1. Home banking
1.1. Khái niệ m.
Home Banking là chương trình dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, an toàn và
bảo mật, là dịch vụ ngân hàng trực tuyến giúp khách hàng có thể thực hiện các
giao dịch với ngân hàng thông qua máy tính tại trụ sở của khách hàng mà không
cần đến ngân hàng.
14 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngân hàng điện tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
I. B2C
1. Home banking
1.1. Khái niệm.
Home Banking là chương trình dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, an toàn và
bảo mật, là dịch vụ ngân hàng trực tuyến giúp khách hàng có thể thực hiện các
giao dịch với ngân hàng thông qua máy tính tại trụ sở của khách hàng mà không
cần đến ngân hàng.
1.2. Mô hình kết nối vật lý hệ thống Home Banking
1.3. Đặc điểm của phần mềm
- Chương trình ứng dụng cài đặt trên máy tính khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Chương trình ứng dụng cài đặt trên máy chủ tại EXIMBANK
- Sử dụng phương thức kết nối dial-up bảo mật giữa khách hàng với
EXIMBANK.
- Có khả năng mở rộng bổ sung số lượng kết nối dial-up đồng thời thông qua
các thiết bị RSA sử dụng giao tiếp USB hoặc Bank modem.
- Cho phép thực hiện yêu cầu truy vấn thông tin và giao dịch thanh toán trực
tuyến
1.4. Tính năng chính của chương trình.
- Cung cấp thông tin về số dư tài khoản tiền gửi.
- Xem (và in) sao kê, sổ phụ tài khoản tiền gửi theo mẫu hiện hành của
EXIMBANK.
- Cho phép thực hiện các giao dịch thanh toán: thanh toán cước các loại hóa
đơn tiền điện, nước.., ủy nhiệm thu/ủy nhiệm chi, chuyển tiền trong và ngoài
nước, chuyển đổi ngoại tệ, gửi file thanh toán chi hộ lương tự động, gửi thư yêu
cầu xác nhận số dư tài khoản, gửi lệnh rút tiền mặt, gửi yêu cầu mở L/C
- Cho phép khách hàng truy vấn tình trạng của các lệnh đã gửi ( chưa xử lý,
đã xử lý, tình trạng lỗi) và gửi yêu cầu hủy lệnh chưa thực hiện..
- Xem các thông tin chung của ngân hàng: tỷ giá, lãi suất, biểu phí
- Hỗ trợ 2 ngôn ngữ: tiếng việt và tiếng anh
- Có chức năng kiểm tra, đối chiếu số liệu giao dich cuối ngày.
1.5. Tính năng bảo mật của chương trình
- Hệ thống mật mã của chương trình áp dụng chữ ký điện tử trên cơ sở ứng
dụng thuật toán RSA (Rivest, Shammir, Adleman)
- Dữ liệu trao đổi giữa máy chủ tại EXIMBANK và máy tính của khách hàng
sử dụng được mã háo và xác thực thông tin.
- Phía khách hàng sử dụng: có tối đa 3 cấp duyệt lệnh thanh toán. Mỗi cấp
duyệt cho phép khai báo nhiều người.
- Phía EXIMBANK: có 2 cấp sử dụng (thanh toán viên và cấp phê duyệt).
Mỗi cấp cho phép khai báo nhiều người.
- Hệ thống có cơ chế kiểm tra đảm bảo tại một thời điểm chỉ có duy nhất một
User trong cùng cấp có quyền ký duyệt.
- Có các tính năng cho phép kiểm soát chặt chẽ truy cập tại phía khách hàng
như hạn chế số điện thoại kết nối, cố định máy vi tính sử dụng.
