Bài giảng môn học Mạng máy tính

Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi đường truyền theo một cấu trúc nào đó và thông qua đó các máy tính trao đổi thông tin qua lại cho nhau. Đường truyền là hệ thống các thiết bị truyền dẫn có dây hay không dây dùng để chuyển các tín hiệu điện tử từ máy tính này đến máy tính khác. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị phân (on - off). Tất cả các tín hiệu được truyền giữa các máy tính đều thuộc một dạng sóng điện từ. Tùy theo tần số của sóng điện từ có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau để truyền các tín hiệu. Ở đây đường truyền được kết nối có thể là dây cáp đồng trục, cáp xoắn, cáp quang, dây điện thoại, sóng vô tuyến . Các đường truyền dữ liệu tạo nên cấu trúc của mạng. Hai khái niệm đường truyền và cấu trúc là những đặc trưng cơ bản của mạng máy tính. Những ưu điểm khi kết nối các máy tính thành một mạng máy tính: • Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích. • Trao đổi thông tin trong một mạng máy tính dễ dàng • Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn, trao đổi giữa những người sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn. • Có thể dùng chung thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (máy in, máy vẽ,.). • Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín (E-Mail), tin tức dễ dàng. • Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi phí thấp mà chức nǎng lại mạnh). • Mạng máy tính cung cấp môi trường làm việc từ xa (chính phủ điện tử, hội nghị từ xa, elearning.).

doc88 trang | Chia sẻ: thuychi16 | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn học Mạng máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Chương 1 GIỚI THIỆU VỀ MẠNG MÁY TÍNH 1.1. Một số khái niệm cơ bản Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi đường truyền theo một cấu trúc nào đó và thông qua đó các máy tính trao đổi thông tin qua lại cho nhau. Đường truyền là hệ thống các thiết bị truyền dẫn có dây hay không dây dùng để chuyển các tín hiệu điện tử từ máy tính này đến máy tính khác. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị phân (on - off). Tất cả các tín hiệu được truyền giữa các máy tính đều thuộc một dạng sóng điện từ. Tùy theo tần số của sóng điện từ có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau để truyền các tín hiệu. Ở đây đường truyền được kết nối có thể là dây cáp đồng trục, cáp xoắn, cáp quang, dây điện thoại, sóng vô tuyến ... Các đường truyền dữ liệu tạo nên cấu trúc của mạng. Hai khái niệm đường truyền và cấu trúc là những đặc trưng cơ bản của mạng máy tính. Những ưu điểm khi kết nối các máy tính thành một mạng máy tính: • Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích. • Trao đổi thông tin trong một mạng máy tính dễ dàng • Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn, trao đổi giữa những người sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn. • Có thể dùng chung thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (máy in, máy vẽ,...). • Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín (E-Mail), tin tức dễ dàng. • Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi phí thấp mà chức nǎng lại mạnh). • Mạng máy tính cung cấp môi trường làm việc từ xa (chính phủ điện tử, hội nghị từ xa, elearning..). 1.2. Phân loại mạng máy tính Khái niệm: Topo mạng xác định cấu trúc của mạng. Các loại topo được dùng phổ biến hiện nay: a. Bus Theo cách bố trí hành lang các đường như hình vẽ thì máy chủ (host) cũng như tất cả các máy tính khác (workstation) hoặc các nút (node) đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Hình 1.1. Mạng BUS Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và gói dữ liệu (packet) khi di chuyển lên hoặc xuống trong dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến. Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt. Tuy vậy cũng có những bất lợi đó là sẽ có sự ùn tắc khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn và khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng trên đường dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống. b. Ring Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận. Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên. Nhược điểm là đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng. Hình 1.2. Mạng Ring c. Star Kết nối tất cả các cáp tới một điểm trung tâm. Nếu sử dụng star mở rộng kết nối các star lại với nhau thông qua HUB hoặc SWITCH. Dạng này có thể mở rộng phạm vi và mức độ bao phủ của mạng. Hình 1.3. Mạng Star và Star mở rộng d. Mesh Mỗi host trong mạng có đường nối riêng tới tất cả các host còn lại. Tăng khả năng tránh bị gián đoạn dịch vụ khi một máy bị hỏng. Hình 1.4. Mạng Mesh 1.3. Mô hình tham chiếu OSI và mô hình TCP/IP Để giảm độ phức tạp thiết kế, các mạng được tổ chức thành một cấu trúc đa tầng, mỗi tầng được xây dựng trên tầng trước nó và sẽ cung cấp một số dịch vụ cho tầng cao hơn. Kiến trúc phân tầng được sử dụng để trực quan hóa sự tương tác giữa các giao thức. Một kiến trúc phân tầng có thể mô tả hoạt động của các giao thức ở mỗi tầng, cũng như sự tương tác với các tầng kề trên và kề dưới. Dựa trên kiến trúc phân tầng có thể: Trợ giúp việc thiết kế giao thức: do các giao thức hoạt động ở một tầng cụ thể nào đó luôn sử dụng thông tin và giao diện đã được xác định rõ. Khuyến khích sự cạnh tranh: do các sản phẩm của các hãng khác nhau có thể cùng hoạt động Ngăn cản các thay đổi (thay đổi về chức năng và công nghệ) ở một tầng gây ảnh hưởng tới các tầng kế nó Cung cấp một ngôn ngữ chung để mô tả các chức năng và hoạt động Trong kiến trúc phân tầng hiện nay tồn tại hai mô hình: Mô hình giao thức là một tập hợp có phân cấp của các giao thức liên quan với nhau trong một bộ giao thức mô tả tất cả các chức năng cần thiết để thể hiện mô hình mạng. Ví dụ: TCP/IP là một mô hình giao thức. Nó mô tả các chức năng của các giao thức trong bộ TCP/IP ở từng tầng. Mô hình tham chiếu cung cấp một mô hình tham khảo để duy trì tính nhất quán trong tất cả các loại giao thức và dịch vụ mạng. Mục đích của mô hình tham chiếu không phải là cung cấp các đặc tả hoặc thông tin chi tiết để định nghĩa các dịch vụ trong một kiến trúc mạng. Mục đích chính của một mô hình tham chiếu là trợ giúp để hiểu rõ hoạt động và các quá trình có liên quan. Ví dụ: OSI là mô hình tham chiếu phổ biến hiện nay, được sử dụng trong sửa chữa sự cố, đặc tả hoạt động và thiết kế mạng dữ liệu. 1.3.1. Mô hình TCP/IP Mô hình Internet cũng thường được gọi là mô hình TCP/IP, đây là mô hình giao thức có phân tầng đầu tiên dành cho truyền thông liên mạng được xây dựng từ đầu những năm 1970. Mô hình này định nghĩa bốn nhóm chức năng cần có để thực hiện truyền thông Mô hình TCP/IP là một chuẩn mở Hình 1.5. Mô hình TCP/IP Tầng ứng dụng (Application): Tầng ứng dụng của mô hình TCP/IP kiểm soát các giao thức ở tầng cao, biểu diễn thông tin, mã hóa, điều khiển hội thoại. Tầng vận chuyển (Transport): Hỗ trợ truyền thông giữa nhiều thiết bị khác nhau qua nhiều loại mạng khác. Tầng Internet (Internet): Mục đích của tầng này là tìm đường đi tốt nhất tới đích cho gói tin trong quá trình