Bài giảng Nền tảng tư duy cho phân tích chính sách trong kinh tế học vĩ mô

Đạo” (道 ) trong kinh tế học Một số nguyên lý cơ bản: 1. Phân tích chính sách công về các vấn đề kinh tế nhất thiết phải dựa vào lý thuyết kinh tế. Lý thuyết cung cấp nền tảng lý luận cho phân tích chính sách. Không có chuyện phân tích chính sách không dựa trên lý thuyết, ngay cả khi lý thuyết tiềm ẩn không được nêu rõ. Nói một cách khác là “dữ kiện sẽ không thật nếu không có lý thuyết”. 2. Về câu hỏi cách làm lý thuyết kinh tế thì các nhà kinh tế khá thống nhất. Còn câu hỏi những giả định phù hợp đằng sau lý thuyết kinh tế thì có nhiều tranh luận và bất đồng, do đó các nhà kinh tế thường không đồng ý với nhau về các vấn đề chính sách công. 3. Khi các nhà kinh tế bất đồng về chính sách công, ta thường phải tìm hiểu ngược lại những giả định đằng sau để tìm ra nguồn gốc bất đồng của họ. Sau đó đánh giá tính xác thực tương đối của những giả định liên quan này và rút ra kết luận về quan điểm nào là thuyết phục hơn.

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Nền tảng tư duy cho phân tích chính sách trong kinh tế học vĩ mô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4/17/2014 1 Bài giảng 5 Nền tảng tư duy cho phân tích chính sách trong kinh tế học vĩ mô James Riedel “Đạo” (道 ) trong kinh tế học Một số nguyên lý cơ bản: 1. Phân tích chính sách công về các vấn đề kinh tế nhất thiết phải dựa vào lý thuyết kinh tế. Lý thuyết cung cấp nền tảng lý luận cho phân tích chính sách. Không có chuyện phân tích chính sách không dựa trên lý thuyết, ngay cả khi lý thuyết tiềm ẩn không được nêu rõ. Nói một cách khác là “dữ kiện sẽ không thật nếu không có lý thuyết”. 2. Về câu hỏi cách làm lý thuyết kinh tế thì các nhà kinh tế khá thống nhất. Còn câu hỏi những giả định phù hợp đằng sau lý thuyết kinh tế thì có nhiều tranh luận và bất đồng, do đó các nhà kinh tế thường không đồng ý với nhau về các vấn đề chính sách công. 3. Khi các nhà kinh tế bất đồng về chính sách công, ta thường phải tìm hiểu ngược lại những giả định đằng sau để tìm ra nguồn gốc bất đồng của họ. Sau đó đánh giá tính xác thực tương đối của những giả định liên quan này và rút ra kết luận về quan điểm nào là thuyết phục hơn. 4/17/2014 2 “Đạo” (道 ) trong kinh tế học Các nhà kinh tế làm lý thuyết như thế nào (4 bước) : Bước 1: xác lập điều kiện cân bằng • Trong trường hợp một thị trường giản đơn, đây chính là điều kiện tiên khởi cung (S) = cầu (D) • Hậu suy, cung bằng cầu theo định nghĩa – nên bất kỳ điều gì được cung ứng đều phải có cầu, nếu không sẽ không có cung. • Tuy nhiên, cân bằng đòi hỏi cung = cầu tiên khởi (trước khi có dữ kiện) – hay mức cung mong muốn bằng mức cầu mong muốn. • Khi điều kiện này được thỏa thì thị trường ở trạng thái cân bằng “Đạo” (道 ) trong kinh tế học Các nhà kinh tế làm lý thuyết như thế nào (4 bước) : Bước 2: lý thuyết hóa hành vi của cung và cầu • Thường có thể giả thiết rằng lượng cung (S) hàng hóa phụ thuộc đồng biến vào mức giá của hàng hóa đó (P), nghịch biến với biến phí sản xuất (hay tiền lương = W), đồng biến với năng lực ngành (K) và các yếu tố quyết định cung khác. • Mặt khác, lượng cầu (D) được giả định nghịch biến với giá (P), đồng biến với mức thu nhập của người tiêu dùng (Y), nghịch biến với thuế (t) được áp dụng và v.v. • Cách ký hiệu chuẩn khi thể hiện về mặt đại số lý thuyết cung cầu là: 4/17/2014 3 “Đạo” (道 ) trong kinh tế học Các nhà kinh tế làm lý thuyết như thế nào (4 bước) : Bước 3: Chọn các biến số nội sinh và ngoại sinh • Trong nền kinh tế thị trường tự do, giả định thường là giá và lượng cung cầu là nội sinh, còn những biến số khác là ngoại sinh (hay được quyết định bên ngoài thị trường) Bước 4: Tìm giá trị cân bằng của các biến nội sinh theo các biến ngoại sinh • Cho S(P, W, K, ) = D(P, Y, t, ) và tìm cân bằng P(P*), sau đó thế P* vào S() và D() và tìm lượng cân bằng (S*= D*) Các nhà kinh tế làm lý thuyết như thế nào (4 bước) : Minh họa bằng đồ thị • Ta có thể phân tích tác động của những thay đổi trong các biến số ngoại sinh lên giá và lượng dưới dạng số học hay đồ thị (dịch chuyển đường S và D). “Đạo” (道 ) trong kinh tế học 4/17/2014 4 Khung tư duy trong phân tích vĩ mô • Phân tích kinh tế vĩ mô theo đúng qui trình bốn bước như trên, nhưng nhất thiết phải phức tạp hơn vì đó là cả nền kinh tế, không chỉ là một thị trường trong nền kinh tế được phân tích. • Trong trường hợp này, cân bằng ở cấp độ vĩ mô đòi hỏi phải có cân bằng đồng thời trong nhiều thị trường then chốt:  Thị trường hàng hóa và dịch vụ nội địa (GDP) từ đó có liên kết trực tiếp với thị trường lao động  Thị trường tài sản tài chính nội địa (tiền, trái phiếu và tài sản khác)  Thị trường ngoại hối, thông qua đó tất cả giao dịch giữa cư dân trong nước và nước ngoài được thực hiện. Khung tư duy trong phân tích vĩ mô • Tiến trình thông qua đó nền kinh tế vĩ mô đạt được cân bằng đồng thời trong mỗi thị trường phụ thuộc chủ yếu vào những giả định hành vi trong mỗi thị trường:  Trong thị trường hàng hóa (GDP) nhìn chung giả định là giá cả kết dính trong ngắn hạn và linh hoạt trong dài hạn. Khi giá kết dính, sản lượng và việc làm điều chỉnh để đưa thị trường hàng hóa về cân bằng; khi giá cả linh hoạt, mức giá điều chỉnh còn sản lượng và việc làm cố định ở mức toàn dụng.  Trong thị trường tài sản tài chính nội địa, giả định then chốt là liên quan đến vai trò của lãi suất trong việc cân bằng thị trường vốn có thể cho vay và cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư.  Trong thị trường ngoại hối giả định chính là tỉ giá hối đoái được ngân hàng trung ương hay thị trường quyết định ở mức cân bằng cố định với đồng tiền khác. 4/17/2014 5 Khung tư duy trong phân tích vĩ mô Mô hình Robinson Crusoe Khuôn khổ kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế mở và tầm quan trọng của những giả định sau đó được minh họa bằng cách từng bước bổ sung thêm các yếu tố phức tạp của thực tế vào mô hình cơ bản nhất. Mô hình đơn giản nhất là phiên bản Robinson Crusoe, trong đó không có đầu tư, tiết kiệm, chính phủ, tiền pháp định, không có quan hệ gì tới phần còn lại của thế giới và do đó không có những trục trặc kinh tế vĩ mô — theo qui luật Say, cung tạo ra cầu của chính nó Khung tư duy trong phân tích vĩ mô Nền kinh tế đóng hiện đại Phiên bản này bổ sung tiết kiệm (S) và đầu tư (I), thuế khóa (T) và chi tiêu (G) cùng ngân hàng trung ương kiểm soát cung tiền. Cân bằng vĩ mô đòi hỏi sự cân đối khởi đầu giữa tổng cầu và tổng cung (Y=GDP): Y = C + I + G C = Y – T – S I = S + T – G Các giả định cổ điển so với Keynes về các yếu tố quyết định S và I 4/17/2014 6 Khung tư duy trong phân tích vĩ mô Nền kinh tế đóng hiện đại Trong nền kinh tế mở: • Chi trả thu nhập (iNFA) được trả và nhận từ ROW • Hàng hóa bán cho (X) và mua về (M) từ ROW • Tài sản tài chính bán và mua từ ROW (ΔNFA) • Ngân hàng trung ương cũng mua và bán tài sản mệnh giá ngoại tệ (ΔR) Giả định chính: Tỉ giá hối đoái thả nổi hay cố định? Cân bằng đòi hỏi: Y = C + I + G + X - M C = Y + iNFA – T – S I = S + T – G – (X – M + iNFA) = S + (T – G) –CAB CAB = S – I + T – G CAB = X – M + iNFA = ΔNFA + ΔR Khung tư duy trong phân tích vĩ mô Qui trình cung tiền Định nghĩa hẹp của cung tiền (MS) là tổng tiền tệ đang lưu hành (CC) và tiền gởi trong hệ thống ngân hàng. Một tỉ lệ tiền gởi (rr = RR/tiền gởi) bắt buộc phải gởi ở ngân hàng trung ương. Tài sản (=nợ) của ngân hàng trung ương (R+D) hình thành nên cơ sở cung tiền, và được gọi chung là “tiền cơ sở”, “tiền mạnh”, hay “tiền dự trữ”. Ghi chú: h là tỉ lệ cung tiền với tiền cơ sở và phụ thuộc vào tỉ lệ tiền tệ trong cung tiền và tỉ lệ dự trữ bắt buộc 4/17/2014 7 Các chủ đề trong phân tích kinh tế vĩ mô 1. Chính sách tiền tệ • Chính sách tiền tệ và bình ổn giá • Chính sách tiền tệ làm công cụ quản lý tổng cầu • Đánh đổi giữa tăng trưởng và ổn định và vai trò của kỳ vọng • Ngân hàng trung ương làm cứu cánh cho vay • Ngân hàng trung ương là cơ quan giám sát hệ thống tài chính 2. Chính sách ngân sách /tài khóa • Chính sách tài khóa làm công cụ quản lý cầu • Thâm hụt ngân sách và chèn lấn • Số nhân tài khóa và chi tiêu kích cầu • Bền vững nợ công 3. Chính sách tỉ giá hối đoái • Cố định hay không cố định • Bộ ba bất khả thi/ tiến thoái lưỡng nan kinh tế vĩ mô • Lưu chuyển vốn quốc tế và tỉ giá hối đoái • Cân đối bên trong so với bên ngoài Tóm tắt Nghiên cứu này được soạn thảo theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ. Yêu cầu đánh giá các thách thức trong việc quản lý nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong môi trường ngày càng mở cửa hậu WTO. Yêu cầu rất cụ thể về một đánh giá các nguyên nhân làm tăng lạm phát gần đây và sự gia tăng thâm hụt tài khoản vãng lai, cùng những chọn lựa chính sách liên quan đến sự ổn định vĩ mô và duy trì tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, nghiên cứu được yêu cầu xem xét những kinh nghiệm gần đây của Trung Quốc và các nước trong khu vực để làm bài học cho Việt Nam trong việc đối phó với tình hình hiện nay. James Riedel, “An assessment of the macroeconomic challenges confronting Vietnam post WTO”, không xuất bản, 2010 Ví dụ phân tích chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam 4/17/2014 8 Tóm tắt Bài viết xem xét phạm vi lạm phát ở Việt Nam phụ thuộc vào việc thực hiện chính sách tiền tệ. Chủ thuyết là nếu ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách kịp thời hơn, thì lạm phát đã không cao như vừa qua, nhưng vấn đề cơ bản hơn là ngân hàng trung ương không có công cụ cần thiết để thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả. Chính sách tiền tệ bị phức tạp thêm do chính sách tỉ giá hối đoái. Vì chọn hướng đi cố định đồng tiền và duy trì sự lưu động tương đối tự do của vốn, Việt Nam đã phải từ bỏ khả năng theo đuổi chính sách tiền tệ độc lập. Kết quả, ngân hàng trung ương buộc phải vô hiệu hóa những can thiệp ngoại hối của mình, trong khi không có đủ công cụ để làm. Bài viết lập luận rằng tự do hóa khu vực tài chính là cần thiết không chỉ để thúc đẩy tăng trưởng mà còn là duy trì ổn định kinh tế vĩ mô. Thi Thu Tra Pham and James Riedel, “On the conduct of monetary policy in Vietnam,” Asian-Pacific Economic Literature (Blackwell), 2012 Ví dụ phân tích chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam Tóm tắt Sau tranh luận kéo dài về ưu tiên là ổn định hay tăng trưởng, đầu 2011 chính phủ chính thức đặt mục tiêu hy sinh tăng trưởng cho ổn định. Bài viết này xem xét chi phí giảm lạm phát ở Việt Nam và vai trò trọng tâm của kỳ vọng. Bài viết sử dụng đường Phillips làm xuất phát điểm, nhưng lập luận rằng khuôn khổ đường Phillips không áp dụng được cho nền kinh tế như Việt Nam, trong đó thất nghiệp và phân bổ nguồn lực phi hiệu quả rất phổ biến. Bài viết cho rằng sự đánh đổi giữa tăng trưởng và ổn định ở Việt Nam là sai lầm, Việt Nam cần cải cách cơ cấu toàn diện để đạt được cả tăng trưởng lẫn ổn định. Thi Thu Tra Pham and James Riedel, “Expectations and the Cost of Disinflation in Vietnam” Journal of the Asia Pacific Economy (Routledge), 2013 Ví dụ phân tích chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam 4/17/2014 9 Mối quan hệ giữa tiền và lạm phát Mối quan hệ giữa tiền cơ sở và M2 4/17/2014 10 Nguồn tăng trưởng tiền cơ sở Mối quan hệ giữa dòng vốn và dự trữ ngoại hối 4/17/2014 11