• HTTT là một hệ thống bao gồm con người, máy móc thiết bị, kỹ thuật, dữ liệu và các chương trình làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin cho người sử dụng trong một môi trường nhất định.
• HTTTQL là HTTT tin học hoá có chức năng cung cấp mọi thông tin cần thiết cho quá trình quản lý một tổ chức để mang lại hiệu quả kinh tế tối đa.
HTTTQL là sự kết hợp các thành quả của khoa học quản lý, kỹ thuật điện tử và công nghệ thông tin
41 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 3824 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Môn học: Hệ thống thông tin quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môn học: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Mục Lục
Chương 1: Hệ thống thông tin quản lý
1. Khái niệm HTTTQL
2. Các thành phần của HTTTQL
Chương 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Khái niệm: phân tích hệ thống thông tin quản lý (PTHTTTQL)
2. Các phương pháp thu thập thông tin
2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu về hệ thống
2.2. Phương pháp quan sát hệ thống
2.3. Phương pháp phỏng vấn
2.4. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra.
3.Sơ đồ chức năng công việc (Business Function Diagram: BFD)
3.1. Khái niệm:
3.2. Các quy tắc lập sơ đồ chức năng:
3.3. Phân rã của BFD
4. Sơ đồ dòng dữ liệu (Data Flow Diagram: DFD):
4.1. Khái niệm
4.2. Công dụng của DFD:
4.3. Các ký pháp của DFD:
5. Xây dựng DFD bằng sơ đồ ngữ cảnh
Chương 3 : THIẾT KẾ HTTT
1.Khái niệm thiết kế HTTT
2.Khái niệm thực thể và các thuộc tính của thực thể.
3.Quy tắc vẽ ERD
4.Khái niệm CSDL
5.Các quy tắc chuẩn hoá dữ liệu
6.Khái niệm phần mềm
7.Quy trình xây dựng phần mềm
8.Có 2 phương pháp thiết kế phần mềm
9.Khái niệm giao diện, các yêu cầu đối với giao diện
Chương 4: Cài đặt HTTTQL
1. Khái Niệm
2. Phương pháp cài đặt
3. Nội dung, hình thức và lý do dào tạo cán bộ.
Chương 5: Hiệu quả kinh tế của HTTT
1. Khái niệm hiệu quả kinh tế của HTTT:
2. Các khoản thu - chi của HTTT:
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả:
5. Liên hệ thực tế:
CHƯƠNG 6: CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TRONG KINH TẾ
BÀI 1. HỆ TIN HỌC VĂN PHÒNG
1. Chức năng của hệ tin học văn phòng
2. Cơ chế hoạt động của hệ tin học văn phòng
3. Tác dụng của hệ tin học văn phòng
BÀI 2: HỆ THỐNG XỬ LÝ GIAO DỊCH
1. Khái niệm
2. Mô hình tổng quát của quy trình xử lý giao dịch
BÀI 3. HỆ THỐNG THÔNG TIN SẢN XUẤT
1. Mô hình hệ thống thông tin sản xuất
2. Mô hình chức năng tổng quát của HTTTSX
BÀI 4. HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN
1. Phân hệ thông tin tài chính
2. Phân hệ thông tin kế toán
BÀI 5. HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1. Giới thiệu:
2. Thành phần của hệ thống thông tin QTNL gồm:
3. Mục tiêu của hệ thống thông tin QTNL là:
BÀI 6. HỆ THỐNG THÔNG TIN CHO LÃNH ĐẠO VÀ TRỢ GIÚP RA QUYẾT ĐỊNH
1. Giới thiệu:
2. Mô hình
Bài Thực Hành: Sử dụng Phần Mềm Power Designer
1/. Cài đặt
2/. Tạo mô hình Conceptual Data Model (CDM_Mô hình ERD ở mức quan niệm)
3/. Tạo mô hình Physical Data Model (PDM_Mô hình ERD ở mức vật lý)
4/. Tạo CSDL từ PDM
Chương 1. Hệ thống thông tin quản lý
1. Khái niệm HTTTQL
HTTT là một hệ thống bao gồm con người, máy móc thiết bị, kỹ thuật, dữ liệu và các chương trình làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin cho người sử dụng trong một môi trường nhất định.
