Tổng quan
• Máy nén có cấu tạo và nguyên tắc hoạt động hoàn
toàn tương tự như các kiểu máy bơm đã đề cập. Điểm
khác biệt lớn nhất ở đây là máy bơm làm việc theo 2
cấp là hút đẩy còn máy nén làm việc theo 3 cấp: hút –
nén – đẩy, cấu tạo cánh guồng trong máy nén nhiều
cấp và áo làm lạnh.
•
Nhiệm vụ của máy nén là nâng áp suất cho một chất
khí nào đó và cấp đủ năng lượng cho quá trình công
nghệ khác, tạo ra sự tuần hoàn của lưu thể trong chu
trình (máy lạnh) hoặc duy trì áp suất chân không (cô
chân không, sấy thăng hoa) cho thiết bị khác, trong
các trường hợp này máy nén còn được gọi là bơm
chân không.
48 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 805 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Máy nén, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÁY NÉN
Bài giảng
Tổng quan
• Máy nén có cấu tạo và nguyên tắc hoạt động hoàn
toàn tương tự như các kiểu máy bơm đã đề cập. Điểm
khác biệt lớn nhất ở đây là máy bơm làm việc theo 2
cấp là hút đẩy còn máy nén làm việc theo 3 cấp: hút –
nén – đẩy, cấu tạo cánh guồng trong máy nén nhiều
cấp và áo làm lạnh.
• Nhiệm vụ của máy nén là nâng áp suất cho một chất
khí nào đó và cấp đủ năng lượng cho quá trình công
nghệ khác, tạo ra sự tuần hoàn của lưu thể trong chu
trình (máy lạnh) hoặc duy trì áp suất chân không (cô
chân không, sấy thăng hoa) cho thiết bị khác, trong
các trường hợp này máy nén cò̀n được gọi là bơm
chân không.
Tổng quan
• Khi nén khí hoặc hút chân không thì có sự thay đổi
thể tích kèm theo sự thay đổi áp suất và nhiệt độ của
khí. Quan hệ giữa thể tích, áp suất và nhiệt độ của khí
lý tưởng được thể hiện qua phương trình trạng thái:
Trong đó: p - áp suất của khí, N/m2
pV mRT
V - thể tích khí, m3
m - khôi lượng của khí, kg;
T - nhiệt độ tuyệt đối của khí, kg
R - hàng số khí R = 8314/M, J/kg.độ;
M - khối lượng phân tử, kg/kmol.
Tổng quan
Theo lý thuyết của nhiệt động học, quá trình
nén hoặc hút khí có thể tiến hành theo:
• Quá trình đẳng nhiệt: Nhiệt độ giữ không đổi
trong suốt quá trình nén hoặc hút khí, nhờ có
sự trao đổi nhiệt với bên ngoài. Công nén đẳng
nhiệt được tính:
2
đn 1 1
1
p
L p V ln
p
Tổng quan
• Quá trình đoạn nhiệt: Khi nén không có sự trao đổi
nhiệt với bên ngoài. Toàn bộ lượng nhiệt toả ra được
giữ lại nên nhiệt độ của khí tăng lên. Công tiêu tốn
trong quá trình nén đoạn nhiệt được tính:
k 1
k
2
đo 1 1
k p
L p V 1
k 1 p
• Nhiệt độ của khí ở cuối quá trình nén đoạn nhiệt được
tính theo công thức:
1
k 1
k
2
2 1
1
p
T T .
p
Tổng quan
• Quá trình đa biến: Trong thực tế, quá trình nén không
thể tiến hành đẳng nhiệt hay đoạn nhiệt, mà thường
xảy ra đồng thời, tức vừa toả nhiệt ra ngoài đồng thời
vừa tămg nhiệt độ, nên gọi là đa biến. Do đó, công
nén đa biến lớn hơn công nén đẳng nhiệt, nhưng nhỏ
hơn công nén đoạn nhiệt.
m 1
m
2
đb 1 1
1
m p
L p V 1
m 1 p
Tổng quan
• Máy nén thể tích: là máy thể tích thực hiện việc nâng cao áp
suất khí bằng việc nén ép cưỡng bức hoặc làm giảm thể tích
của không gian làm việc. Chu trình nén khí là chu trình tuần
hoàn và việc cung cấp khí cũng tuần hoàn theo chu kì nhất
định. Máy nén thể tích loại này bao gồm: máy nén pittông,
máy nén rôto (trượt, trục vít, răng khía)
• Máy nén động học: thực hiện việc nén khí bằng cách cung cấp
động năng cưỡng bức cho khí từ các cơ cấu làm việc, lúc này
khí chuyển động cưỡng bức và động năng biến thành thế năng.