- Chương trình có chức năng ghi nhật ký đầy đủ, rõ rang và được mã hóa (tại
máy tính của khách hàng sử dụng và máy chủ tại EXIMBANK)
1.6. Quy trình sử dụng HomeBanking
- Khách hàng chỉ cần có tài khoản tiền gửi tại một chi nhánh của ngân hàng
có triển khai dịch vụ => Đăng ký sử dụng dịch vụ tại chi nhánh, mối khách
hàng sẽ được hệ thống homebanking của ngân hàng cung cấp 2 loại User có mã
số truy cập, mật khẩu khác nhau được phân quyền như sau: 1 User được phép
soạn thảo lệnh nhưng không được phép xác nhận lệnh (thường cấp cho kế toán
trưởng) và 1 User được phép xác nhận lệnh nhưng không được phép soạn thảo
lệnh (thường cấp cho giám đốc). Việc xác nhận của User được thực hiện qua
chữ ký số (đã đăng ký với ngân hàng). Các giao dịch được chấp nhận là giao
dịch phải có đủ 2 chữ ký. Trường hợp lệnh chuyển tiền đã xác nhận xong nhưng
ngân hàng chưa xử lý, cấp lãnh đạo có thể xóa lệnh. Điều này đảm bảo sự phối
hợp nhịp nhàng giữa kế toán trưởng, giám đốc và ngân hàng
- Ngoài ra, ngân hàng sẽ thống nhất với doanh nghiệp một số quy định khác
nhằm đảm bảo sự an toàn cho tài khoản như: hạn mức giao dịch (bao nhiêu
lần/ngày, số tiền/giao dịch), số người xác nhận lệnh
2. Phone banking
2.1. Khái niệm
Phone Banking - Hệ thống dịch vụ Ngân hàng giao dịch trả lời tự động
PhoneBanking là hệ thống dịch vụ Ngân hàng giao dịch trả lời tự động qua hệ
thống tổng đài và điện thoại. Hệ thống Phone Banking hỗ trợ các giao dịch như:
Thông tin chung của Ngân hàng, thông tin tỉ giá /lãi suất /thông báo của ngân
hàng, tra cứu danh sách tài khoản có kỳ hạn / không kỳ hạn, tra cứu lịch trả nợ
vay,đổi mã số bảo mật.
2.2. Chức năng
Với 3 phân hệ, Phone Banking có nhiều tính năng tối ưu mang lại sự thỏa mãn cho
khách hàng khi sử dụng dịch vụ:
Phân hệ quản lý giao dịch:
Thay đổi số PIN: Khách hàng tự đổi số PIN bằng điện thoại
Tra cứu số dư tài khoản: Khách hàng tra cứu số dư tài khoản của mình như
tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
Tra cứu lịch sử giao dịch: Khách hàng truy vấn thông tin giao dịch cuối
cùng của tài khoản, bao gồm giao dịch tiền đi và giao dịch tiền đến.
Truy vấn thông tin chung: Thông tin về các sản phẩm và dịch vụ khác của
ngân hàng như: Lãi suất, tỷ giá hối đoái, chương trình khuyến mại
Phân hệ quản lý người sử dụng:
Cho phép/ huỷ bỏ quyền truy cập hệ thống PBS
Thêm/ bớt người sử dụng.
Điều chỉnh hồ sơ khách hàng...
Phân hệ kết nối với hệ thống dữ liệu của ngân hang
2.3. Lợi ích
Kết nối trực tiếp cho phép ngân hàng cập nhật và quản lý hồ sơ
khách hàng, thông tin về ngân hàng, các nghiệp vụ nhanh chóng và hiệu
quả, nâng cao khả năng kinh doanh; giúp khách hàng tiết kiệm được chi phí
giao dịch, truy vấn thông tin.
Liên tục được nâng cấp về cả phần cứng và phần mềm, tăng tính bảo
mật trong giao dịch của khách hàng.
Củng cố sức cạnh tranh toàn cầu trong hội nhập kinh tế quốc tế về
lĩnh vực tài chính ngân hàng.
2.4. Khách hàng
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank)
Ngân hàng VID-Public
Ngân hàng Liên Việt
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
3. Sec
3.1. Khái niệm
Séc là lệnh trả tiền do chủ tài khoản tiền gửi phát hành yêu cầu ngân hàng trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ séc,
hoặc trả theo lệnh của người ấy, hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
3.2. Quy trình thanh toán bằng séc:
- Sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ người trả tiền phát hành séc và giao cho
người hưởng thụ.
- Người thụ hưởng kiểm tra tính hợp lệ của séc, lập ba liên bảng kê nộp séc
cùng các tờ séc nộp vào NH người hưởng thụ hoặc NH người trả tiền.
- NH người thụ hưởng kiểm tra séc và bảng kê nộp séc. Nếu hợp pháp thì
chuyển cho NH người trả tiền, người lại có quyền từ chối thanh toán.
- NH người trả tiền kiểm tra séc và bảng kê nộp séc. Nếu hợp pháp và tài khoản
người trả tiền có đủ tiền thì trích khoản tiền gửi cho người trả tiền và báo nợ
cho họ.
- NH người trả tiền thông báo cho NH người thụ hưởng để thanh toán cho
người thụ hưởng.
- NH người thụ hưởng ghi Có vào tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và
báo Có cho họ.
3.3. Ưu nhược điểm:
Thanh toán bằng séc có ưu điểm thuận tiện, rút ngắn thời gian từ khi giao hàng
đén khi thu hồi vốn. Nhưng trong quá trình thực hiện cũng phát sinh tồn tại như:
chủ tài khoản phát hành séc quá số dư, trong trường hợp này, mặc dù đơn vị phát
hành séc bị xử phạt chậm trả trả cho người thụ hưởng, tuy nhiên bên thụ hưởng
vẫn bị thiệt do vốn thu hồi chậm. Mặt khác, séc có thể bị sửa chữa, thất lạc, mất
cắp,... nên đòi hỏi không được buông lỏng khâu quản lý, phải kiểm tra, kiểm soát,
bảo quản chặt chẽ và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
3.4. Phân loại:
Theo cách xác định người thụ hưởng:
Séc lệnh: trả tiền cho cá nhân hoặc thực thể có tên ghi trên séc hoặc trả cho
bên được chuyển nhượng.