HTTTQL là HTTT tin học hoá có chức năng cung cấp mọi thông tin cần thiết cho quá trình quản lý một tổ chức để mang lại hiệu quả kinh tế tối đa.
HTTTQL là sự kết hợp các thành quả của khoa học quản lý, kỹ thuật điện tử và công nghệ thông tin.
HTTTQL là nền tảng của mỗi hệ thống quản lý cho dù đó là quản lý vĩ mô hay là quản lý vi mô.
HTTTQL là môn học của nhiều ngành như: Quản trị KD, Kế tóan, Tài Chính, CNTT, Hành chánh văn phòng, Luật,
2. Các thành phần của HTTTQL:
gồm 4 thành phần chính
A. Tài nguyên về phần cứng của một hệ thống xử lý thông tin kinh tế là toàn bộ các công cụ kỹ thuật thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền thông tin.
Các thành phần quan trọng nhất của tài nguyên về phần cứng của HTTTQL là máy tính điện tử, mạng máy tính.
- MTĐT là công cụ xử lý thông tin chủ yếu. Về nguyên tắc, MTĐT đều cấu thành từ các bộ phận chính: bộ nhớ, bộ số học, bộ điều khiển, bộ vào, bộ ra.
- Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bằng các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẻ các tiềm năng của mạng.
Mạng máy tính chia thành 3 loại chính:
+ Mạng LAN là mạng được cài đặt trong phạm vi tương đối nhỏ như trong một toà nhà, một trường học, một công ty.
+ Mạng WAN là mạng mà phạm vi của nó có thể trong một hoặc nhiều địa phương, tỉnh, quốc gia, khu vực.
+ Mạng INTERNET là mạng mà phạm vi của nó trải rộng khắp các lục địa trên trái đất (toàn cầu).
B. Tài nguyên về phần mềm là tổng thể các chương trình hệ thống, chương trình ứng dụng của HTTTQL.
- Tổng thể phần mềm của HTTTQL bao gồm 2 nhóm chính là phần mềm cơ sở (hệ thống) và phần mềm ứng dụng.
+ Phần mềm cơ sở gồm các hệ điều hành mạng, các hệ điều hành dùng cho máy trạm, các chương trình tiện ích
+ Phần mềm ứng dụng bao gồm các phần mềm ứng dụng đa năng và các phần mềm ứng dụng chuyên biệt.
Phần mềm ứng dụng đa năng bao gồm hệ soạn thảo, bảng tính, hệ quản trị CSDL, các ngôn ngữ lập trình.
Phần mềm ứng dụng chuyên biệt bao gồm chương trình quản lý ngân hàng, kế toán, máy
Ngoài ra, còn có thể có chương trình từ mã nguồn mở.
C. Tài nguyên về dữ liệu bao gồm các mô hình, các hệ quản trị CSDL, các CSDL quản lý thông qua các quyết định quản lý.
- CSDL là một tập hợp dữ liệu liên quan đến một bài toán hoặc một lĩnh vực nào đó được lưu trữ và quản lý tập trung, để tất cả các thành viên của tổ chức có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng.
- Tổng thể các CSDL trong quản lý bao gồm:
+ CSDL quản trị nhân lực
+ CSDL tài chính
+ CSDL kế toán
+ CSDL công nghệ
+ CSDL kinh doanh,
- Có 3 kiểu cấu trúc chính cho 4 loại hệ quản trị CSDL là:
+ Phân cấp
+ Mạng
+ Quan hệ
+ Hướng đối tượng
D. Tài nguyên về nhân lực là chủ thể điều hành và sử dụng HTTTQL.
- Tài nguyên về nhân lực bao gồm 2 nhóm:
Nhóm thứ 1 là những người sử dụng HTTT trong công việc hàng ngày của mình như các nhà quản lý, người quản trị hệ thống, kế toán, nhân viên các phòng ban.
