Bài giảng môn học Nguyên lý thống kê

CHƯƠNG I GIỚI THIỆU VỀ THỐNG KÊ HỌC I. Thống kê học vá Đối tương nghiên cứu của thống kê học 1. Thống kê học là gì Nghĩa thứ nhất: thống kê là các con số được ghi chép để phản ánh các hiện tượng tự nhiên, kĩ thuật, kinh tế và xã hội. ví dụ: tổng số giờ nắng trong năm, giá cả của một mặt hàng, số tai nạn giao thông trong một tuần, số hộ đói nghèo của một khu vực. Nghĩa thứ hai: thống kê là hệ thống các phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu nhằm phản ánh bản chất, quy luật vận động và phát triển của các hiện tượng tự nhiên, kĩ thuật, kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. ví dụ : nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả của chương trình phát triển đàn bò sữa t ại một địa phương, người ta t iến hành thu thập dữ liệu của các hộ tham gia chăn nuôi bò sữa về các đặc điểm nông hộ (độ tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, kinh nghiệm), các yếu tố đầu tư chi phí, các kết quả đạt được, từ đó mô tả các đặc điểm chung của các nông hộ, các kết quả và hiệu quả đạt được, xác định các nhân tố tác động đến các kết quả và hiệu quả trên, t ìm hiểu xu hướng và dự đoán kết quả trong tương lai.

pdf71 trang | Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn học Nguyên lý thống kê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1 Bài giảng Nguyên lý thống kê Trang 2 NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Chương I: Giới thiệu về thống kê học Chương II: Điều tra thống kê Chương III: Phương pháp chọn mẫu Chương IV: Tổng hợp, trình bày dữ liệu thống kê Chương V: Hồi qui và tương quan Chương VI: Dãy số thời gian Chương VII: Chỉ số và hệ thống chỉ số CHƯƠNG I GIỚI THIỆU VỀ THỐNG KÊ HỌC I. Thống kê học vá Đối tương nghiên cứu của thống kê học 1. Thống kê học là gì Nghĩa thứ nhất: thống kê là các con số được ghi chép để phản ánh các hiện tượng tự nhiên, kĩ thuật, kinh tế và xã hội. ví dụ: tổng số giờ nắng trong năm, giá cả của một mặt hàng, số tai nạn giao thông trong một tuần, số hộ đói nghèo của một khu vực. Nghĩa thứ hai: thống kê là hệ thống các phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu nhằm phản ánh bản chất, quy luật vận động và phát triển của các hiện tượng tự nhiên, kĩ thuật, kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. ví dụ : nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả của chương trình phát triển đàn bò sữa t ại một địa phương, người ta t iến hành thu thập dữ liệu của các hộ tham gia chăn nuôi bò sữa về các đặc điểm nông hộ (độ tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, kinh nghiệm), các yếu tố đầu tư chi phí, các kết quả đạt được, từ đó mô tả các đặc điểm chung của các nông hộ, các kết quả và hiệu quả đạt được, xác định các nhân tố tác động đến các kết quả và hiệu quả trên, t ìm hiểu xu hướng và dự đoán kết quả trong tương lai. Trang 3 2. Đối tượng nghiên cứu của thống kê học Đối tượng của t hống kê học là mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế­ xã hội số lớn trong điều kiên thời gian và địa điểm cụ thể. ­ Các hiện tượng và quá trình kinh tế­ xã hội mà thống kê học nghiên cứu: + dân số. + sản xuất. + đời sống vật chất, t inh thần. + Các hiện tượng về sinh hoạt chính trị xã hội. ­ Nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất. ­ Nghiên cứu những hiện tượng số lớn. ­ Hiện tượng phải tồn tại trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. II. Một