Khi mà nền thiên nhiên không đủ sức chịu, không đủ độ bền và bị biến dạng nhiều, thì người ta xử lý nhân tạo.
Có nhiều phương pháp gia cố nền yếu. Tuỳ thuộc vào từng loại công trình, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế kỹ thuật mà mà chọn lựa phương pháp thích hợp.
Trong bảng dưới đây sẽ trình bày 1 cách tóm tắt những phương pháp thông dụng hiện nay.
20 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2531 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Nền nhân tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 5. Nền nhân tạo
5-1
Chương 5
NỀN NHÂN TẠO
5.1. Khái niệm
Khi mà nền thiên nhiên không đủ sức chịu, không đủ độ bền và bị biến dạng nhiều,
thì người ta xử lý nhân tạo.
Có nhiều phương pháp gia cố nền yếu. Tuỳ thuộc vào từng loại công trình, tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế kỹ thuật mà mà chọn lựa phương pháp thích hợp.
Trong bảng dưới đây sẽ trình bày 1 cách tóm tắt những phương pháp thông dụng
hiện nay.
5.2. Đệm cát
5.2.1. Phạm vi áp dụng
Lớp đệm cát được sử dụng có hiệu quả nhất khi lớp đất yếu ở trạng thái bùn nhão
hoà nước (sệt nhão, sệt pha nhão, cát pha nhão hoà nước, bùn, than bùn) và chiều dày nhỏ
hơn 3m. Đệm cát thường làm bằng cát hạt to, cát hạt trung hoặc pha hai loại đó với nhau.
Việc thay thế lớp đất yếu bằng đệm cát có những tác dụng chủ yếu say đây :
- Sau khi thay thế lớp đất yếu nằm trực tiếp dưới móng công trình đệm cát đóng
vai trò như 1 lớp chịu lực, có khả năng tiếp thu (nhận) được tải trọng công trình
và truyền tải trọng đó xuống lớp đất thiên nhiên phía dưới ;
- Giảm bớt độ lún toàn bộ và độ lún không đều của công trình, đồng thời làm tăng
nhanh quá trình cố kết của đất nền (vì cát trong lớp đệm có hệ số thấm lớn) ;
- Làm tăng khả năng ổn định của công trình kể cả khi có tải trọng ngang tác dụng,
vì cát được nén chặt sẽ tăng lực ma sát và tăng sức chống trượt ;
- Kích thước móng và chiều sâu chân móng sẽ được giảm bớt vì áp lực tính toán
của đất nền tăng lên.
Phương pháp này có những tác dụng tốt như vậy, mà thi công lại đơn giản, không
đòi hỏi các thiết bị phức tạp nên được sử dụng rộng rãi. Tuy vậy, trong những trường hợp
bất lợi sau đây thì không nên dụng cát đệm:
- Lớp đất yếu phải thay thế có chiều dày lớn hơn 3m. Vì lớp đệm cát có chiều dày
lớn hơn 3m thì tốn rất nhiều cát, thi công khó và chi phí lớn ;
- Mực nước ngầm cao và có áp, vì như vậy việc hạ mực nước rất tốn kém và mặt
khác đệm cát sẽ không ổn định.
5.2.2. Xác định kích thước đệm cát
Việc xác định kích thước đệm cát một cách chính xác là một bài toán phức tạp, vì
đệm cát và lớp đất yếu có tính chất hoàn toàn khác nhau.
Với mức độ thực tế cho phép, có thể coi lớp đệm cát như 1 bộ phận của đất nền, tức
là đồng nhất và biến dạng tuyến tính. Do đó có thể sử dụng được những công thức tính
ứng suất và biến dạng của môn cơ học đất.
Để đảm bảo cho đệm cát ổn định và biến dạng trong giới hạn cho phép, thì phải
đảm bảo điều kiện :
σ1 + σ2 ≤ Rdy (5.1)
Chương 5. Nền nhân tạo
5-2
bd
hM
hd
b
Ntc0
γhM
α α
σ −γ0tc hM
Trong đó :
σ1_ Ứng suất thường xuyên do trọng lượng bản thân của đất trên cốt đáy móng và
của đệm cát tác dụng trên mặt lớp đất yếu và đáy đệm cát.
