sát lưu lượng mạng tại những thiết bị mạng hoặc các phân đoạn mạng riêng biệt.
- Phân tích các giao thức tại lớp mạng, lớp truyền tải và lớp ứng dụng để xác định những
hoạt động khả nghi.
Sensor (cảm biến):
Sensor thực hiện giám sát và phân tích hoạt động mạng trên một hoặc nhiều phân đoạn mạng.
Có hai dạng Sensor:
- Sensor theo thiết bị (appliance-based sensor) gồm phần cứng và phần mềm chuyên dụng.
- Sensor phần mềm (software-only sensor) được cài đặt trên các host cụ thể.
Sensor có thể là nội tuyến (inline Sensor) và thụ động (passive sensor).
- Sensor nội tuyến giám sát tất cả lưu lượng mạng đi qua nó (thường kèm theo các
phương pháp ngăn chặn).
- Sensor thụ động giám sát bản sao của lưu lượng mạng thực tế (thường không sử
dụng các biện pháp ngăn chặn).
28
Network-based IDS/IPS (2)
Network-Base IDPS sử
dụng sensor thụ động
Network-Base IDPS sử
dụng sensor nội tuyến
29
Host-based IDS/IPS
Host-based IDPS (HIDPS) hoạt động dựa vào thông tin được thu thập từ trong một hệ thống
máy tính độc lập.
HIDPS sử dụng 2 nguồn thông tin:
- các dấu vết hoạt động của hệ điều hành
- các log hệ thống.
Nhiều HIDPS được thiết kế hỗ trợ nền tảng báo cáo và
quản lý IDS tập trung, điều này có thể cho phép một cổng
quản lý đơn theo dõi được nhiều host
Một IDS đơn giản nhất là thiết bị giám sát logfile (logfile monitors),
phát hiện xâm nhập bằng cách phân tích các log sự kiện của hệ
thống (dễ bị tin tặc thay đổi log !).
Một khả năng khác là giám sát tính toàn vẹn của cấu trúc hệ thống.
Ví dụ: tìm ra sự thay đổi do tin tặc xâm nhập.
Các thuộc tính giám sát có thể sử dụng: cờ báo file, thời gian, kích thước, hash, thuộc tính file,
quyền truy cập,…
30
Triển khai Host-based IDS/IPS
- Hầu hết công nghệ HIDPS có các phần
mềm phát hiện gọi là Agent, được cài đặt trên
những host quan tâm.
- Mỗi một agent giám sát hoạt động trên một
host riêng, có thể có khả năng ngăn chặn
hành động xâm phạm (HIPS).
- Các agent trao đổi và truyền dữ liệu giám
sát được đến các máy chủ quản lý.
- Mỗi một agent thường được thiết kế để bảo
vệ một máy chủ, một máy tính để bàn, một
máy tính laptop hoặc một dịch vụ ứng dụng
31
Application-based IDS/IPS
- IDPS dựa trên ứng dụng (AIDPS) là một dạng của IDPS dựa trên host.
- AIDPS phân tích các sự kiện trong một ứng dụng phần mềm để giám sát và phát
hiện xâm nhập.
- Hầu hết các nguồn thông tin chung được sử dụng bởi AIDPS là các log file phiên
làm việc của ứng dụng.
- Khả năng giao tiếp trực tiếp với ứng dụng cho phép AIDS phát hiện các dấu hiệu
nghi ngờ đối với người sử dụng đã được phép vượt quá sự cho phép. Đây là khả
năng xuất hiện phổ biến trong quá trình tương tác giữa các người sử dụng, giữa dữ
liệu và ứng dụng
32
Bảo vệ hệ thống thông tin
33
An ninh máy trạm
- File Sharing
- Anonymous FTP
- Guest Login
- Mail
Nếu một máy trạm
không an toàn thì
toàn mạng sẽ không
an toàn !
34
Các khả năng bảo vệ mạng
• Không nối Internet !
• Lọc gói tin với Access Control List (ACL)
• Tường lửa (Firewalls)
• Mã hóa (Privacy with encryption)
Encryption
Address
Translation
User
Authentication
Secure
Routing
Access
Control
Legacy
Integration
Event
Logging
Multiprotocol
Tunnels
Enterprise
Gateways
Các lớp an ninh và yêu cầu về chính sách
35
• Là nơi kiểm soát, theo dõi thông tin vào ra. Kết nối giữa hai mạng có độ tin
cậy khác nhau.
• Áp đặt các giới hạn truy nhập dịch vụ mạng = chỉ cho phép lưu lượng được
phép đi qua.
• Kiểm toán và kiểm soát truy nhập = cảnh báo khi có hành vi bất thường.
• Giám sát NAT
• Ngăn chặn tấn công từ Internet (không chặn từ trong !)
• Có thể là 1 chương trình phần mềm hoặc thiết bị phần cứng lọc thông tin
Firewalls
Lọc gói tin với tường lửa
36
Mô hình cơ bản của Firewalls
Packet Filter: Phân tích các gói tin dựa theo tập luật (lọc tin). Chặn gói tin trái phép.
