Hiểu chức năng, nguyên lý làm việc của các phần tử khí nén,
điện -khí nén, thủy lực, điện thủy lực.
Có kiện thức để thiết kế mạch điều khiển khí nén, điện khí nén,
thủy lực, điện thủy lực.
Đọc và phân tích được các hệ thống điều khiển bằng khí nén,
thủy lực, điện thủy lực trong thực tế.
Phát hiện lỗi cúa các phần tử và hệ thống, sữa chữa và bảo
dưỡng hệ thống
48 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 780 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Điều khiển điện khí nén, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GIA LAI
------O0O------
BÀI GIẢNG
ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN KHÍ NÉN
Ho Chi Minh city, September 2010
Mục đích của môn học
Hiểu chức năng, nguyên lý làm việc của các phần tử khí nén,
điện -khí nén, thủy lực, điện thủy lực.
Có kiện thức để thiết kế mạch điều khiển khí nén, điện khí nén,
thủy lực, điện thủy lực.
Đọc và phân tích được các hệ thống điều khiển bằng khí nén,
thủy lực, điện thủy lực trong thực tế.
Phát hiện lỗi cúa các phần tử và hệ thống, sữa chữa và bảo
dưỡng hệ thống.
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo chính:
[1] Nguyễn Ngọc Phương, Hệ thống điều khiển
bằng khí nén, NXB Giáo dục, 1999.
[2] Nguyễn Ngọc Phương, Hệ thống điều khiển
bằng thủy lực, NXB Giáo dục, 2000
Các tài liệu khác
[1] Andrew A. Parr, Hydraulics and Pneumatics,
Elsevier Science & Technology Books
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHÍ NÉN
1.1. Tổng quan
1.1.1. Lịch sử
1.1.2. Ứng dụng
1.1.3. Ưu và nhược điểm
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Đơn vị sử dụng
1.2.2. Áp suất
1.2.3. Lực
1.2.4. Lưu lượng
1.2.5. Các định luật khí
1.3. Cấu trúc cơ bản của HT điều khiển tự động khí nén
1.4. Các phương pháp điều khiển tự động trong HT khí nén
TỔNG QUAN
Khí nén là một phần của lưu chất với không khí
hoặc các loại khí khác được nén lại.
Pneumatics: xuất phát từ tiếng Hy Lạp là Pneuma có nghĩa là
khí, gió hoặc hơi thở.
Điều khiển khí nén được thiết kế với mục đích
hướng dòng chảy của khí nén theo các mạch để
điều khiển cơ cấu chấp hành.
Các dòng chảy dưới dạng năng lượng khí nén sẽ
điều khiển cơ cấu chấp hành thực hiện chuyển động
tịnh tiến hay quay.
LỊCH SỬ
Cuối thế kỷ XVII, Torricelli, Mariotte và sau đó là Bernoulli đã tiến
hành nghiên cứu các lý thuyết và ứng dụng liên quan đến áp suất và
lực đi ra từ các lỗ trên các thùng chứa nước và các đường dẫn.
Blaise Pascal đưa ra các định luật nền tảng của khoa học thủy lực.
Cuối những năm 1930 và đặc biệt là trong khoảng thời gian chiến
tranh TG thứ II, các hệ thống điều khiển bằng lưu chất được sử dụng
rộng rãi và phát triển khá mạnh, được ứng dụng rộng rãi trong các
máy móc sản xuất.
Vào năm 1951 các ứng dụng trong công nghiệp tăng rất nhanh, các
hội nghị được tổ chức như Detrit, Michigan với mục đích hình thành
nên một tiêu chuẩn cho các thiết bị khí nén và thủy lực.
Vào năm 1966, một hệ thống ký hiệu được đưa ra bởi Viện tiêu
chuẩn Hoa Kỳ (United States America Standards Institute). Khi
chúng ta sử dụng các ký hiệu này, người bảo trì dễ dàng thay thế và
sửa chữa các thiết bị trong hệ thống, dễ dàng phán đoán các lỗi hư
hỏng của hệ thống bằng cách tham khảo các catalogue của nhà sản
xuất.
ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂN BẰNG KHÍ NÉN
Các dây chuyền tự động: đóng gói, vận chuyển,
cấp phôi, gá đặt sản xuất dược phẩm, hoá chất,
nước giải khát,.
Có thể sử dụng ở trong những môi trường khắc
nghiệt, lĩnh vực nguy hiểm.
Sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện tử & chế biến
thực phẩm vì điều kiện vệ sinh môi trường rất tốt và
độ an toàn cao.
ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂN BẰNG KHÍ NÉN
Máy cắt giấy và hệ thống cấp dung dịch vào chai
bằng hệ thống khí nén
ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂN BẰNG KHÍ NÉN
ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂN BẰNG KHÍ NÉN
ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂN BẰNG KHÍ NÉN
Xy lanh A
Xy lanh B
S1
S2
S3
S4
B1
Quy trình đẩy chi tiết với hai xy lanh
So sánh hệ thống khí nén, thủy lực và điện
Điện Thủy lực Khí nén
Nguồn năng lượng
Tích trữ năng lượng
Hệ thống phân phối
Giá thành năng lượng
Cơ cấu chấp hành
quay
Cơ cấu chấp hành
tuyến tính
Lực có thể điều khiển
Nhược điểm chính
Thường sử dụng
nguồn cung cấp bên
ngoài
Giới hạn (pin)
Tốt với rò rỉ ít
Động cơ Ac và DC.
Điều khiển động cơ
Dc dễ. Động cơ AC rẻ
Khoảng hành trình
ngắn sử dụng
solenoid hoặc thông
qua chuyển đổi cơ khí
Có thể điều khiển với
động cơ DC và
solenoid. Tuy nhiên
cần giải nhiệt
Nguy hiểm khi giật
điện
Động cơ điện hoặc
động cơ diesel
Giới hạn (bộ tích áp)
Giới hạn do thiết bị
Trung bình
Tốc độ di chuyển
chậm. Dễ điều khiển.
Có thể dừng
Xylanh. Lực lớn
Lức có thể điều khiển
Rò rỉ gây nguy hiểm,
có thể gây cháy nổ
Động cơ điện hoặc
động cơ diesel
Tốt có thể phân phối
khắp nhà máy
Cao nhất
Khoảng thay đổi tốc
độ lớn. Khó điều
khiển chính xác tốc
độ
Xylanh, lực trung bình
Lức có thể thay đồi
được
Tiếng ồn
ÑOÁI TÖÔÏNG ÑIEÀU KHIEÅN
(Cô caáu chaáp haønh)
PHAÀN TÖÛ ÑIEÀU KHIEÅN
(Cô caáu taùc ñoäng - Output)
PHAÀN TÖÛ XÖÛ LYÙ TÍN HIEÄU
(Processing)
PHAÀN TÖÛ NHAÄN TÍN HIEÄU
(Input)
- Xylanh
- Xylanh quay
- Ññoäng cô khí neùn
- Van ñaûo chieàu
- Phaàn töû chuyeån ñoåi
- Van chaân khoâng
- Van ñaûo chieàu
- Van chaén (OR, AND, xaû
khí nhanh)
- Van tieát löu,
- Van thôøi gian, boä ñeám
- F-F khí neùn, CPU khí
neùn
Nuùt nhaán, coâng taéc, coâng
taéc haønh trình, caûm bieán,
löu chöông trình
NGUOÀN NAÊNG
LÖÔÏNG ÑIEÄN
NGUOÀN NAÊNG
LÖÔÏNG KHÍ NEÙN
- Ñoäng cô ñieän
- Solenoid
- Ñoäng cô tònh tieán
- Coâng taéc tô coâng suaát
- Transistor coâng suaát
- Thyristor coâng suaát
- Coâng taéc tô
- Rôle
- Module ñieän töû
- PLC
- CPU
- Boä ñònh thôøi, boä ñeám
- Coâng taéc
- Nuùt nhaán
- Module chöông trình
- Caûm bieán
- Chöông trình
KHÍ NEÙN ÑIEÄN - ÑIEÄN TÖÛ
ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM
ƯU ĐIỂM
• Độ an toàn làm việc cao trong môi trường dễ
cháy nổ và có thể làm việc trong môi trường
khắc nghiệt như phóng xạ hoặc hoá chất.