σ1 = γdhd + γhM (5.2)
Hình 5.1: Sơ đồ tính toán đệm cát
hM và hd_ Chiều sâu đặt móng và chiều dày lớp đệm cát ;
γ và γd_ Dung trọng của đất và của lớp đệm cát ;
σ2 _ Ứng suất do công trình gây ra, truyền trên mặt lớp đất yếu dưới đáy đệm cát ;
σ2 = K0(σ0tc – γhM)
K0_ Hệ số phụ thuộc vào m =
b
z2 và n =
b
l ;
z_ Chiều sâu của điểm đang xét;
l_ Chiều dài móng;
b_ Chiều rộng móng (tra bảng 5.1);
σ0tc_ Ứng suất tiêu chuẩn trung bình dưới đáy móng xác định như sau:
a) Trường hợp móng chịu tải trung tâm :
σ0tc = γtb. HM +
F
Ntc0∑
b) Trường hợp móng chịu tải lệch tâm :
σ0tc =
2
1( σmax tc + σmintc )
Chương 5. Nền nhân tạo
5-3
tc
min
maxσ = γtb. HM + F
Ntc0∑ ±
W
Mtc∑
Trong đó :
∑ N0tc_ Tổng tải trọng tiêu chuẩn thẳng đứng của công trình tác dụng lên móng;
∑ M0tc_ Tổng mô men do tải trọng tác dụng vào móng;
F_ Diện tích đáy móng;
W_ Mô men chống uốn của tiết diện đáy móng và đất đắp lên móng.
Cường độ tính toán tại mặt lớp đất yếu, dưới đáy lớp đệm cát xác định theo công
thức :
Rdy = .
Ktc
m.m 21 (Aby γII + BHy γII’ + DCII)
Trong đó:
A, B, C_ Các hệ số phụ thuộc ϕ II tra bảng;
by_ Chiều rộng móng quy ước, xác định như sau:
- Đối với móng băng
by = .
l.
N
2
tc
0
σ
∑ (5.8)
- Đối với móng chữ nhật :
by = ∆−+∆ .Fy2 (5.9)
∆=
2
bl− (5.10)
Fy =
2
tc
0N
σ
∑
(5.11)
γtb – dung trọng trung bình của các lớp đất kể từ mặt đất thiên nhiên đến lớp đệm
cát, có kể đến sức đẩy nổi của nước.
CII - giá trị tính toán thứ 2 của lực dính đơn vị của đất nền ở đáy lớp đệm cát.
Để đơn giản trong tính toán, chiều dày lớp đệm cát hd có thể xác định theo công
thức gần đúng sau đây :
hd =K.b (4-12)
Trong đó:
K_ hệ số phụ thuộc vào tỉ số
b
l và
2
1
R
R tra trên biểu đồ hình 5.2;
Chương 5. Nền nhân tạo
5-4
Hình 5.2. Biểu đồ xác định hệ số K.
R1_ Cường độ tính toán của đệm cát, thường xác định bằng thí nghiệm nén tĩnh tại
hiện trường hoặc theo công thức quy phạm;
R2_ Cường độ tính toán của lớp đất yếu nằm dưới lớp cát đệm, thường xác định
bằng bàn nén tại hiện trường hoặc theo CII, ϕ II.
Chiều rộng đệm cát xác định theo công thức :
bd = b + 2hd.tgα (5.13)
Theo kinh nghiệm thiết kế, để đảm bảo yêu cầu về ổn định thì góc truyền lực α
thường lấy bằng góc ma sát trong của cát (cũng là góc nghỉ thiên nhiên của cát (α = ϕ d)
hoặc có thể lấy trong giới hạn = 30 ÷ 450.
Sau khi xác định được kích thước của đệm ta phải kiểm tra lại điều kiện (5.1) và
bảo đảm độ lún trong giới hạn cho phép :
S = S1 +S2 ≤ Sgh (5.14)
Hình 5.3. Móng trên đệm cát.
Trong đó:
S1 : độ lún của đệm cát;
Chương 5. Nền nhân tạo
5-5
S2 : độ lún của lớp đất dưới đệm cát (trong vùng chịu nén cực hạn);
Sgh : độ lún giới hạn cho phép;
Thông thường người ta cấu tạo đệm cát như hình bên để đảm bảo hố đào trong đất
yếu không bị sụt lở và phù hợp với biểu đồ ứng suất dưới đế móng.Theo kinh nghiệm có
thể lấy cạnh AD = AE và BC = BG.