truyền trên mạng. Tầng truy cập mạng (Network Access): Điều khiển các thiết bị phần cứng và các môi trường truyền dẫn tạo ra một mạng kết nối vật lý. 1.3.2. Mô hình OSI Mô hình OSI được thiết kết bởi tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO nhằm cung cấp một “khung” cho việc xây dựng các bộ giao thức cho các hệ thống mở. Mục tiêu ban đầu là Bộ giao thức này có thể được sử dụng để phát triển một mạng quốc tế mà không cần phụ thuộc vào các hệ thống độc quyền. Do mạng Internet trên nền TCP/IP được chấp nhận và phát triển nhanh chóng, hiện nay mô hình OSI chỉ là một mô hình tham chiếu, cung cấp một danh sách các dịch vụ và chức năng có thể có ở từng tầng và mô tả tương tác giữa các tầng liền kề. Hình 1.6. Mô hình tham chiếu OSI Tầng một Vật lý - Physical: Cung cấp phương tiện truyền tin, thủ tục khởi tạo, duy trì và hủy bỏ các liên kết vật lý cho phép truyền các dòng dữ liệu ở dạng bit. Tầng Liên kết dữ liệu – Data Link: Thiết lập, duy trì, hủy bỏ các liên kết dữ liệu, kiểm soát luồng dữ liệu, phát hiện và khắc phục lỗi truyền tin. Tầng Mạng - Network: Chọn đường truyền tin trong mạng (định tuyến), thực hiện kiểm soát luồng dữ liệu, khắc phục sai sót, cắt hợp dữ liệu. Tầng Giao vận - Transport: Kiểm soát giữa các nút của luồng dữ liệu, khắc phục sai sót, có thể thực hiện ghép kênh và cắt hợp dữ liệu. Tầng Phiên - Session: Thiết lập duy trì đồng bộ hóa và hủy bỏ các phiên truyền thông. Liên kết phiên phải được thiết lập thông qua đối thoại và trao đổi các thông số điều khiển. Tầng Trình diễn - Presentation: Biểu diễn thông tin theo cú pháp của người sử dụng. Loại mã sử dụng và vấn đề nén dữ liệu. Tầng Ứng dụng - Application: Là giao diện giữa người sử dụng và môi trường hệ thống mở. Xử lý ngữ nghĩa của thông tin và giải quyết các kỹ thuật mà các chương trình ứng dụng dùng để giao tiếp với mạng. 1.3.3 Khái niệm PDU (Protocol Data Unit) Khi dữ liệu của ứng dụng được chuyển xuống dưới trong ngăn xếp giao thức trước khi đưa lên đường truyền, các giao thức tại mỗi tầng bổ sung thêm thông tin điều khiển của chúng vào dữ liệu. Mỗi phần nhỏ của dữ liệu sau khi được định dạng tại mỗi tầng được gọi là PDU (Protocol Data Unit). Trong quá trình đóng gói, tầng kề dưới lại đóng gói PDU nó nhận từ tầng kế trên, tương ứng với giao thức đang được sử dụng. Tại mỗi giai đoạn của quá trình, PDU có tên riêng: Data – Thuật ngữ chung để chỉ PDU ở tầng ứng dụng Segment – PDU ở tầng vận chuyển Packet - PDU ở tầng Internet Frame – PDU ở tầng truy cập mạng Bits – PDU ở tầng vật lý 1.3.4. Tiến trình đóng gói và mở gói dữ liệu trong mô hình OSI và TCP/IP a. Mô hình OSI Hình 1.7. Tiến trình đóng gói dữ liệu trong mô hình OSI Hình 1.8. Đơn vị dữ liệu PDU tại các tầng trong mô hình OSI Tầng ứng dụng: Dữ liệu được bổ sung header của tầng ứng dụng và chuyển xuống tầng Presentation. Tầng trình diễn: Tại đây dữ liệu được bổ sung header của tầng trình diễn và chuyển xuống tầng Session. Tầng phiên: Dữ liệu được bổ sung header của tầng phiên và chuyển xuống tầng vận chuyển. Tầng vận chuyển: Dữ liệu được chia nhỏ thành các TCP segment Mỗi TCP segment được gán một header chứa thông tin về quá trình nhận trên máy đích và segment này được chuyển xuống tầng Network. Tầng mạng: Toàn bộ segment TCP được đóng gói vào một gói tin IP với một IP header. IP header chứa địa chỉ IP của máy nguồn và máy đích. Tầng liên kết dữ liệu: Bổ sung frame header và frame trailer để đóng gói IP packet thành frame. Frame header chứa địa chỉ vật lý của máy nguồn và máy đích. Frame trailer chứa thông tin kiểm tra lỗi. Tầng