Thực tế chuyển động của khí là chuyển động tuần hoàn không
ổn định nhưng do tần số rất lớn và biên độ nhỏ nên có thể coi
là ổn định. Loại này gồm máy nén ly tâm và máy nén hướng
trục
Tổng quan
Theo nguyên tắc làm việc có thể chia ra:
• Máy nén pittông cấu tạo gần giống như bơm piston,
có piston chuyển động trong xylanh và khí được nén
nhờ giảm thể tích của buồng làm việc.
• Máy nén loại quay tròn: nhờ roto quay tròn mà khí
được hút vào nén lại trong máy rồi đẩy ra ở áp suất
cao hơn.
• Máy nén tuabin (thuộc loại ly tâm): nhờ chuyển động
quay của cánh guồng và tác dụng của lực quán tính ly
tâm mà khí được nén lại.
• Máy nén loại phun tia: nguyên tắc làm việc và cấu tạo
giống như bơm tia, khí được nén do thay đổi vận tốc
khi chuyển động mà ống loa hình nón cụt.
Tổng quan
Theo tỷ lệ giữa áp suất đầu và cuối (còn gọi là độ
nén) chia ra:
• Máy nén khí: p2/p1= 3 - 100 (hay lớn hơn);
• Máy thổi khí: p2/p1 = 1,1 - 3 (với áp suất cuối p2 = 1,1
- 3 at);
• Quạt khí: p2/p1= 1 -1,1 (với áp suất cuối p2 = 1,12 at).
Muốn tạo chân không người ta dùng quạt hay máy
thổi khí bằng cách lắp ống hút vào nơi cần tạo chân
không, còn ống đẩy xả ra ngoài. Nếu muốn tạo độ
chân không lớn hơn thì dùng các loại bơm chân
không, như bơm piston, roto, bơm vòng nước, bơm
tia, v.v... nguyên tắc làm việc không khác máy nén,
các loại bơm này cá thể tạo ra được độ chân không từ
95% đến 99,96%, tức ở áp suất thấp từ 0,05 đến
0,0004 at.
Máy nén Piston
• Cấu tạo máy nén Piston tác dụng đơn
Máy nén Piston
• Nguyên tắc hoạt động của máy nén Piston tác dụng đơn.
Khi piston chuyển động sang
trái thì ở khoảng xilanh bên
phải có độ chân không, van 4
và 7 mở, van 6 và 9 đóng,
khí qua ống hút 5 vào bên
phải, cùng lúc đó khi ở
khoảng không gian bên trái
được đẩy ra ống đẩy 8. Khi
piston chuyển động ngược là
từ trái sang phải thì van 7 và
4 đóng lại, còn và 6 và 9 mở
ra, phần xilanh bên trái hút
và phần xi lanh bên phải đẩy.
Máy nén Piston
• Như vậy sau một vòng quay của trục, piston
chuyển dịch sang trái một lần và sang phải một
lần, khí được hút vào và đẩy ra hai lần. Vị trí
biên ở hai đầu xilanh gọi là vị trí chết và
khoảng không gian giữa piston ở vị trí chết và
đầu xilanh gọi là khoảng hại. Trị số khoảng hại
phụ thuộc vào cấu tạo của van và có ảnh
hưởng xấu trong quá trình làm việc của máy
nén.
Máy nén Piston
• Quá trình nén lý thuyết và thực tế
Máy nén Piston
Máy nén Piston
Trong thực tế quá trình nén khí xảy ra phức tạp hơn do những
nguyên nhân sau đây:
- Tồn tại khoảng hại: Khi piston đã đến vị trí chết, hai đầu xi
lanh vẫn còn tồn tại một lượng khí có thể tích bằng thể tích
khoảng hại và áp suất đẩy p2. Do đó khi tiến hành quá trình hút
lượng khí này được giãn ra cho đến khi đạt đến áp suất p1,
đường DA' thì van hút mới mở ra được và quá trình hút khí
mới bắt đầu. Do đồ lượng khí hút được thực tế nhỏ hơn thể
tích lý thuyết của xilanh.
- Ảnh hưởng của lực ỳ ở các van hút và đẩy: Do lực ỳ của các
van mà thực tế các van hút và đẩy mở ra khi áp suất thấp hơn
pl và cao hơn p2 một chút, điểm A' và C'.
- Ảnh hưởng của sức cản thuỷ lực trên đường ống và ở các
van: nhiệt độ, độ ẩm của khí tăng khi nén; van, xilanh, piston
không thật kín, nên đồ thị của quá trình nén thực tế khác với
nén lý thuyết.
Máy nén Piston
–Hệ số khoảng hại
–Hiệu suất thể tích của máy nén
–V0 thể tích toàn bộ xi lanh
0 1
1
V V
V
0
1
V
V
–V1 Phần thể tích piston đi qua
– Giá trị (p2/p1) khi λ0= 0 được gọi là giới hạn
nén.