5.3. Nền cọc cát
5.3.1. Đặc điểm và phạm vi áp dụng
Trước hết phải phân biệt cọc cát với các loại cọc cứng khác (bằng bê tông cốt thép,
bằng thép, bằng gỗ, bằng tre…). Mạng lưới cọc cát làm nhiệm vụ gia cố nền, nên gọi là
nền cọc cát. Còn các loại cọc cứng là một bộ phận của kết cấu móng (móng cọc) làm
nhiệm vụ truyền tải của công trình xuống nền.
Cọc cát có những đặc điểm sau đây :
- Làm nhiệm vụ như giếng cát, giúp cho nước lỗ rỗng trong đất thoát ra nhanh,
nên làm cho quá trình cố kết của đất tăng lên và độ lún chóng ổn định hơn ;
- Khi thi công nền cọc cát thì trước hết ống thép (tạo lỗ) đã bước đầu làm giảm thể
tích đất, sau đó cát trong các lỗ đó lại tiếp tục nén chặt đất thêm. Tức là làm cho
độ rỗng của đất giảm bớt, nước lỗ rỗng trong đất thoát ra và do đó làm cho
cường độ của nền cọc cát (bao gồm cọc cát và đất giữa các cọc) được tăng lên.
Như vậy là nền đất được tốt lên một cách rõ rệt ;
- Nền cọc cát được thi công một cách đơn giản với các vật liệu rẻ tiền (cát thô, sạn
sỏi) nên giá thành thường ít hơn các loại móng cọc và đệm cát ;
Do những ưu điểm như vậy nên cọc cát thường được dùng để gia cố nền đất yếu có
chiều dày lớn (≥ 3m).
Trong những trường hợp sau đây thì không nên dùng cọc cát :
- Đất quá nhão yếu, lưới cọc cát không thể lèn chặt được đất. Chúng tôi đề nghị,
khi hệ số rỗng nén chặt enc > 1 chứng tỏ hiệu quả nén chặt của cọc cát rất ít, và
như vậy thì không nên dùng cọc cát.
- Chiều dày lớp đất yếu nhỏ hơn 2m, thì dùng đệm cát lại tốt hơn cọc cát.
5.3.2. Tính toán nền cọc cát
Người ta thi công cọc cát bằng máy chuyên dùng. Ống thép tạo lỗ và nhồi cát vào
lòng đất có đường kính 400 - 500 mm.
Trước khi đóng cọc cát phải biết hệ số rỗng thiên nhiên của lớp đất yếu (theo kết
quả khảo sát). Sau khi nén chặt bằng cọc cát, thì đất nền có hệ số rỗng nén chặt. Tương
ứng với enc đó, cần phải bảo đảm độ chặt của nền đất (được gia cố bằng cọc cát) có giá trị
ID = 0,7 - 0,8.
Hệ số rỗng của nền cát được gia cố bằng cọc cát :
enc = emax - ID (emax - emin) (5.16)
Trong đó :
emax : hệ số rỗng của cát ở trạng thái xốp nhất
emin : hệ số rỗng của cát ở trạng thái chặt nhất
Chương 5. Nền nhân tạo
5-6
Đối với nền đất dính được nén chặt bằng cọc cát :
enc =
( )
2.100
WW
.
pt
w
s
−
γ
γ
(5.16a)
Diện tích đất nền được nén chặt bởi các cọc cát là :
Fnc = 1,4b (l + 0,4b) (5.17)
Ở đây :
b - chiều rộng đáy móng (tính bằng m);
l - chiều dài đáy móng (m).
Tỷ lệ diện tích tiết diện của tất cả các cọc cát Fc đối với diện tích đất nền được nén
chặt Fnc được xác định như sau :
0
nc0
nc
0
e1
ee
F
F
+
−=Ω= (5.18)
Từ đó số lượng cọc cát cần thiết để nén chặt nền đất yếu là :
n =
c
nc
f
FΩ (5.19)
fc - diện tích tiết diện mỗi cọc cát (lấy bằng diện tích tiết diện của ống thép khi tạo
lỗ cọc cát).