Nhóm thứ 2 là các phân tích viên hệ thống, lập trình viên, kỹ sư bảo hành máy là những người xây dựng và bảo trì HTTTQL.
- Tài nguyên về nhân lực là thành phần rất quan trọng của HTTTQL vì con người chính là yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình thiết kế, cài đặt, bảo trì và sử dụng hệ thống. Nếu tài nguyên về nhân lực không được đảm bảo thì dù hệ thống được thiết kế tốt đến đâu cũng sẽ không mang lại hiệu quả thiết thực trong sản xuất và kinh doanh.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Khái niệm về phân tích hệ thống thông tin quản lý:
* (theo ISO): PTHT là sự nghiên cứu, điều tra, xem xét hệ thống (hiện thực hoặc dự kiến) một cách tỷ mỉ, toàn diện, có hệ thống, để xác định những yêu cầu về thông tin và các quá trình của hệ thống này, cùng với các mối quan hệ giữa các quá trình đó, cũng như quan hệ với các hệ thống khác.
* PTHT là việc dùng một tập hợp các công cụ và kỹ thuật giúp cho các nhà phân tích hiểu rõ hơn và tìm ra các giải pháp cho các vấn đề thực tế (kinh doanh, quản lý,..).
2. Các phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin là công đoạn đầu tiên của quá trình ptích HTTT. Mục tiêu của công việc này là thu được những thông tin liên quan đến mục tiêu đã đặt ra với độ chính xác cao nhất.Mỗi pp đều có những ưu, nhược riêng và được áp dụng cho phù hợp tình hình thực tế.Nhưng cho dù pp nào thì cũng cần lưu ý: biết càng nhiều thông tin về môi trường hoạt động làm việc của một tổ chức thì càng dễ hiểu được các vấn đề đang được đặt ra và có khả năng đặt ra các câu hỏi thiết thực với các vấn đề được xem xét. Các thông tin này gồm:
Các thông tin chung về ngành của tổ chức.
Các thông tin về bản thân tổ chức
Các thông tin về các bộ phận liên quan.
Có các phương pháp thu thập thông tin sau:
2.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu về hệ thống:
- Là bước đầu tiên của quá trình phân tích hệ thống
-Mục đích: nhằm thu nhận các thông tin tổng quát về cấu trúc tổ chức, cơ chế hoạt động ,qui trình vận hành thông tin trong hệ thống. kết quả của nghiên cứu cho ta cái nhìn tổng thể ban đầu về đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu hệ thống được bắt đầu từ nghiên cứu môi trường của hệ thống thông tin hiện tại bao gồm:
+Môi trường bên ngoài: bao gồm điều kiện cạnh tranh của thị trường hướng phát triển công nghệ trong lĩnh vực này.
+Môi trường tổ chức: bao gồm chức năng của HT (sản xuất hay dịch vụ), lịch sử hình thành và phát triển, qui mô của HT, khách hàng của HT, các chương trình dài hạn và ngắn hạn, vấn đề nhân sự, các dự án hiện tại và tương lai
+Môi trường kỹ thuật: bao gồm phần cứng và phần mềm dùng để XLTT, các trang thiết bị kỹ thuật khác, các CSDL, đội ngũ phát triển hệ thống
+Môi trường vật lý: bao gồm qui trình tổ chức xử lý dữ liệu, độ tin cậy của HT
+Môi trường thông tin bao gồm:
- Các TT đầu vào và các nguồn cung cấp các TT đầu vào
- Các TT đầu ra và các nguồn cung cấp các TT đầu ra
- Các hình thức của TT đầu ra và các yêu cầu đối với TT đầu ra
- Qui trình xử lý các TT đầu vào để tạo ra các TT đầu ra
2.2. Phương pháp quan sát hệ thống
Quan sát hệ thống là một pp thu thập thông tin thường được áp dụng. có những thông tin mà phân tích viên hệ thống rất muốn biết nhưng không thể thu thập được trong các pp khác, trong các tài liệu lưu trữ trong hệ thống cũng không có. Thông qua phỏng vấn cũng không mang lại kết quả mong đợi. Trong trường hợp này người ta phải tiến hành quan sát hệ thống.