1
m
m
2 2
0 0
1 1
p p 1
1 1 0 1
p p
Máy nén Piston
Ta thấy, hiệu suất thể tích phụ thuộc vào ε và
tỷ số p2/p1 , vì ε là một số không đổi đối với
mỗi loại máy nén (ε = 0,03 – 0,8), nên thực tế
λ0 phụ thuộc vào p2/p1. Có nghĩa, p2 càng lớn
thì lượng khí chứa trong khoảng hại càng lớn,
nên khi hút nó giãn ra chiếm một thể tích càng
lớn làm cho lượng khí thực được hút càng
giảm, kết quả là λ0 giảm. Do đó p2 chỉ có giới
hạn, vì nếu nó lớn quá mức giới hạn, lượng khí
trong khoảng hại sẽ chiếm toàn bộ thể tích
xilanh khi hút, nên quá trình không thực hiện
được.
Máy nén Piston
• Máy nén nhiều cấp
Do hiệu suất thể tích giảm nhiều và nhiệt độ
tăng cao vượt quá mức cho phép, nếu tăng áp
suất p2 lên cao trong quá trình nén, nên đối với
máy nén một cấp P2 chỉ được giới hạn trong
khoảng 6 đến 8 at. Vì vậy, để có thể tăng cao
áp suất cuối (lớn hơn 8 at) người ta dùng máy
nén nhiều cấp.
Máy nén Piston
• Nguyên tắc làm việc của máy
nén piston nhiều cấp:
Khi piston chuyển động về bên
trái khí được hút vào qua van 3.
Khi piston chuyển động về bên
phải, khí được nén lại và đẩy ra
khỏi xilanh có áp suất thấp 1 qua
van 4, đi qua bộ phận làm nguội
trung gian 5 để được hút vào
xilanh áp suất cao 2 qua van 6.
Sang chu trình sau, khi piston
chuyển động về bên trái, xilanh 1
hút lượng khí mới, xilanh 2 nén
khí đến áp suất cao và đẩy vào
ống đẩy qua van 7.
Máy nén Piston
Quá trình hút ở bậc một thể hiện bằng đoạn
ab, quá trình nén từ pl đến p2- là đoạn bc
làm nguội khí sau bậc một ở đoạn cũ ứng
với áp suất p1. Tương tự, các bậc hai và
ba tương ứng đoạn có p2, P3 và p4. Cuối
cùng ta được đường gãy khúc abcdcfghi
biểu diễn quá trình làm việc của máy nén
ba cấp. Qua đồ thị chỉ thị ta thấy, ở máy
nén nhiều cấp công tiêu tốn nhỏ hơn ở máy
nén một cấp. Diện tích tiết kiện được trong
máy nén nhiều cấp bằng phần gạch chéo
trên đồ thị. Nhờ có làm nguội trung gian
giữa các cấp mà quá trình gần với quá trình
đẳng nhiệt (đường cong bh). Do đó, càng
nhiều cấp càng tiết kiệm nhiều công,
nhưng số cấp nhiều sẽ làm phức tạp thêm
thiết bị và chi phí làm lạnh, nên trong thực
tế số cấp không vượt quá sáu.
Máy nén Piston
• Tỷ số nén trong một cấp của máy nén nhiều cấp:
Đối với máy nén nhiều cấp, số cấp phụ thuộc vào tỷ số nén
ép. Nếu chấp nhận tổn thất áp suất giữa các bậc bằng nhau
thì tỷ số nén được tính theo công thức:
n n 1
n
1
p lg p lg p
x . n
p lg x lg
Thường ψ = 1,1 – 1,15 (hệ số tổn thất áp suất giữa các
bậc); x= 2 – 2,5 (tỷ lệ toàn bộ xilanh trừ đi thể tích khí
được hút thực λ0V1và thể tích piston đi qua) tính được n
Tỷ số nén p2/p1 5 10 80 120 > 120
Số cấp n 1 2 3 4 5 - 6
Máy nén Piston
• Cấu tạo máy nén Piston tác dụng kép
Máy nén Piston
• Cấu tạo máy nén Piston tác dụng kép
Máy nén Piston
• Cấu tạo máy nén Piston tác dụng kép
Máy nén Piston
• Cấu tạo máy nén Piston tác dụng kép
Máy nén Piston
• Cấu tạo máy nén Piston tác dụng kép
Máy nén Piston
• Theo hình dạng vị trí đặt máy nén còn có các dạng
máy nén tác dụng đôi, ba hình chữ V, Y, lệch góc 900,
1800...