Cọc cát thường được bố trí theo đỉnh lưới hình tam giác đều. Đó là sơ đồ bố trí hợp
lý nhất để đảm bảo cho đất được nén chặt đều trong khoảng cách giữa các cọc cát.
FncFmãng
0,2b 0,2bb
Hình 5.4: Bố trí các cọc cát để nén chặt nền.
Khoảng cách giữa các cọc cát là :
L = 0,95d
0nc
nc
γ−γ
γ
(5.20)
Trọng lượng riêng của đất sau khi nén chặt bằng cọc cát :
nc
s
c e1+
γ=γ (1+W) (5.21)
Chương 5. Nền nhân tạo
5-7
Trong đó :
W - độ ẩm của đất ở trạng thái thiên nhiên ;
0γ - trọng lượng riêng của đất ở trạng thái thiên nhiên;
d - đường kính cọc cát.
Cọc cát chỉ có tác dụng nén chặt đất nền theo chiều sâu, nếu số lượng cát chứa đầy
trong các cọc đáp ứng được yêu cầu độ chặt cần thiết theo thiết kế.
Trọng lượng cần thiết của cát cho mỗi mét dài của cọc được xác định theo công
thức;
G = ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ++
γ
100
W
1
e1
f
nc
sc (5.22)
L
L
d
A
B C
Hình 5.5: Sơ đồ xác định khoảng cách giữa tim các cọc cát.
Trong đó:
sγ - trọng lượng riêng của hạt cát dùng trong cọc ;
W1 - độ ẩm của cát khi thi công cọc.
Chiều sâu nén chặt của nền bằng chiều dài của cọc.
Đối với móng hình chữ nhật thì chiều dài của cọc cát phải bằng hoặc lớn hơn 2 lần
chiều rộng của móng tức là lc ≥ 2b.
Đối với móng băng thì lc ≥ 4b.
Khi chiều rộng của móng lớn hơn 10m thì có thể xác định chiều sâu đóng cọc cát
như sau :
lc ≥ 9m + 0,15b (khi đất nền là sét);
lc ≥ 6m + 0,10b (khi đất nền là cát)
Chương 5. Nền nhân tạo
5-8
5.4. Nền cọc vôi và cọc đất – ximăng
5.4.1. Đặc điểm và phạm vi áp dụng cọc vôi
Cọc vôi thường được dùng để nén chặt các lớp đất yếu như: than bùn, bùn, sét và
sét pha ở trạng thái dẻo nhão.
Cọc vôi có những tác dụng sau đây:
- Sau khi cọc vôi được đầm chặt, thì đường kính cọc vôi sẽ tăng lên 20% và đất
xung quanh cọc được nén chặt lại.
- Khi vôi được tôi trong lỗ khoan thì dưới nhiệt độ khoảng 120-1600C sẽ tạo ra
một nhiệt lượng khoảng 280Kcal trên 1kg canxi. Với một nhiệt lượng lớn như
vậy, nước lỗ rỗng trong đất sẽ bốc hơi, làm giảm độ ẩm trong đất và làm cho quá
trình nén chặt đất tăng nhanh. Mặt khác, khi tôi vôi thì thể tích sẽ tăng lên
khoảng 2 lần và do đó đất xung quang cọc cũng được nén chặt thêm nữa.
Do những tác dụng của cọc vôi như vậy nền đất sẽ có những biểu hiện tốt lên như
sau:
- Độ ẩm của đất sẽ giảm đi khoảng 5 - 8%;
- Modul biến dạng tăng khoảng 3 - 4 lần ;
- Lực dính tăng lên khoảng 1,5 - 3 lần.
Theo kết quả thực nghiệm cho thấy rằng cường độ chịu nén 1 trục của mỗi cọc vôi
có thể đạt tới 1000-2500 KPa.
Cường độ của đất giữa các cọc vôi có thể tăng lên khoảng 2 lần. Và vì thế, sau khi
gia cố thì nền cọc vôi có cường độ tăng lên khoảng 2-3 lần.