số khái niệm thường dùng trong thống kê 1. Tổng thể và đơn vị tổng thể thống kê. Tổng thể thống kê: Là hiện tượng kinh tế­ xã hội số lớn bao gồm những đơn vị cá biệt cần được quan sát, phân tích mặt lượng của chúng. Tổng thể có thể gồm: ­ Tổng thể bộc lộ và tổng thể tiềm ẩn. ­ Tổng thể đồng chất hay không đồng chất. ­ Tổng thể chung, tổng thể bộ phận. Đơn vị tổng thể: Là hiện tượng cá biệt của tổng thể. 2. Tiêu thức thống kê: Các đặc điểm của đơn vị tổng thể được lựa chọn làm cơ sở cho việc nghiên cứu thống kê được gọi là tiêu thức. Các đơn vị tổng thể có các đặc điểm chung và các đặc điểm riêng. Tiêu thức thống kê gồm có: ­ Tiêu thức thực thể : Nói lên bản chất của đơn vị tổng thể. + Tiêu thức thuộc t ính. + Tiêu thức số lượng. ­ Tiêu thức thời gian: nêu hiện tượng kinh tế­ xã hội theo sự xuất hiện của nó vào lúc nào. Trang 4 ­ Tiêu thức không gian: Nêu phạm vi lãnh thổ bao trùm của đối tượng nghiên cứu và sự xuất hiện theo các địa điểm của các đơn vị tổng thể. 3. Chỉ tiêu thống kê Phản ánh tổng hợp đặc điểm về mặt lượng trong sự thống nhất với mặt chất của các hiện tượng kinh tế­ xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. ­ Chỉ tiêu khối lượng: Nó biểu hiện qui mô của tổng thể. ­ Chỉ tiêu chất lượng: Nó biểu hiện trình độ phổ biến, mối quan hệ của tổng thể ­ Tùy theo cách biểu hiện của chỉ tiêu có thể phân biệt: Chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu hiện vật. 4. hệ thống chỉ tiêu trong thông kê hệ thống chỉ tiêu là gì: ­ Gồm những chỉ tiêu được hình thành qua tổng hợp thống kê. ­ Cấu thành từ các nhóm chỉ tiêu nhằm đáp ứng những mục đích nghiên cứu riêng. ­ Lượng hóa các m ặt quan trọng nhất, cơ cấu khách quan, mối liên hệ cơ bản của đối tượng nghiên cứu. Căn cứ để xây dựng hệ thống chỉ tiêu: ­ Mục đích nghiên cứu. ­ Tính chất, đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ­ Nguồn kinh phí yêu cầu của việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu : ­ Một hệ thống chỉ t iêu phải nêu lên được các liên hệ. + Các bộ phận, giữa các mặt của đối tượng nghiên cứu + Giữa đối tượng nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan. ­ Trong hệ thống chỉ tiêu phải: + Có chỉ tiêu mang t ính chất chung. + Có chỉ tiêu mang t ính chất bộ phận. + Có chỉ tiêu phản ánh các nhân tố mới. ­ Hệ thống chỉ tiêu phải đàm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính t oán của các chỉ tiêu cùng loại. Trang 5 III. Quá trình nghiên cứu thống kê các hiện tượng kinh tế-Xã hội ­ Điều tra t hống kê ­ Tổng hợp thống kê ­ Phân tích và dự đoán thống kê Trang 6 CHƯƠNG II ĐIỀU TRA THỐNG KÊ ­ Khái niệm - Yêu cầu - Nhiệm vụ đi ều tra thống kê. ­ Các loại, các phương pháp thu thập tài liệu và các hình thức tổ chức điều tra thống kê. ­ Xây dựng phương án đi ều tra. ­ Sai số trong điều tra thống kê: 1. Khái niệm - yêu cầu - nhiệm vụ điều tra thống kê: Khái N iệm: Điều tra thống kê là tổ chức một cách khoa học và thống nhất để thu thập tài liệu về các hiện tượng và quá trình kinh t ế­ xã hội. Yêu cầu: Yêu cầu: Chính xác Kịp thời Đầy đủ Nhiệm vụ của điều tra thống kê: Nó cung cấp tài liệu về các đơn vị tổng thể cần thiết cho các khâu tiếp theo của quá trình nghiên cứu thống kê. 2. Các loại, các phương pháp thu thập tài liệu và các hình thức tổ chức điều tra thống kê: o Các loại đi ều tra thống kê: ­ Cách phân loại thứ nhất (phân theo thời gian) + Điều tra thừơng xuyên + Điều tra không thưòng xuyên: . Điều tra không thường xuyên định kỳ . Điều tra không thường xuyên không định kỳ ­ Cách phân loại thứ hai (phân theo không gian) + Điều tra toàn bộ + Điều tra không toàn bộ (*) Các Loại Điều Tra Không Toàn Bộ ­ Điều tra chọn mẫu: + Điều tra một số đơn vị chọn từ tổng thể chung. Trang 7 + Số đơn vị được chọn phải có tính chất đại biểu. + Mục đích suy rộng ra các đặc điểm tổng thể chung. ­ Điều tra trọng điểm: + Tiến hành ở bộ phận chủ yếu của tổng thể chung. + Mục đích­­> nhận thức được tình hình cơ bản của hiện tượng ­ Điều tra chuyên đề: + Tiến hành ở một số rất ít thậm chí một đơn vị của tổng thể, nhưng đi sâu nghiên cứu chi tiết nhiều khía cạnh khác nhau của hiện tượng đó. + Mục đích Nghiên cứu kỹ những điển hình (Tốt, xấu) để phân tích, tìm hiểu nguyên nhân, rút ra kinh nghiệm. o Các phương pháp thu nhập tài liệu điều tra: ­ Phương pháp thu thập trực tiếp Người điều tra tự mình quan sát, hay trực tiếp hỏi đơn vị điều tra và tự tổng hợp. ­ Phương pháp thu thập gián tiếp Người điều tra thu thập tài liệu qua bản viết tay, qua chứng từ, văn bản có sẵn của đơn vị điều tra hoặc qua một số khâu trung gian khác o Các hình thức tổ chức điều tra thống kê: ­ Báo cáo t hống kê định kỳ: + Hình thức tổ chức điều tra thống kê thường xuyên hoặc không thường xuyên có định kỳ. + Phạm vi áp dụng: Khu vực quốc doanh + Nội dung: Những chỉ tiêu thuộc lĩnh vực quản lý vĩ mô toàn bộ nền KTQD. ­ Điều tra chuy ên môn: + Điều tra thống kê không thường xuyên, không toàn bộ, thu thập tài liệu trực tiếp, gián t iếp đều có thể áp dụng cho hình thức này. + Phạm vi áp dụng:  Hiện tượng biến động chậm (đất, TSCĐ) Các loại điều tra chọn mẫu Chọn mẫu phi ngẫu nhiên Chọn mẫu ngẫu nhiên Trang 8  Hiện tượng xãy ra bất thường.  Thành phần kinh t ế ngoài quốc doanh.  Điều tra nhằm kiểm tra chất lượng đối với tài liệu của báo cáo thống kê định kỳ. 3. dựng phương án điều tra ­ Xác định mục đích điều tra + Vấn đề quan trọng đầu tiên + Anh hưởng trực tiếp đến các khâu tiếp theo của quả trình nghiên cứu thống kê. ­ Xác định đối tượng và đơn vị điều tra + Đối tượng điều tra: toàn bộ các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu. + Đơn vị điều tra: là đơn vị thuộc đối tượng điều tra cần thu thập tài liệu. ­ Xác định nội dung điều tra + Gồm những t iêu thức quan trọng nhất liên quan đến mục đích nghiên cứu. + Các t iêu thức được lựa chọn để điều tra phải có quan hệ với nhau ­ Cách gi chép biểu đi ều tra ­ Xác định thời điểm và thời kỳ điều tra + Thời điểm điều tra: mốc thời gian thốn nhất để gi chép vào biểu điều tra. + Thời kỳ điều tra: độ dài thời gian qui định để thu thập tài liệu ­ Xây dựng biểu đi ều tra và các bản gi ải thích + Biểu điều tra phải chứa đầy đủ nội dung điều tra đã được thể hiện trong văn kiện điều tra. + Biểu điều tra có thể dùng riêng cho từng đơn vị điều tra hoặc chung cho nhiều đơn vị. 4. Sai số trong điều tra thống kê: ­ Khái niệm: Là sự chênh lệch giữa các trị số thu thập được so với trị số thực tế. ­ Phân loại sai số + Sai số do đăng ký. Trang 9 + Sai số do tính chất đại biểu.  Sai số hệ thống: số liệu điều tra lệch về một phía nào đó so với giá trị thực.  Sai số ngẫu nhiên: số liệu điều tra lệch với số liệu thực một cách ngẫu nhiên. ­ Biện pháp khắc phục sai số trong điều tra thống kê + Chuẩn bị tốt công tác điều tra + Kiểm tra lại toàn bộ cuộc điều tra  Kiểm tra tài liệu thu thập được: cả mặt logic và mặt tính toán.  