• Độ tin cậy làm việc cao.
• Kết cấu, sử dụng và điều khiển đơn giản.
• Dễ dàng tự động hoá.
• Thời gian đáp ứng nhanh, tác động nhanh và
có thể làm việc từ xa.
• Giá thành thiết kế hệ thống rẻ.
ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM
NHƯỢC ĐIỂM
• Kích thước lớn hơn so với hệ thống thủy lực có cùng
công suất.
• Tính nén được của khí ảnh hưởng tới chất lượng làm
việc của hệ thống.
• Do khí xả ra qua các cửa tạo nên âm thanh khá ồn.
• Do vận tốc của các cơ cấu chấp hành khí nén lớn nên
dễ xảy ra va đập ở cuối hành trình.
• Việc điều khiển theo quy luật vận tốc cho trước và
dừng lại ở vị trí trung gian cũng khó thực hiện được
chính xác như đối với các hệ thống khác.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
ĐẶC TÍNH CỦA KHÍ
Khí là một trong ba trạng thái cơ bản của vật chất.
Khí cũng có đặc tính tương tự với chất lỏng là không
có hình dạng xác định mà có hình dạng phụ thuộc vào
hình dạng của vật chứa và áp suất truyền theo mọi
hướng.
Khí khác với chất lỏng là không có thể tích cố định.
Khí có thể được nén ở áp suất cao còn chất lỏng thì
chỉ nén được với một thể tích rất nhỏ (có thể được xem
như không nén được).
TỶ TRỌNG
Các thí nghiệm ban đầu về các trạng thái khí và
không khí được thực hiện bởi các nhà khoa học
như Boyle và Charles. Các kết quả của các thí
nghiệm chỉ ra đặc tính của khí theo các quy luật
sau, quy luật này được biết như là định luật khí
lý tưởng.
1 1 2 2
1 2
. . .P V P V P V
T T T
= R = const (hằng số)
P: Áp suất tuyệt đối (bar).
V: Thể tích (m3 ).
T: nhiệt độ (0K).
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Có 3 hệ thống đơn vị thường được sử dụng là:
• Hệ thống đơn vị Metric: mét, kilôgram và giây
• Hệ thống Imperial System: foot, pound, giây
• Hệ thống đơn vị SI: mét, newton, giây
ÁP SUẤT
Áp suất khí quyển: Đây là áp suất tạo ra trên bề mặt trái đất
bằng khối lượng không khí bao quanh trái đất là 14,7 psi
(Pound/inch). Áp suất khí quyển là áp suất không khí bao
quanh chúng ta (1 bar)
Áp suất dư (Áp suất tương đối): áp suất sẽ được đo với
mức chuẩn là áp suất khí quyển. Áp suất dư bằng 0 chính là
áp suất khí quyển.
Áp suất tuyệt đối:
Áp suất tuyệt đối = Áp suất dư + Áp suất khí quyển.
Áp suất khí quyển có thể đo bằng chiều cao của cột dung
dịch trong chân không (1013 mbar = 1000 mbar)
ÁP SUẤT
Áp suất khí nén: áp suất khí nén là lực tác động trên
một đơn vị diện tích.
FP
A
(N/m2)
Chuyển đổi giữa các đơn vị đo áp suất
LỰC
Khí nén tạo thành lực với giá trị bằng áp suất tác
dụng lên bề mặt nhân với diện tích tác dụng.
Dung dịch trong bình được cung cấp áp suất và chuyển
thành lực.
.F P A
Như vậy lực đẩy ra của piston sinh ra bởi áp
suất khí được tính bằng cách nhân diện tích
hiệu dụng với áp suất.
2. .
4
D PF
Với :
F : Lực đẩy ra của piston (N).