Như vậy là nền đất yếu sau khi được gia cố bằng cọc vôi, thì cường độ được tăng
lên một cách rõ rệt. Tuy nhiên, khi đất ở trạng thái quá nhão yếu (thường có độ sệt IL>1)
thì cần phải thận trọng khi dụng cọc vôi, bởi vì hiệu quả nén chặt của cọc vôi sẽ rất bị hạn
chế. Nhất là đối với loại bùn gốc sét và sét nhão yếu thì hiệu quả nén chặt ngày càng ít vì
vôi tôi và đất sét đều là loại thấm nước ít nên nước lỗ rỗng trong đất được ép thoát ra rất
khó. Trong trường hợp đó, thì nên dùng đệm cát, cọc cát hoặc các giải pháp xử lí nền
khác.
Ở nước ta thì cọc vôi còn được dùng rất ít nên chưa có kinh nghiệm mấy.
5.4.2. Thiết kế và thi công cọc vôi
Việc tính toán và thiết kế cọc vôi tương tự như cọc cát. Nhưng chú ý là khả năng
thoát nước của chúng khác nhau.
Để thi công cọc vôi, trước hết phải khoan tạo lỗ. Đường kính hố khoan thông
thường là 240 - 400mm. Nếu thành hố khoan bị sụt lở thì phải hạ ống chống bằng thép.
Sau đó người ta cho từng lớp vôi sống dày khoảng 1m xuống lỗ khoan và đầm chặt từng
lớp cho đến hết chiều dài hố khoan. Vừa đầm vừa rút ống chống lên.
Hiệu quả nén chặt của cọc vôi phụ thuộc vào chất lượng đầm chặt ban đầu và phụ
thuộc vào thành phần hoá học của vôi, trước hết phụ thuộc vào hàm lượng của MgO và
CaO. Thông thường thì vôi canxi khi tôi có thể tích tăng lên nhiều hơn vôi dolomi.
Độ chặt hoặc cường độ của nền cọc vôi cũng có thể kiểm tra tương tự như nền cọc
cát. Nghĩa là có thể dùng bàn nén hiện trường và xuyên tiêu chuẩn để thí nghiệm kiểm ta.
Chương 5. Nền nhân tạo
5-9
Trên đây là phương pháp thi công cọc vôi của Liên Xô cũ và một số nước Đông âu.
Ở Thụy Điển và một số nước phương Tây người ta lại thi công cọc vôi bằng
phương pháp khác. Khác với phương pháp trên, là ở chỗ vật liệu làm cọc. Sau đây sẽ
trình bày phương pháp thi công loại cọc đất vôi.
5.4.3. Cọc đất - vôi
5.4.3.1. Chế tạo cọc đất - vôi
Cọc đất vôi do máy LPS-3 của hãng Lindas Alimak của Thụy Điển sản xuất. Máy
ALIMAX có cấu tạo như hình bên. Máy ALIMAX gồm hai bộ phận chính: phần máy
điều khiển và xilo đựng vôi bột hoặc xi măng bột. Máy điều khiển hoạt động của bộ phận
khoan và xilo.
Lưỡi khoan như các ngoáy trứng khổng lồ. Lưỡi khoan có đường kính φ500mm, có
tác dụng tạo lỗ và làm đất tơi ra tại chỗ. Có thể khoan sâu 10m. Khi khoan đến chiều sâu
thiết kế, thì bắt đầu quá trình phun vôi. Vôi bột được chứa trong xilo, có dung tích 2,5m3
(đủ cho 1 ca hoạt động). Khi máy vận hành, một bộ phận máy nén khí sẽ tạo nên trong
xilo một áp lực khoảng 10atmotphe. Với áp lực đó vôi bột sẽ được đẩy từ xilo, qua ống
dẫn băng cao su vào cần khoan lỗ, chui ra một lỗ nhỏ φ500mm ở dưới lưỡi khoan và
phun vào lòng đất. Vôi bột tác dụng với nước lỗ rỗng trong đất tạo nên các liên kết
ximăng và silicat hoá. Các liên kết đó sẽ gắn kết các hạt khoáng vật trong đất lại và làm
cho đất trở nên cứng hơn lên một cách rõ rệt.