Kiểm tra tính chất đại biểu Cách khắc phục: + Tăng số đơn vị điều tra. + Thay thế một số đơn vị được chọn + Điều tra lại (chọn lại). Trang 10 CHƯƠNG III ĐIỀU TRA CHỌN MẪ U ­ Khái niệm, ý nghĩa của điều tra chọn mẫu ­ Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên ­ Điều tra chọn mẫu phi ngẫu nhiên I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU TRA CHỌN MẪU ­ Khái ni ệm chung: + Thuộc loại điều tra không toàn bộ. + Mẫu điều tra được chọn ra từ tổng thể chung theo những quy tắc nhất định đê đảm bảo tính chất đại biểu. K + Kết quả thu thập được từ mẫu làm cơ sở để tính toán và suy rộng ra các đặc điểm của toàn bộ tổng thể nghiên cứu. ­ Ưu điểm của điều tra chọn mẫu: + Nhanh, kịp thời và t iết kiệm. + Có thể mở rộng nội dung điều tra đi sâu nghiên cứu nhiều mặt của hiện tượng. + Tài liệu thu thập được có trình độ chính xác cao nếu được tổ chức một cách khoa học. + Được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu kinh tế xã hội. ­ Mục đích của điều tra chọn mẫu: + Dùng để thay thế cho điều tra toàn bộ khi:  HTNC vừa cho phép điều tra toàn bộ vừa cho phép điều tra chọn mẫu.  Hiện tượng phức t ạp.  Hiện tượng khi điều tra có liên quan đến việc phá hủy đơn vị điều tra. + Kết hợp với điều tra toàn bộ để mở rộng nội dung điều tra và đánh giá kết quả điều tra toàn bộ. + Dùng để tông hợp nhanh kết quả điều tra toàn bộ. + Được sử dụng rộng rãi trong trường hợp muốn so sánh các hiện tượng với nhau mà chưa có tài liệu cụ thể hoặc dùng để kiểm định lại giả thiêt đặt ra. Trang 11 II. ĐIỀU TRA CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN 1. Khái ni ệm: Các đơn vị thành lập nên mẫu điều tra từ tổng thể chung có khá năng được chọn một cách hoàn toàn ngẫu nhiên không phụ thuộc vào ý định của người điều tra.  Nó cho phép áp dụng các công thức của lý thuyết xác xuất và thống kê toán để tính toán số đơn vị cần chọn, xác định sai số và mức độ tin cậy của kết quả suy rộng. 2. Những vấn đề lý luận trong điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên: a. Tổng thể chung và tổng thể mẫu: ­ Qui mô của tổng thể: Ký hiệu: N. ­ Qui mô của mẫu: Ký hiệu: n. b. Chọn một lần và chọn nhiều lần. ­ Chọn một lần (Còn gọi là chọn không l ặp): Gọi k là số khả năng thiết lập được tổng thể mẫu. Số khá năng đó trong chọn không lặp được xác định theo công thức: K c N n N nN n   ! !( )! ­ Chọn nhiều lần (còn gọi là chọn lặp): Trong chọn nhiều lần, số khả năng thiết lập tổng thể mẫu được tính bằng công thức: K= Nn c. Sai số chọn mẫu: ­ Khái niệm: Chênh lệch giữa các chỉ tiêu được tính từ tổng thể mẫu so với các chỉ tiêu tương ứng của tổng thể chung. Nghĩa là trị số chênh lệch giữa các số bình quân ( x X, ); Giữa các tỷ lệ (p,P). Thống kê toán đã xác định sai số bình quân chọn mẫu theo các công thức sau đây : ­ Khi suy rộng số bình quân : Trang 12 => Chọn nhiều lần:           n pp n hc hc )1( p 2 x    Chọn một lần :            )1( )1( )1( 2 N n n pp N n n hc hc p x     : Sai số bình quân chọn mẫu. p(1­p) : Phương sai chung của tiêu thức thay phiên. 