Máy nén Piston
• Cấu tạo máy nén Piston nhiều cấp
Van hút và van đẩy
Van hút và van đẩy
Piston
Piston rings
Máy nén và thổi khí kiểu rôto
Ta biết rằng, máy nén piston làm việc theo nguyên lý tịnh
tiến qua lại của piston, có lực quán tính nên hạn chế vận
tốc chuyển động của piston và số vòng quay, không cho
phép lắp trực tiếp với động cơ điện. Ngoài ra máy nén
piston cồng kềnh, đòi hỏi nền móng chắc chắn, sự cung
cấp không đều. Do đó người ta đã dùng một số loại máy
nén kiểu rôto, như loại cánh trượt, ly tâm, ... để thay thế
máy nén piston, vì nó khắc phục được những nhược điểm
của máy nén piston.
Nguyên tắc chung cho loại này là có những rôto quay tạo
thành những khoảng không gian kín, trong đó có khu vực
hút và nén khí. Loại này làm việc với năng suất đến 100
m3/h, áp suất 4 at. Muốn tăng áp suất phải tăng cấp nén và
có bộ phận làm lạnh trung gian, có thể đạt đến 8 at.
Máy nén và thổi khí kiểu cánh trượt
Loại này có cấu tạo và
nguyên tắc làm việc giống
bơm cánh trượt chỉ khác có
vỏ nước làm lạnh. Gồm rôto
hình trụ 1 lắp lệch tâm trong
vỏ 2, ngoài vỏ 2 có bộ phần
lâm nguội. Trên rôto có nhiều
rãnh để các tấm 3 chuyển
động trượt tự do theo phương
bán kính. Khi rôto quay các
tấm này trượt trên rãnh và
quét trên mặt trong của vỏ tạo
thành những buồng kín có thể
tích thay đổi: từ nhỏ đến lớn
là giai đoạn hút và từ lớn đến
nhỏ là giai đoạn nén.
Máy nén và thổi khí kiểu rôto
Loại này có năng suất đến 160 - 4000 m3/h, với
áp suất 5 đến 15 at. Có ưu điểm là cấu tạo gọn,
làm việc đều đặn, nhưng yêu cầu chế tạo phải
chính xác, khó thao tác, tổn thất áp suất lớn do
các bộ phận không khít.
Máy nén và thổi khí kiểu hai guồng quay
Nguyên tắc làm việc giống
như bơm răng khía. Gồm
vỏ gang 1, bên trong có hai
bánh guồng bằng gang
hình củ lạc 2 quay trên trục
đặt song song. Khi quay
hai bánh guồng tiếp xúc
trượt vào nhau và vào vỏ,
tạo thành những khoảng
không gian kín, qua đó khí
được hút và nén.
Máy nén và thổi khí kiểu hai guồng quay
• Loại này có ưu điểm, cấu tạo đơn giản, năng suất có
thể thay đổi trong giới hạn rộng từ 2 đến 80 m3/ph, áp
suất thấp đạt 0,8 at.
• Nói chung các loại máy nén và thổi khí kiểu rôto cũng
thuộc loại máy nén thể tích, có ưu điểm là cung cấp đều,
không phụ thuộc vào sự thay đổi trở lực trong mạng
ống. Năng suất dễ dàng thay đổi bằng cách thay đổi số
vòng quay. Không có van, cấu tạo đơn giản, gọn. Giá
thành chế tạo và chi phí vận hành thấp. Nhược điểm đòi
hỏi lắp ráp thật chính xác, vận hành cẩn thận.
Máy nén Ly tâm
• Cấu tạo của máy nén ly tâm cũng
giống như bơm ly tâm nhiều cấp,
điểm khác cơ bản là cấu tạo của
guồng động. Các guồng động của
máy nén nhiều cấp là như nhau
về đường kính và chiều rộng.
Các guồng động trong máy nén
ly tâm có kích thước nhỏ dần
theo chiều tăng của áp suất khí
nén và khi bị nén thể tích khí
giảm. Về mặt lý thuyết thì nén ly
tâm cũng giống bơm ly tâm
nhưng qúa trình nén cần chú ý
tới sự giảm thể tích và tăng nhiệt
độ của khí hay hơi, cùng với quá
trình trao đổi nhiệt với môi
trường xung quanh.
a. Guồng động b. Bộ khuếch tán
c. Rãnh dẫn khí nén vào guồng tiếp theo
d. Trục 1,2. Cửa vào ra của guồng
3,4. Cửa vào ra của bộ khuếch tán
Máy nén Ly tâm
Máy nén Ly tâm
Máy nén Ly tâm
Máy nén Ly tâm
Máy nén Ly tâm
Máy nén Ly tâm
Chia sẻ bởi:
https://sites.google.com/site/nhietlanhcn/
dung@gmx.us