* Ưu điểm: việc quan sát rất có tác dụng để có được một bức tranh khái quát về tổ chức cần tìm hiểu và cách quản lý các hoạt động của tổ chức này.
*Tuy nhiên pp này cũng có một số hạn chế.
-Một hệ thống mới thường sẽ làm thay đổi pp và các chi tiết thao tác khiến cho pp làm việc cũ không còn có nhiều ý nghĩa.
-Những người bị quan sát sẽ cảm thấy khó chịu (ngay cả khi họ chỉ tưởng rằng họ bị quan sát) và thường thay đổi hành động khi bị quan sát-thay đổi có chiều hướng không tốt.
- Việc quan sát cũng đòi hỏi khá nhiều thời gian
* Qui trình
- Chọn mục tiêu, đối tượng,công việc, chức năng được quan sát
- Tiến hành quan sát, ghi chép
- Lập báo cáo quan sát
2.3.Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn là một PP thu thập thông tin rất hiệu quả và thông dụng
- Những điều cần lưu ý khi phỏng vấn:
+Chú ý lắng nghe khi phỏng vấn
+Thiết lập quan hệ trong quá trình phỏng vấn
+Tình huống phỏng vấn
+Phạm vi liên quan đến phỏng vấn
+Câu hỏi mở
+Câu hỏi trực tiếp
-Qui trình:
+Chọn mục tiêu, đối tượng, công việc chức năng được phỏng vấn
+Chuẩn bị các câu hỏi được phỏng vấn
+Chọn người được phỏng vấn
+Chọn người thực hiện phỏng vấn
+Chọn thời gian và địa điểm phỏng vấn
+Tiến hành phỏng vấn, ghi chép
+Lập báo cáo phỏng vấn
2.4. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra.
- Điều tra là một pp rất thông dụng của thống kê học nhằm mục đích thu thập thông tin cho một mục đích nghiên cứu theo một chủ đề nào đó.
-Có thể áp dụng pp điều tra toàn bộ hay điều tra chọn mẫu.
+ Điều tra toàn bộ cho phép thu được các thông tin đầy đủ trong tổng thể nghiên cứu nhưng tốn khá nhiều thời gian và chi phí.
+ Trong thực tế khi thu thập thông tin trong hệ thống thông tin thường áp dụng điều tra chọn mẫu.
- Qui trình: xây dựng bảng hỏi và các phương án trả lời, chọn kích thước mẫu điều tra, chọn thời gian và địa điểm điều tra, tiến hành điều tra, xử lý số liệu điều tra, lập báo cáo điều tra.
- Trong pp sử dụng phiếu điều tra, việc thiết kế fiếu điều tra có vai trò quyết định. Một phiếu điều tra tốt phải đảm bảo được các yêu cầu:
+ Thu thập được đầy đủ thông tin cần thiết
+ Dễ dàng cho người điều tra
+ Các câu hỏi trong phiếu điều tra phải rõ ràng, không đa nghĩa, không gây hiểu sai
+ Các câu hỏi phải xác định, rõ ràng, không mập mờ
+ Các câu hỏi tạo điều kiện tốt nhất cho việc xử lý
- Cơ sở để thiết kể bảng hỏi được chia làm ba phần:
+ Phần tiêu đề: mô tả mục đích của fiếu điều tra và nguyện vọng được các đối tượng điều tra cộng tác trả lời đầy đủ
+ Phần định danh đối tượng điều tra: ghi các số liệu liên quan đến đối tượng điều tra như họ tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chức vụ
+ Phần nội dung câu hỏi: liệt kê các câu hỏi liên quan đến nội dung mục tiêu thu thập thông tin
+ Phần kết thúc: bày tỏ lời cảm ơn của người điều tra, họ tên, chức vụ người chủ trì.