vật lý: Các bit được card mạng mã hóa và đưa lên đường truyền. b. Mô hình TCP/IP Hình 1.8. Quá trình đóng gói dữ liệu tại các tầng trong mô hình TCP/IP Tầng Ứng dụng: Dữ liệu được bổ sung header của tầng ứng dụng và chuyển xuống tầng vận chuyển. Tầng Vận chuyển: Dữ liệu được chia nhỏ thành các TCP segment Mỗi TCP segment được gán một header chứa thông tin về quá trình nhận trên máy đích và segment này được chuyển xuống tầng Internet. Tầng Internet: Toàn bộ segment TCP được đóng gói vào một gói tin IP với một IP header. IP header chứa địa chỉ IP của máy nguồn và máy đích. Tầng Truy cập mạng: Bổ sung frame header và frame trailer để đóng gói IP packet thành frame. Frame header chứa địa chỉ vật lý của máy nguồn và máy đích. Frame trailer chứa thông tin kiểm tra lỗi. Các bit được card mạng mã hóa và đưa lên đường truyền. Chương 2 CÁC TẦNG HƯỚNG ỨNG DỤNG 2.1. Tầng phiên và tầng trình diễn 2.1.1. Tầng phiên Tầng phiên khởi tạo và duy trì các đối thoại giữa ứng dụng nguồn và đích. Tầng phiên quản lý vấn đề trao đổi thông tin để bắt đầu các đối thoại, giữ cho chúng hoạt động và khởi tạo các phiên bị gián đoạn hay không được sử dụng trong thời gian dài. Trong hầu hết các ứng dụng, như là web browsers hay các e-mail client, có sự kết hợp chặt chẽ của các tầng 5, 6 và 7 của mô hình OSI 2.1.2. Tầng trình diễn Tầng trình diễn có 3 chức năng chính: Mã hóa và biến đổi dữ liệu của tầng ứng dụng để đảm bảo rằng dữ liệu ở thiết bị nguồn có thể được hiểu bởi ứng dụng phù hợp trên các thiết bị đích. Nén dữ liệu theo cùng một cách để các thiết bị đích có thể giải nén. Mã hóa dữ liệu truyền và giải mã dữ liệu khi dữ liệu được nhận ở thiết bị đích. Các ví dụ: QuickTime, Motion Picture Experts Group (MPEG), Các định dạng GIF, JPEG, TIFF. 2.2. Tầng ứng dụng Tầng ứng dụng là tầng thứ 7 của mô hình OSI, tầng này cung cấp về giao diện giữa các ứng dụng người dùng với các tầng phía dưới mà qua đó các thông điệp được truyền đi. Các giao thức của tầng ứng dụng thường được dùng để trao đổi dữ liệu giữa các chương trình chạy trên máy nguồn và máy đích. Tầng này đóng vai trò như cửa sổ dành cho hoạt động xử lý các trình ứng dụng nhằm truy nhập các dịch vụ mạng. Nó biểu diễn những dịch vụ hỗ trợ trực tiếp các ứng dụng người dùng, chẳng hạn như phần mềm chuyển tin, truy nhập cơ sở dữ liệu và email Hình 2.1. Mô hình OSI và TCP/IP 2.2.1. Các khái niệm cơ bản a) Giao thức Giao thức là các luật mà các thiết bị mạng sử dụng để truyền thông với nhau. Các bộ giao thức mạng mô tả các quá trình như: Khuôn dạng và cấu trúc của thông điệp. Phương pháp mà các thiết bị mạng chia sẻ thông tin về các đường đi với các mạng khác nhau. Các thông báo lỗi và thông báo của hệ thống được gửi giữa các thiết bị như thế nào và tại thời điểm nào. Thiết lập và kết thúc các phiên truyền dữ liệu b) Các dịch vụ trên tầng ứng dụng Các dịch vụ trên tầng ứng dụng là các chương trình giao tiếp mạng và chuẩn bị dữ liệu để truyền. Các chương trình khác có thể cần sự hỗ trợ của các dịch vụ này để sử dụng các tài nguyên mạng, như là truyền tập tin hoặc lưu giữ tạm thời khi in qua mạng. c) Phần mềm ứng dụng Các phần mềm ứng dụng là các chương trình máy tính được sử dụng bởi con người để giao tiếp qua mạng. E-mail clients và web browsers là các ví dụ về các loại phần mềm ứng dụng này. 2.2.2. Phân loại giao thức thuộc tầng Ứng dụng Giao thức tầng ứng dụng có thể chia làm hai loại: sử dụng dịch vụ của TCP và sử dụng dịch vụ của UDP. Một số giao thức tầng ứng dụng sử dụng dịch vụ của TCP: Hypertext Transfer Protocol (HTTP) thường được sử dụng để truyền tải các trang Web. Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) giao thức chuyển thư điện tử đơn giản thường được sử dụng để truyền tải các thông điệp thư tín và các tập tin đính kèm. Telnet, giao thức mô phỏng thiết bị đầu cuối, thường được dùng để cung cấp truy cập từ xa tới máy chủ và các thiết bị mạng. File Transfer Protocol (FTP) thường được dùng để truyền các tập tin giữa các hệ thống. Một số giao thức tầng ứng dụng sử dụng dịch vụ của UDP Domain Name Service Protocol (DNS) thường được sử dụng để chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP. Post Office Protocol (POP) dùng để lấy thư điện tử từ server mail. Một số giao thức sử dụng cả hai dịch vụ của TCP và UDP: Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) cho phép các thiết bị mạng nhận địa chỉ IP và các thông tin khác từ máy chủ DHCP. 2.2.3 Một số loại gao thức ứng dụng a. Giao thức và dịch vụ SMTP Công việc phát triển các hệ thống thư điện tử (Mail System) đòi hỏi phải hình thành các chuẩn chung về thư điện tử. Điều này giúp cho việc gửi, nhận các thông điệp được đảm bảo, làm cho những người ở các nơi khác nhau có thể trao đổi thông tin cho nhau. Có 2 chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất từ trước đến nay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thường đi kèm với chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có thể được truyền nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều hành mạng, giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển các thông điệp trên mạng Internet. Điều quan trọng của chuẩn SMTP là giả định máy nhận phải dùng giao thức SMTP gửi thư điện tử cho một máy chủ luôn luôn hoạt động. Sau đó, người nhận sẽ đến lấy thư từ máy chủ khi nào họ muốn dùng giao thức POP (Post Office Protocol), ngày nay POP được cải tiến thành POP3 (Post Officce Protocol version 3). Hình 2.2. Mô hình dịch vụ của giao thức SMTP và POP3 SMTP là giao thức ở mức ứng dụng trong mô hình 7 lớp OSI cho phép gửi các bức điện trên mạng TCP/IP. SMTP được phát triển vào năm 1982 bởi tổ chức IETF (Internet Engineering Task Force) và được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn RFCs 821 và 822. SMTP sử dụng cổng 25 của TCP. Mặc dù, SMTP là thủ tục gửi và nhận thư điện tử phổ biến nhất nhưng nó vẫn còn một số đặc điểm quan trọng có trong thủ tục X400. Phần thiết yếu nhất của SMTP là khả năng hỗ trợ cho các bức điện không phải dạng Text. Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho việc lấy thư là POP3 và IMAP4. b. Giao thức và dịch vụ FTP FTP (File Transfer Protocol) là giao thức truyền file giữa các máy tính. Giao thức này xuất hiện từ những năm 1971 (khi Internet vẫn chỉ là một dự án thử nghiệm) nhưng vẫn còn được sử dụng rộng rãi cho đến tận ngày nay. FTP được đặc tả trong RFC 959. Hình 2.3. FTP cho phép trao đổi file giữa hai máy tính Trong phiên làm việc của FTP, người dùng làm việc trên máy tính của mình và trao đổi file với một máy tính ở chỗ khác. Để truy cập tới máy tính khác, người dùng phải đăng nhập thông qua việc cung cấp định danh người dùng và mật khẩu. Sau khi những thông tin này được kiểm chứng thì công việc truyền file từ hệ thống file trên máy tính của mình đến hệ thống file ở đầu kia mới có thể được thực hiện. Như mô tả trên người dùng tương tác với FTP thông qua chương trình giao tiếp người dùng của FTP. Đầu tiên người dùng nhập tên máy tính cần truyền file. Tiến trình FTP ở client khởi tạo một kết nối TCP tới tiến trình FTP server sau đó người dùng đưa các thông tin về tên và mật khẩu để server