1 )( 2 2     n xxi hc : Phương sai hiệu chỉnh Ví dụ: Trong một công ty có 2.000 công nhân được phân t ổ theo năng suất loa động như sau: Phân tổ công nhân theo NSLĐ (tấn) Số công nhân (Ni) Trị số giữa (Xi) 35­45 45­55 55­65 65­75 75­85 320 470 750 410 50 40 50 60 70 80 Cộng 2.000 ­ X = 114.000/2.000 = 57 (tấn). Những công nhân đạt năng suất lao động từ 65 tấn trở lên làd lao động tiên tiến. Tỷ lệ công nhân đạt năng suất lao động t iên tiến là: P = 460/2.000=0,23 hay 23% Giả sự mẫu điều tra = 100 công nhân và thu thập được năng suất lao động của họ như sau: Trang 13 Phân tổ công nhân theo NSLĐ (tấn) Số công nhân (ni) Trị số giữa (xi) 35­45 45­55 55­65 65­75 75­85 14 20 42 20 4 40 50 60 70 80 Cộng 100 ­ x = 5.800/100=58 (tấn)  2 m = 10.800/100 = 108 pm = 24/100 = 0,24 hay 24% d. Ước lượng khoảng cho các giá trị của tổng thể chung: Từ gái trị sai số bình quân chọn mẫu ta có thể suy rộng ra số bình quân chung nằm trong khoảng: xx xXx   X nhận giá trị trong khoảng ( xx  ) chỉ ứng với một xác xuất nhất địnhlà một số nhất định. Trong trường hợp này thống kê toán đã chứng minh trình độ tin cậy ( xác suất ) của việc suy rộng chỉ bằng 0,6827. Khi pham vi này được mở rộng gấp 2 lần (2) thì kết quả suy rộng sẽ là xx xXx  22  với trình độ tin cậy của việc suy rộng là 0,9545. Tương tự xx xXx  33  => t=0,997. Công thức tính (xác định) phạm vi sai số chọn mẫu là: Z . : Là phạm vi sai số chọn mẫu. Z: Hệ số tin cậy ứng với trình độ tin cậy (Hàm xác xuất ) t.giá trị Z được tra ở bảng phân phối chuẩn tắc với một mức ý nghĩa cho trước. Trang 14 => Phạm vi sai số chọn mẫu là phạm vi chênh lệch giữa các chỉ tiêu được tính từ tổng thể mẫu so với các chỉ tiêu tương ứng của tổng thể chung với một trình độ tin cậy nhất định. Trình độ tin cậy là xác suất đê cho sai số chọn mẫu không vượt quá một phạm vi cho trước (cho phép). Khoảng ước lượng cho các giá trị của tổng thể chung từ các giá trị của mẫu: pp xx pPp xXx   e. Các nhân tố ảnh hưởng đến sai số bình quân chọn mẫu: ­ Số mẫu được chọn ra nhiều hay ít. ­ Độ đồng đều của tổng thể ­ Phụ thuộc vào các phương thức chọn mẫu. f. Xác định số đơn vị tổng thể mẫu: xác định dung lượng mẫu sao cho sai số chọn mẫu không vượt qúa một phạm vi cho phép. * Khi suy rộng chỉ tiêu bình quân : ­ Trường hợp chọn nhiều lần (có trả lại ): 2 22 x x Z n n Z    ­ Trường hợp chọn một lần ( không trả lại): )1( 2 N n n Zx   => n= 222 22   ZN NZ x  * Khi suy rộng số tương đối (Tỷ lệ): ­ Chọn nhiều lần: Trang 15 2 2 p p pqZ n n pq Z   ­ Chọn một lần: )1( N n n pq Zp  => pqZN pqNZ n p 22 2   ( q=1­p) * Các nhân tố quyết đị nh số đơn vị mẫu cần điều tra: ­ Phạm vi sai số chọn mẫu. ­ Hệ số tin cậy. ­ Tính chất đồng đều của hiện tượng nghiên cứu (2,pq) . Phương sai chung thường là giá trị chưa biết trước, vì thế có thể giải quyết bằng cách: + Lấy phương sai lớn nhất của các lần điều tra trước (nếu có). + Lấy phương sai của các hiện tượng khác tương tự. + Tổ chức điều tra t hỉ điểm (chọn mẫu) đê tỉnh phương sai. + Có thể ước lượng phương sai theo khoảng biến thiên (R), nếu là phân phối chuẩn thì :   X X max min 6 3. Các phương pháp tổ chức chọn mẫu thường dùng trong thống kê: ­ Phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn thuần ­ Phương pháp chon máy móc ­ Phương pháp chọn phân loại ­ Chọn cả khối ­ Phương pháp chọn kết hợp 4. Điều tra chọn mẫu nhỏ và đi ều tra chọn mẫu thời điểm: a. Điều tra chọn mẫu nhỏ: Trang 16 ­ Dung lượng mẫu không quá 20 đơn vị. ­ Quan hệ phương sai mẫu và phương sai chung:  2 2 1   n n m ­ Sai số bình quân chọn mẫu nhỏ:      0 2 2 2 0 1 1 1 1 1           n n n n n n n p p n p p n m m. . ( ) ( ) Trong đó:  0 là sai số bình quân chọn mẫu nhỏ. 0 =t  0 t: tra trong trong bảng phân phối St udent. Ví dụ: Trong một xí nghiệp để kiểm tra chất lượng đồ hộp, người ta đã chọn ngẫu nhiên 16 hộp