3.Sơ đồ chức năng công việc (Business Function Diagram: BFD)
3.1. Khái niệm:
BFD Là sơ đồ mô tả HTTT về chức năng. Sơ đồ này chỉ ra cho ta thấy HTTT cần phải làm những chức năng gì. BFD không chỉ ra HTTT phải làm như thế nào, cũng không chỉ ra những công cụ nào được sử dụng để thực hiện những chức năng này và cũng không phân biệt chức năng hành chính với chức năng quản lý. BFD còn được gọi là sơ đồ chức năng kinh doanh.
3.2. Các quy tắc lập sơ đồ chức năng:
Quy tắc tuần tự: ghi chức năng của từng cấp theo thứ tự xuất hiện của chúng
Quy tắc lựa chọn: khi cần lựa chọn thì phải ghi rõ cách lựa chọn và phải ghi ký tự 0 ở bên phải phía trên của góc chức năng này.
Phép lặp: Nếu 1 quá trình được thưc hiện nhiều hơn 1 lần thì đánh dấu * ở phía trên, góc phải của khối chức năng.
Nếu 1 quá trình nào đó bị loại bỏ khỏi đề án do chưa hợp lý hoặc không đem lại lợi ích thì đánh dấu bằng 1 dòng đậm vào khối chức năng.
Tên chức năng nên ngắn gọn, dể hiểu, không trùng lặp để tạo thuận tiện cho người sử dụng
Mỗi sơ đồ chức năng nên có phần giải thích ngắn gọn về ý nghĩa của chức năng này
Ví dụ: Sơ đồ chức năng của HTTTQL trường đại học có dạng sau:
Quản lý trường ĐH
QL đào tạo
QL NCKH
QL nhân sự
QL hành chính-tài vụ
QL hỗ trợ đào tạo
3.3.Phân rã của BFD
Hệ thống TT bao gồm nhiều thành phần, để hiểu rõ HTTT người ta phải phân rã BFD của HTTT. Bản chất của công việc này là 1 chức năng sẽ được phân chia, phân nhỏ theo chức năng chi tiết hơn theo cấu trúc hình cây.
Lợi ích của phân rã BFD:
Cho phép phân tích đi từ tổng quát đến cụ thể, từ tổng hợp đến chi tiết.
Có thể chia cho từng nhóm công tác, từng phần công việc ở 1 cấp nào đó mà không sợ chồng chéo, nhầm lẫn, trùng lắp.
Ví dụ: Chức năng quản lý đào tạo của một trường đại học có thể được phân rã như sau:
QL Đào tạo
QLĐT chính qui (ĐH, CĐ, CĐNghề,TC)
QLĐT tại chức
QLĐT sau ĐH
QLĐT liên kết
QLĐT dự án MBA
QLĐT chuyển đổi
4. Sơ đồ dòng dữ liệu (Data Flow Diagram: DFD):
Cũng giống như BFD là 1 công cụ dùng để biểu diễn HTTT.
4.1.Khái niệm:
DFD là sơ đồ mô tả HTTT một cách trừu tượng. Sơ đồ này cho thấy quá trình vận động của dữ liệu trong HTTT. Trong sơ đồ này chỉ có các dòng dữ liệu, các công việc xử lý dữ liệu, các kho dữ liệu, các nguồn và đích của dữ liệu.
DFD chỉ ra cách dữ liệu chuyển từ chức năng này sang chức năng khác. Điều quan trọng nhất là DFD chỉ ra những dữ liệu cần phải có trước khi thực hiện 1 chức năng nhất định và dữ liệu có được sau khi thực hiện chức năng này cần phải thế nào.