kiểm chứng. Sau khi được server xác định, người đùng mới có thể thực hiện việc trao đổi file giữa hai hệ thống file. HTTP và FTP đều là giao thức truyền file và có rất nhiều đặc điểm chung như cả hai đều sử dụng các dịch vụ của TCP. Tuy vậy hai giao thức này có những điểm khác nhau cơ bản. Điểm khác nhau nổi bật nhất là FTP sử dụng hai kết nối TCP song song, một đường truyền thông tin điều khiển (control connection) và một đường truyền dữ liệu (data connection). Các thông tin điều khiển như thông tin định danh người dùng, mật khẩu truy nhập, lệnh thay đổi thư mục, lệnh "PUT" hoặc "GET" file giữa hai máy tính được trao đổi qua đường truyền thông tin điều khiển. Đường truyền dữ liệu để truyền file dữ liệu thực sự. Vì FTP phân biệt luồng thông tin điều khiển với luồng dữ liệu nên nó dược gọi là gửi thông tin điều khiển out-of-band. Hình 2.4. FTP gồm 2 kết nối điều khiển và dữ liệu Khi người dùng bắt đầu một phiên làm việc FTP, đầu tiên FTP sẽ thiết lập một đường kết nối thông tin điều khiển TCP qua cổng 21. Phía client của giao thức FTP truyền thông tin về định danh người dùng và mật khẩu cũng như lệnh thay đổi thư mục qua kết nối này. Khi người dùng có một yêu cầu trao đổi file (truyền từ/đến máy người dùng), FTP mở một kết nối TCP để truyền dữ liệu qua cổng 21. FTP truyền đúng một file qua kết nối này và ngay sau khi truyền xong thì đóng kết nối lại. Nếu trong cùng phiên làm việc người dùng có yêu cầu truyền file thì FTP sẽ mở một kết nối khác. Như vậy với FTP, luồng thông tin điều khiển được mở và tồn tại trong suốt phiên làm việc của người dùng, nhưng mỗi kết nối dữ liệu được tạo ra cho mỗi một yêu cầu truyền file (kết nối dữ liệu là không liên tục). Trong suốt phiên làm việc, FTP server phải giữ lại các thông tin về trạng thái của người dùng, đặc biệt nó phải kết hợp các thông tin điều khiển với tài khoản của người dùng. Server cũng lưu giữ thư mục hiện thời mà người dùng truy cập cũng như cây thư mục của người dùng. Ghi lại các thông tin trạng thái của mỗi phiên làm việc hạn chế đáng kể tổng số phiên làm việc đồng thời. Chương 3 TẦNG CHUYỂN VẬN 3.1. Các khái niệm cơ bản 3.1.1. Các nhiệm vụ của Tầng chuyển vận Tầng vận chuyển cung cấp khả năng phân mảnh dữ liệu ở nguồn để có thể truyền các mảnh này qua các kênh truyền thông khác nhau. Nhiệm vụ chính của tầng này là: Duy trì các kết nối riêng biệt giữa các ứng dụng trên host nguồn và host đích. Thực hiện cơ chế phân mảnh dữ liệu ở nguồn và có cơ chế quản lý các mảnh dữ liệu này. Các giao thức của lớp Transport mô tả các dịch vụ phân đoạn dữ liệu ở tầng ứng dụng. Ở đầu mỗi mảnh dữ liệu sẽ được gắn thêm một header chứa thông tin của tầng chuyển vận. Ghép các mảnh dữ liệu tại đích để tạo thành luồng dữ liệu của mỗi ứng dụng trước khi đẩy lên tầng ứng dụng. Tại host đích, các mảnh dữ liệu sẽ được tái hợp lại thành một dòng dữ liệu hoàn chỉnh để đẩy lên tầng ứng dụng Có khả năng nhận diện các ứng dụng khác nhau nghĩa là có thể khởi tạo, duy trì, bảo dưỡng, kết thúc khác nhau trên cùng một thiết bị. Để chuyển dữ liệu tới các ứng dụng phù hợp, tầng Transport phải nhận diện được ứng dụng đích. Để làm việc này, tầng Transport gán cho mỗi ứng dụng một ký hiệu nhận dạng gọi là số cổng. Mỗi một ứng dụng khi cần truy cập mạng thì được gán cho một cổng duy nhất. 3.1.2. Các giao thức thuộc Tần chuyển vận a. Phân loại Các giao thức thuộc tầng chuyển vận được chia làm hai dạng chính: Các giao thức hướng kết nối (connection-oriented) như TCP (Transmission Control Protocol), SCTP (Stream Control Transmission Prot
Tài liệu liên quan