5.4.3.2. Hiệu quả tác dụng của cọc vôi đất
q (KPa)
c
1500
1000
500
0
7 21 90 180 logat
(ngµy)
1
2
3
4
5
v«i
v«i
v«i
v«i
v«i
15%
11%
9%
7%
5%
Hình 5.6: Sự tăng cường độ cọc đất vôi theo thời gian.
Sau khi máy ALIMAX tạo nên cọc đất vôi tại chỗ, cường độ của cọc đất vôi này tuỳ
thuộc vào lượng vôi phun và tăng dần theo thời gian. Biểu đồ sau đây thể hiện điều đó.
Kết quả nghiên cứu của viện KHKTXD Bộ Xây Dựng cho thấy rằng, lượng vôi
càng nhiều thì độ cứng của cọc càng tăng nhanh.
Chương 5. Nền nhân tạo
5-10
I I
II - II
II II
I - I
Hình 5.7: Dùng cọc vôi đất làm tường cừ.
Ở nước ta, đối với đất yếu có độ ẩm thiên nhiên khoảng 40-70% thì dùng lượng vôi
khoảng 6-12% là hợp lí. Với tỉ lệ đó thì cường độ cọc đạt được 50% sau 1 tháng và 70-
80% sau 3 tháng. Độ bền của đất thể hiện qua sức chống cắt của đất. Sau khi gia cố bằng
cọc vôi đất có thể tăng lên hàng chục lần. Sức chống cắt không thoát nước có thể đạt tới
1000 KPa. Nhờ cường độ của cọc đất- vôi tăng lên một cách rõ rệt như vậy, nên người ta
có thể dùng cọc này để làm tường cừ hoặc chịu tải trọng công trình.
a. Làm tường cừ: Tường cừ bằng cọc vôi đất làm thành 1 dãy sát nhau (như hình
vẽ) tuỳ theo yêu cầu từng loại công trình. Áp lực chủ động của đất càng lớn, tức
là lực đạp của đất càng khoẻ thì càng cần nhiều dãy cọc. Người ta có thể dùng
cọc đất vôi để làm tường cừ bảo vệ mái dốc và bảo vệ thành hố móng.
b. Làm nền cho móng công trình: Do cọc đất vôi có khả năng làm tăng sức chịu tải
của nền (thông thường là từ 3-5 lần, theo kết quả nén tĩnh tại hiện trường với
bàn nén 10.000cm2) nên người ta có thể dùng cọc vôi để gia cố nền.
Hình 5.8: Dùng cọc vôi đất để gia cố nền đất yếu.
Chương 5. Nền nhân tạo
5-11
Ở đây cần lưu ý rằng vì cọc đất vôi có sức chịu tải thấp (khoảng 40-60KN) nên
không thể tính như móng cọc, mà chỉ có thể dùng cọc vôi để gia cố nền. Phải coi cả tổ
hợp cọc và đất là nền. Sức chịu tải của nền cần phải xác định bằng kết quả thí nghiệm nén
tĩnh tại hiện trường với mặt nén lớn (10.000cm2). Khoảng cách các cọc tuỳ thuộc vào
mức độ xấu của nền và tải trọng công trình. Theo kinh nghiệm của chúng tôi thì thông
thường nên lấy khoảng cách giữa các cọc là 0,75m- như vậy bàn nén 1m2 vừa trùm lên
được 4 cọc.
Còn chiều dài của cọc thì phải vượt qua chiều sâu chịu nén giới hạn của đất nền
dưới móng. Lưới cọc phải trùm ra ngoài diện tích đáy móng, mỗi phía là
4
b (trong đó b là
chiều rộng đáy móng).
5.4.4. Cọc đất - ximăng
Xi măng là loại chất liên kết tốt. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm và
đưa vào sử dụng cọc đất- xi măng cho một số công trình ở Hà Nội, Hải Phòng.
Hiện nay, ở nước ta, do công nghệ chế tạo và bảo quản vôi bột còn nhiều khó khăn
nên chúng tôi đã cải tiến máy phun vôi ALIMAX thành phun xi măng để thi công cọc
đất- xi măng.
Vì quy trình phun bột xi măng cũng giống như phun vôi bột. Phải chú ý sàng xi
măng trước khi đổ vào xilo, để đảm bảo không bị xi măng vón cục và các hạt đều phải có
kích thước nhỏ hơn 0,20mm. Nếu không thì sẽ bị tắc xi măng, không phun được.