DFD không phải là 1 công cụ hoàn hảo để phân tích HTTT, nó chỉ đơn thuần mô tả HTTT làm gì và để làm gì, nhưng không chỉ ra thời gian, địa điểm và đối tượng chịu trách nhiệm làm các công việc đó.
4.2. Công dụng của DFD:
Trong phân tích DFD dùng để xác định yêu cầu của người sử dụng.
Trong thiết kế DFD dùng để vạch kế hoạch và minh hoạ các phương án thiết kế HT.
Trong trình bày hệ thống, DFD là công cụ để biểu diễn HTTT.
Trong tài liệu về HTTT, DFD được dùng để viết tài liệu hướng dẫn, cài đặt và sử dụng HTTT.
4.3. Các ký pháp của DFD:
0
Quá trình xử lý hoặc chức năng
Dòng dữ liệu
Kho dữ liệu
Tác nhân bên ngoài
Tác nhân bên trong
5. Xây dựng DFD bằng sơ đồ ngữ cảnh:
Sơ đồ ngữ cảnh thể hiện rất khái quát HTTT. Sơ đồ này bỏ qua tất cả các chi tiết mà chỉ nêu lên những điểm chung nhất, sao cho chỉ một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của HTTT. Sơ đồ ngữ cảnh bao gồm 1 vòng tròn ở giữa và bao quanh bởi các tác nhân bên ngoài, các mũi tên chỉ các dòng dữ liệu vào và ra. Có thể xem sơ đồ ngữ cảnh là DFD mức 0
Ví dụ: Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống tính lương có thể có dạng sau đây:
Hệ thống tính lương
Bảng tổng hợp
Cơ quan thuế
biểu thuế
Giám đốc
ngày công
Cơ quan tài chính
Nhân viên
Phiếu trả lương
Chương 3 : Thiết kế HTTT
1.Khái niệm thiết kế HTTT
Thiết kế HTTT là quá trình xác định cấu trúc phần cứng và phần mềm,xác định các modul chương trình, các giao diện và dữ liệu cho HTTT để thoả mãn những đòi hỏi xác định.
2.Khái niệm thực thể và các thuộc tính của thực thể
- Thực thể : là một tập hợp đối tượng có chung những đặc điểm nào đó mà nhà quản lý muốn lưu trữ thông tin về chúng.
Ví dụ: Đối với chủ cửa hàng thì hàng hoá là 1 thực thể, khách hàng và hoá đơn bán hàng là thực thể..
- Thuộc tính của thực thể : Mỗi thực thể có một số tính chất, các tính chất của thực thể được gọi là thuộc tính của thực thể.
Ví dụ: Thực thể khách hàng có các thuộc tính sau đây:Mã khách hàng ; Tên KH; Địa chỉ; Điện thoại; TKNH;
Số lượng thuộc tính của thực thể nhiều hay ít phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin của nhà quản lý
3.Quy tắc vẽ ERD
Sơ đồ quan hệ thực thể (ERD) là sơ đồ thể hiện quan hệ giữa các thực thể trong một HTTTQL.
Các ký pháp :
Hình chữ nhật : Thể hiện 1 thực thể
Khối hình thoi : Thể hiện quan hệ giữa hai thực thể. Bên trong hình thoi là 1
động từ hoặc cụm động từ thể hiện quan hệ giữa 2 thực thể.
Đường thẳng nối 2 thực thể với nhau, có hình thoi ở giữa thể hiện quan hệ đó.
Các kí tự 1,N chỉ ra kiểu quan hệ một, nhiều.
4.Khái niệm CSDL.
CSDL là một tập hợp DL liên quan đến 1 lĩnh vực nào đấy được lưu trữ và quản lý tập trung để tất cả các thành viên của tổ chức có thể truy cập và khai thác.