Proxy Firewall (Application): Kiểm soát thông tin mức ứng dụng. Tạo các bản tin lớp
ứng dụng gửi tới / nhận từ các hệ thống có yêu cầu
Stateful Inspection: Phương pháp mới. Không cần kiểm tra nội dung từng gói tin. So
sánh các phần cốt lõi của gói tin với cơ sở dữ liệu xác thực. Theo dõi thông tin dựa theo
các đặc tính xác định trước để cho qua hoặc chặn lại.
Phương thức kiểm soát lưu lượng vào / ra
37
Firewalls – Packet Filter
• Filter = Phần cơ bản nhất, tốc độ cần nhanh nhất của Firewall. Là thành phần cấu
thành mọi loại Firewall
• Kiểm tra mọi gói tin IP, cho phép hoặc bỏ theo luật Æ hạn chế truy nhập dịch vụ/cổng
• examine each IP packet (no context) and permit or deny according to rules
• Chính sách Firewall ngầm định:
– Những gì không cho phép rõ ràng đều bị cấm !
– Những gì cấm không rõ ràng đều được phép !
38
Cấu hình Firewalls
Các đặc trưng cấu hình Firewall
IP adr, Domain names: set barrier on.
Protocols: different hosts handle specific protocols and ban other.
Ports: enable / disable ports
Specific words and phrases
Ví dụ về tập luật lọc của Firewall
39
Proxy Firewalls
Các chương trình đặc biệt ở máy trạm pháo đài (bastion host)
Nhận và Chuyển yêu cầu người dùng tới real servers (Proxy là trung gian)
Nhận và Chuyển trả lời của server tới người dùng (Proxy là trung gian)
Thực thi chính sách an ninh phía máy trạm và có thể từ chối yêu cầu
Hoạt động tương tự các gateways mức ứng dụng.
Với các chương trình "Proxy client" đặc biệt, proxy servers hầu như trong suốt đối với
người dùng.
40
Firewalls - Application Level Gateway (or Proxy)
- Gateway mức ứng dụng (proxy server): chuyển tiếp kết nối lưu lượng lớp ứng dụng.
- Client nối với gateway: truy cập các dịch vụ, cần cung cấp chi tiết: dịch vụ, trạm xa, số liệu
xác thực.
- Gateway kết nối ứng dụng với máy trạm xa, chuyển các dữ liệu giữa hai đầu cuối.
- Nếu gateway không chứa mã proxy cho 1 ứng dụng nào đó, nó sẽ không hỗ trợ dịch vụ.
- Gateway mức ứng dụng an toàn hơn lọc gói tin, có thể ghi nhật ký, kiểm toán lưu lượng ở
mức ứng dụng.
Internet
Public
WWW
Public
FTP
DNS
Mail
Proxy
Server
Outbound Only
Outbound Only
41
Trạm pháo đài (Bastion Host)
Bastions kiểm soát các khu vực quan trọng, thường cần các firewall bảo vệ
Người dùng trong mạng cần 1 cơ chế để truy nhập dịch vụ bên ngoài. Họ cần
log vào Bastion Host.
Đặc trưng của một Bastion Host:
hardened (trusted) O/S. Chỉ gài essential services. Bổ sung extra authentication
proxies small (chỉ có app’s command subset cần thiết), secure. Mỗi proxy chạy độc
lập ở chế độ non-privileged.
Có 2 hoặc nhiều NIC (ports), hỗ trợ xác thực giữa các kết nối mạng.
Perimeter Network
FW
Bastion host & exterior
router can be merged
42
Cấu hình Bastion Host
• Mô hình thực thi lọc gói tin hai mức: mức gói tin và mức ứng dụng (Firewall 2 tầng). Điều
này gây khó khăn cho tin tặc phải thực hiện xâm nhập 2 hệ thống riêng biệt thì mới có khả
năng tấn công mạng trong.
• Cho phép truy cập trực tiếp vào từng server nội bộ theo yêu cầu.
Hệ thống bảo vệ với Bastion Host gồm hai phần:
• Một packet-filtering router Æ Chỉ cho phép các gói tin đến / đi từ Bastion
• Bastion host thực hiện các chức năng xác thực và Proxy.
43
Demilitarized Zone (DMZ)
Internet
Public
WWW
Public
FTP
DNS
Mail
Network Services: Telnet, FTP, HTTP (WWW), etc.
Thông thường là: one-step connections. Giả thiết chỉ cho phép đi ra.
Option 1: users go through two steps
Option 2: deploy application proxy-servers
Option 3: deploy one-way firewalling
Các công nghệ sử dụng:
Route Filtering, Access Control Lists & Logging, Network Address Translation
Payload Encryption, Reflexive Access Control Lists, Management/Monitoring
44
Virtual Private Dial Networks
Server
• Encrypted access
Internet
Layer 2 Forwarding
- Look and feel of dial up
- workgroup LAN from anywhere on internet
- Multiprotocol: IP, IPX, SNA, AppleTalk, any protocol
Address from “Home”
Dynamic tunnel
User name/password
Negotiate at “HOME”
45
Lựa chọn phương thức mã hóa
Network-Layer Encryption
Application-Layer Encryption
Link-Layer
Encryption
Link-Layer
Encryption
Application
Layers (5–7)
Transport/Net
work
Layers (3–4)
Link/Physical
Layers (1–2)
- Mã hóa có thể ở lớp ứng dụng qua phần mềm đặc biệt ở các