D : Đường kính piston (m).
P : Áp suất khí nén cấp lên xy lanh (N/m2).
D m
P bar
LƯU LƯỢNG
Lưu lượng được đo là một thể tích không khí tự do đi qua trong một
đơn vị thời gian. Đơn vị thường sử dụng:
Lít hoặc dm3 trên giây : l/s hoặc dm3/s.
Thể tích trên phút : m3/ph.
Thể tích đo trên đơn vị feet trên 1 phút : scfm.
Lưu lượng thường được tính bằng
lít khí tự do trên một đơn vị thời gian.
- 1 m3/s = 35.31 scfm.
- 1 dm3/s = 2.1 scfm.
- 1 scfm = 0.472 l/s.
- 1 scfm = 0.0283 m3/phút.
Mối tương quan giữa áp suất và thể tích khí
CÁC ĐỊNH LUẬT KHÍ
Định luật khí lý tưởng: Biểu diễn mối liên hệ giữa áp
suất, thể tích và nhiệt độ. Khi áp dụng các định luật này
chúng ta chỉ sử dụng áp suất và nhiệt độ tuyệt đối.
1 1 2 2 2 1PV T PV T
V const
T
P const
T
Đẳng áp :
Đẳng tích :
Đẳng nhiệt : P.V = const
0 2 4 6 8 16
0
2
4
6
8
10
12
Volume V
P (bar)
P1.V1 = P2.V2 = constant
10 12 14
14
16
0 2 4 6 8 16
0
2
4
6
8
10
12
10 12 14
14
16
V
P1.V1 = P2.V2 = constant
P (bar)
0 2 4 6 8 16
0
2
4
6
8
10
12
10 12 14
14
16
V
P (bar)
1. 1 = 2. 2 = constant
ĐẲNG NHIỆT Định luật Boyle-:
Tích của áp suất tuyệt đối và
thể tích của khối khí luôn là
hằng số nếu nhiệt độ của khí
không thay đổi.
Biểu đồ đẳng nhiệt
CÁC ĐỊNH LUẬT KHÍ
CÁC ĐỊNH LUẬT KHÍ
ĐẲNG TÍCH
0 5 10 20-60
-40
-20
0
20
40
60
Nhiệt độ
Celsius
15
80
100
0
2
4
6
8
bar
10
12
14
16
P1 P2
T1(K) T2(K)= c=
P (bar)
r
Nhiệt độ
Celsius
P (bar)
i t
l i
P (bar)
Nhiệt độ
Celsius
-
-
-
P (bar)
0
2
4
6
8
bar
10
12
14
16
Từ định luật Boyle và
Charles chúng ta có thể
nhận thấy rằng nếu thể tích
của một khối khí được giữ ở
một giá trị không đổi thì áp
suất sẽ tỷ lệ với nhiệt độ
tuyệt đối 0K.
Định luật Gay-Lussac: Áp
suất tuyệt đối của khí tỷ lệ
thuận với nhiệt độ tuyệt đối
của nó (thể tích khí không
đổi V = const).
00C = 2730K.
CÁC ĐỊNH LUẬT KHÍ
0 0.25 0.5 0.75 1 2-60
-40
-20
0
20
40
60
V
Nhiệt độ (Celsius)
1.25 1.5 1.75
80
100
293K
V1 V2
T1(K) T2(K)= c=
. . . olume
i l i
. . .
366.25K
l
219.75K
Nhiệt độ (Celsius)
219.75K
293K
Biểu đồ đẳng áp
ĐẲNG ÁP Định luật Charles: Với một khối
khí ở áp suất không đổi thì thể
tích sẽ tỷ lệ với nhiệt độ tuyệt đối.
Như vậy theo định luật Charles:
Thể tích của khí trong bình chứa
sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với nhiệt
độ tuyệt đối (áp suất không thay
đổi )
CÁC ĐỊNH LUẬT KHÍ
ĐỊNH LUẬT KHÍ TỔNG QUÁT
Định luật khí tổng quát là sự kết hợp giữa các định
luật Boyle và Charles với áp suất, thể tích và nhiệt độ
có thể thay đổi giữa các trạng thái khí và chúng có
mối liên hệ với giá trị hằng số.