để kiểm nghiệm. Kết quả cho thấy trong 16 hộp có hai hộp kém phẩm chất. Vậy tỷ lệ đồ hộp kém phẩm chất là: p = 2/16 = 0,125 Sai số bình quân chọn mẫu nhỏ là:  0 1 1 0125 0 875 16 1 0 00729      p p n x( ) , , , Yêu cầu suy rộng tỷ lệ phế phẩm của toàn bộ sản phẩm với xác suất 0,936. Căn cứ vào bảng phân phối Student, nếu s(t)=0,936, với n=16 thì t= 2. Do đó: 0 =t  0 = 2 x 0,00729 = 0,01458 Vậy tỷ lệ phế phẩm P = p0,01485 Nghĩa là từ 11,04% đến 13,96%. b. Điều tra chọn mẫu thời điểm:. ­ Chọn mẫu thời điểm là một phương pháp điều tra chọn mẫu đặc biệt vì xét theo thời gian thì nó là chọn mẫu, nhưng xét theo phạm vi tổng t hể nghiên cứu thì nó lại là điều tra toàn bộ. Trang 17 ­ Nội dung của phương pháp này là: T rong những thời điểm nhất định người ta đăng ký sự tồn tại của các phần tử thuộc quá trình nghiên cứu không kể thời gian tồn tại đó dài hay ngắn. Ví dụ: Khi nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian làm việc của công nhân trong một phân xưởng, có thể chia thời gian làm việc của công nhân làm hai phần: Làm việc và ngưng việc. Trong suốt cả một ca làm việc, cứ sau một khoảng thời gian nhất định lại đi kiểm tra các công nhân một lần . Lúc kiểm tra đăng ký tình hình sử dụng thời gian của công nhân tại thời điểm đó (làm việc hay ngưng việc). Giả sử trong phân xưởng có 40 công nhân làm việc. Cứ cách 30 phút lại đi kiểm tra một lần. Trong suốt 8 giờ làm việc đã đăng ký được: 8x2x40=640 trường hợp, trong đó có 576 trường hợp công nhân làm việc và 64 trường hợp ngưng việc. Như vậy, tỷ lệ công nhân làm việc là 0,9 với hệ số tin cậy t=2, phạm vi sai số chọn mẫu sẽ là p x hay 2 0 9 01 640 0 0236 2 36% , , , , . Có nghĩa là với xác suất 0,954 có thể xác định tỷ lệ sử dụng thời gian làm viêc của công nhân trong cả ca làm việc là 0,9  0,236 hay từ 87,64% đến 92,36%. Trong chọn mẫu thời điểm, các khái niệm “tổng thể chung” và “tổng thể mẫu” thuộc về yếu tố thời gian. Tổng thể mẫu chính là số quan sát, còn tổng thể chung là toàn bộ thời gian làm việc (coi như vô hạn nếu khoảng cách thời điểm điều tra là ngắn ngủi). III. Điều tra chọn mẫu phi ngẫu nhiên ­ Xác định mẫu điều tra phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của ngươig điều tra. ­ Kết quả điều tra có thể dùng để suy rộng cho toàn bộ tổng thể hoặc để đánh giá hiện tượng một cách tổng quát. 1. Phải đảm bảo phân tố chính xác đối tượng điều tra. 2. Vấn đề chọn đơn vị đi ều tra: + Chọn những đơn vị có mức độ tiêu thức gần với số bình quân từng bộ phận nhất, đồng thời cũng là mức độ phổ biến nhất trong bộ phận đó. Trang 18 + Chọn những đơn vị có kinh nghiệm về một mặt nào đó (điều tra ý kiến chuyên gia). Loại nay thường dùng để nghiên cứu các vẫn đề thuộc xã hội học. + Chọn một số địa phương (tỉnh) đại diện cho từng vùng kinh tế. Trong các tỉnh này lại chọn ra một số huy ện, xã để điều tra. 3. Xác định số đơn vị điều tra. ­ Căn cứ vào tính chất phức t ạp của tổng thể điều tra. Tổng thể càng phức tạp thì số đơn vị điều tra càng lớn. ­ Có thể căn cứ vào kinh nghiệm của các địa phương khác, nước khác, của các lần điều tra trước để quyết định số đơn vị cần điều tra thực tế lần này. Ví dụ: Theo kinh nghiệm của các nước trong điều tra mức s ống chỉ cần chọn khoảng 0,1% số hộ là đủ. ­Căn cứ vào mức độ đòi hỏi của việc nghiên cứu, khá năng nhân lực, vật lực để quyết định thêm hay bớt số đơn vị cần điều tra. Ngoài ra cần chọn các đơn vị dự bị để có
Tài liệu liên quan