Khái niệm chuẩn hoá dữ liệu.
Chuẩn hoá dữ liệu là việc xem xét danh sách các thuộc tính của thực thể và áp dụng các quy tắc chuẩn hoá đối với danh sách này để biến nó thành dạng chuẩn. Dạng chuẩn là dạng :
+ Tối thiểu việc lặp lại.
+ Tránh dư thừa thông tin.
+ Xác địnhvà giả quyết sự nhập nhằng.
5.Các quy tắc chuẩn hoá dữ liệu.
Có nhiều quy tắc chuẩn hoá, hay dùng nhất là 3 quy tắc sau đây:
* 1 NF: 1 NF quy định rằng, trong mỗi danh sách không được phép chứa các thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính như vậy thì phải tách các thuộc tính lặp đó ra thành các danh sách con, gán cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh và thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc.
* 2 NF: 2 NF quy định rằng, trong mỗi danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá, chứ không được phép phụ thuộc vào một phần của khoá. Nếu có sự phụ
thuộc như vậy thì phải tách các thuộc tính đó ra thành các danh sách con mới. Lấy bộ phận khoá đó làm khoá cho danh sách mới, đặt cho nó một tên phù hợp với nội dung của các thuộc tính trong danh sách.
* 3 NF: 3 NF quy định rằng, trong mỗi danh sách không được có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính X phụ thuộc vào thuộc tính Y và thuộc tính Y phụ thuộc vào thuộc tính Z thì phải tách các thuộc tính đó ra thành 2 danh sách con mới, một danh sách chứa quan hệ X - Y và một danh sách chứa quan hệ Y - Z. Xác định khoá và tên cho mỗi danh sách.
6.Khái niệm phần mềm.
Phần mềm là một tâp hợp gồm:
- Các chương trình
- Các cấu trúc dữ liệu
- Các tài liệu hướng dẫn
7.Quy trình xây dựng phần mềm
gồm các công việc sau đây:
* Xác định mục đích của phần mềm
*Xác định các thông tin kết quả (đầu ra),
* Xác định các thông tin ban đầu (đầu vào)
* Xác định các cấu trúc dữ liệu
* Thiết kế thuật toán
* Chọn ngôn ngữ lập chương trình
* Viết chương trình
* Thử nghiệm chương trình
* Biên soạn tài liệu hướng dẫn
8.Có 2 phương pháp thiết kế phần mềm:
TDD ( Top Down Design) Nội dung của phương pháp này như sau :Trước hết người ta xác định các vấn đề chủ yếu nhất mà việc giả quyết bài toán yêu cầu, bao quát được toàn bộ bài toán. Sau đó phân chia nhiệm vụ cần giải quyết thành các nhiệm vụ cụ thể hơn, tức là chuyển dần từ modun chính đến các modun con từ trên xuống dưới.
DTD ( Down Top Design): Trước hết người ta tiến hành giải quyết các vấn đề cụ thể, sau đó trên cơ sở đánh giá mức độ tương tự về chức năng của các vấn đề này trong việc giải quyết bài toán người ta gộp chúng lại thành từng nhómcùng chức năng từ dưới lên trêncho đến mudun chính. Sau đó sẽ thiết kế thêm một số chương trình làm phong phúhơn, đầy đủ hơn chức năng của các phân hệ và cuối cùng là thiết kế 1 chương trình làm nhiệm vụ tập hợp các mô đun thành 1 hệ chương trình thống nhất hoàn chỉnh.
9.Khái niệm giao diện, các yêu cầu đối với giao diện.
- Khái niệm giao diện.
Giao diện là môi trường, là phương tiện mà qua đó con người có thể giao tiếp với MTĐT.
*) Các yêu cầu đối với giao diện :
- Dễ sử dụng
- Thân thiện với người sử dụng
- Rõ ràng, tránh gây nhầm lẫn
- Dễ học
- Dễ kiểm so