1 1 2 2
1 2
. .P V P V const
T T
Biểu đồ biểu diễn
định luật khí tổng quát
CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG KHÍ NÉN
Sơ đồ cấu tạo chức năng của hệ thống
điều khiển khí nén- điện
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
TỰ ĐỘNG TRONG HỆ THỐNG KHÍ NÉN
ĐIỀU KHIỂN BẰNG KHÍ NÉN
• Các thiết bị xử lý, điều khiển,
• Thông tin điều khiển,
• Cơ cấu chấp hành
Đều dựa trên thông tin của dòng khí
nén để thực hiện các chuyển động
thích hợp theo yêu cầu.
Các loại mạch điều khiển hành trình:
• Mạch điều khiển tuần tự.
• Mạch điều khiển theo tầng.
• Mạch điều khiển theo nhịp.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
TỰ ĐỘNG TRONG HỆ THỐNG KHÍ NÉN
ĐIỀU KHIỂN BẰNG ĐIỆN
Các loại mạch điều khiển hành trình:
• Mạch điều khiển tuần tự.
• Mạch điều khiển theo tầng.
• Mạch điều khiển theo nhịp.
• Sử dụng các van điện từ (solenoid)
để điều khiển chuyển động của
các cơ cấu chấp hành bằng khí nén
• Cơ sở thiết kế mạch điều khiển
hành trình là vị trí các phần tử
đưa tín hiệu vào
(công tắc, cảm biến...)
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
TỰ ĐỘNG TRONG HỆ THỐNG KHÍ NÉN
Sơ đồ mạch điều khiển khí nén
Thiết kế mạch điều khiển điện – khí nén
Cơ cấu chấp hành
Phần tử điều khiển
Nhận tín hiệu
& xử lý tín hiệu
van điện từ (solenoid)
phần tử đưa tín hiệu vào
(công tắc, cảm biến...)
Nguyên lý hệ điều khiển
chương trình có nhớ PLC:
PLC kết hợp những phương
thức điều khiển sau:
Logic (lý thuyết đại số
Boole).
Phương pháp đếm trong kỹ
thuật.
Rơle thời gian.
Các bộ nhớ.
ĐIỀU KHIỂN BẰNG PLC
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
TỰ ĐỘNG TRONG HỆ THỐNG KHÍ NÉN
Hệ thống bằng rơle được
thay thế bằng các IC số với
kích thước nhỏ hơn và giá
thành rẻ. Các IC số là
những mạch tích hợp với
các cổng logic để thực hiện
các chức năng của hệ
thống điều khiển.
ĐIỀU KHIỂN BẰNG IC SỐ
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
TỰ ĐỘNG TRONG HỆ THỐNG KHÍ NÉN
21 76543
1314 89101112
7408
21 76543
1314 89101112
7404
5V 5V
Nguyên lý hệ điều khiển
chương trình có nhớ PLC:
PLC kết hợp những phương
thức điều khiển sau:
Logic (lý thuyết đại số
Boole).
Phương pháp đếm trong kỹ
thuật.
Rơle thời gian.
Các bộ nhớ.
ĐIỀU KHIỂN BẰNG PLC
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
TỰ ĐỘNG TRONG HỆ THỐNG KHÍ NÉN
Hệ thống máy tính ghép nối với các hệ thống điều khiển có độ
chính xác cao, thời gian điều khiển và đáp ứng ngắn và dễ dàng
trong việc thu thập và xử lý dữ liệu.
Sử dụng các IC số hay vi điều khiển ghép nối với máy tính,
Cần soạn thảo một chương trình để điều khiển với một ngôn ngữ
lập trình nào đó với các dữ liệu và dữ kiện đề ra.
ĐIỀU KHIỂN BẰNG MAY TÍNH
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
TỰ ĐỘNG TRONG HỆ THỐNG KHÍ NÉN
`
en/
cs/index.htm