Chúng tôi đã làm thực nghiệm với lượng xi măng 7%, 9%, 11%, 13% và 15%. Kết
quả cho thấy rằng, dùng xi măng (cùng tỉ lệ) thì sức chịu tải của đất tăng lên rõ rệt hơn
dùng vôi.
Theo kết quả thí nghiệm của Viện KHKTXD, chúng ta thấy rằng:
- Gia cố bằng xi măng tốt hơn vôi.
1600
1200
800
400
2128 90 Logt(ngµy)
160
120
80
40
0 21 28 90 Logt(ngµy)
q
(
K
Pa
)
q
(
K
P a
)
0
c c
a
b
c
c
b
a
- Bùn gốc cát thì gia cố có hiệu quả hơn bùn gốc sét.
Hình 5.9. Sức cản mũi xuyên theo thời
gian của đất gia cố bằng vôi.
a. Bùn gốc sét pha; b. Bùn gốc cát pha;
c. Bùn gốc sét.
Hình 5.10. Sức cản mũi xuyên của đất
gia cố bằng ximăng.
a. Bùn gốc sét pha; b. Bùn gốc sét;
c. Bùn gốc hữu cơ.
Chương 5. Nền nhân tạo
5-12
Ngoài ra, chúng tôi đã kiểm tra độ bền của cọc đất - ximăng ở một công trình tại
Hà Nội bằng xuyên tĩnh.
8
7
6
5
4
3
2
1
C
äc
®
Êt
x
i m
¨n
g
0 4000 8000 12000 16000 20000 24000
q (KPa)
Cäc ®Êt
xim¨ng
c
§é s©u (m)
§Êt ch−a gia cè
Hình 5.11. Sức cản mũi xuyên của đất khi chưa gia cố và của cọc đất xi măng.
Qua kết quả thí nghiệm xuyên, chúng ta thấy rõ rằng tại bản thân cọc, thì sức kháng
xuyên tăng lên 4 ÷ 5 lần, so sánh giữa đất trước khi gia cố và sau khi gia cố bằng cọc đất
xi măng.
Dựa vào kết quả này, chúng tôi đã dùng cọc đất xi măng (tỷ lệ 15% tức 25 kg xi
măng cho 1m dài để làm tường cừ). Kết quả rất đáng phấn khởi ở công trình nhà ở 15
tầng tại 40 Lý Thường Kiệt Hà Nội, nhờ tường cừ bằng cọc đất xi măng mà nền móng
các công trình cũ ở lân cận được bảo vệvà hố đào (làm bằng đệm cát) sâu 2 m50 thẳng
đứng, không bị sụt lở, mặc dù đất rất yếu.
Ngoài ra chúng tôi đã dùng cọc xi măng đất làm nền chịu lực cho một ngôi nhà 7
tầng tại Hà Nội. Cọc φ500 mm, dài 10 m và cự ly 0,75m x0,75m. Nhờ phương pháp này
chúng tôi đã nâng sức chịu tải của nền từ 60 KPa lên 250 KPa.
Nếu so với phương án móng cọc bêtông thì ở 2 công trình đó, chúng ta đã tiết kiệm
được một nửa chi phí cho nền móng.
Chúng tôi đã áp dụng cọc đất – ximăng cho việc gia cố nền đất yếu tại một nhà máy
đóng tàu tại Hải Phòng. Phương án này so với phương án cũ (đệm cát) cũng tiết kiệm
được khoảng 2/5 giá thành nền móng.
Những kết quả thực tế cho thấy rõ triển vọng áp dụng cọc đất – ximăng để gia cố
nền đất yếu rất tốt.
5.5. Phương pháp nén trước
5.5.1. Đặc điểm và phạm vi áp dụng
Khi gặp nền đất yếu như than bùn, bùn, sét và sét pha dẻo nhão cát, cát pha bão hoà
nước, thì người ta có thể dùng phương pháp này.
Phương pháp gia tải nén trước có 2 mục đích:
- Tăng cường sức chịu tải của đất nền.
Chương 5. Nền nhân tạo
5-13
q KPa
§Êt ®¾p, ®Êt
trång trät
§Êt yÕu
§Êt c¸t
a )
b )
C¸t
§Êt