Séc vô danh: trả tiền cho người nắm giữ tờ séc.
Theo các yêu cầu để đảm bảo an toàn trong thanh toán séc:
Séc trơn: mặt sau để trắng hoàn toàn, séc này có thể được ngân hàng trả tiền
mặt.
Séc gạch chéo: mặt sau được gạch hai đường chéo song song, séc này chỉ
có thể được trả tiền bằng hình thức ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng
tại ngân hàng.
Séc gạch chéo đặc biệt: mặt trước hoặc mặt sau của tờ séc được gạch hai
đường chéo song song, giữa hai đường chéo là tên ngân hàng hoặc cả chi
nhánh ngân hàng. Séc này chỉ có thể được nộp vào ngân hàng hay chi nhánh
ngân hàng ghi trên đó. Ngoài ra séc gạch chéo đặc biệt cũng có thể ghi tên
ngân hàng nhờ thu để thuận tiện cho việc giải quyết khi séc bị ngân hàng thanh
toán từ chối thanh toán.
Ngoài ra, theo mức độ đảm bảo sẽ nhân được tiền cho người thụ hưởng còn có:
Séc ngân hàng (hay séc tiền mặt): là séc do ngân hàng phát hành nên người
thụ hưởng sẽ được đảm bảo thanh toán trừ trường hợp phát hiện ra tờ séc đã bị
gian lận. Sở dĩ nó được gọi là séc tiền mặt vì có giá trị gần như tiền mặt do sẽ
được thanh toán ngay.
Séc bảo chi: là một tờ séc được ngân hàng của người phát hành đảm bảo
rằng tài khoản của người đó có đủ tiền để được trích ra khi thanh toán. Trong
trường hợp này, ngân hàng thường ghi hoặc đóng dấu bảo chi lên tờ séc.
3.5. Các ngân hàng sử dụng dịch vụ thanh toán bằng séc:
Agribank cung cấp dịch vụ cung ứng séc trắng cho quý khách hàng cá
nhân có yêu cầu và đáp ứng các điều kiện khi sử dụng séc. Quý khách hàng khi sử
dụng dịch vụ cung ứng séc của Agribank có thể củng cố khả năng thanh toán của
tờ séc, tăng tính bảo đảm của khoản thanh toán bằng cách yêu cầu Agribank bảo
chi cho tờ séc.
Ngân hàng cổ phần Thương mại Sài Gòn (SCB) nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán đa dạng, mang lại nhiều tiện ích cho Khách hàng, SCB thực hiện dịch
vụ nhờ thu Séc cho tổ chức có nhu cầu thanh toán (các) tờ Séc do Ngân hàng trong
nước phát hành.
Ngân hàng VID Public Bank phục vụ 2 loại hình phổ biến về séc cho
khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng là séc trong nước và séc nước ngoài.
BIDV cung cấp dịch vụ nhờ thu đối với séc thương mại, séc du lịch nước
ngoài, bằng ngoại tệ do các ngân hàng hay tổ chức tài chính quốc tế phát hành cho
các cá nhân, tổ chức có nhu cầu.
Vietcombank (VCB) cung cấp dịch vụ bán séc trắng cho khách hàng có
yêu cầu và đáp ứng các điều kiện khi sử dụng séc.
II. B2B: Thư tín dụng
1. Khái niệm:
Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều
kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với
người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch
vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả
các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp
với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong
phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
2. Các chức năng cơ bản của thư tín dụng chứng từ (L/C)
- Chức năng thanh toán: L/C là một phương thức thanh toán rất thông dụng
trong mua bán quốc tế. L/C thường được sử dụng như là một công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt.
- Chức năng bảo đảm: L/C là một cam kết thanh toán có điều kiện và độc lập
của ngân hàng phát hành, bảo đảm là người thụ hưởng sẽ không còn bị phụ thuộc
vào thiện chí thanh toán của người mua.
- Chức năng tín dụng: Trong một giao dịch L/C, ngân hàng có thể chiết khấu
chứng từ hàng xuất của người xuất khẩu với điều kiện là những chứng từ đó hoàn
toàn hợp lệ.
3. Phân loại :
Thư tín dụng (L/C): Do phương thức trả tiền ngay mang lại nhiều rủi ro cho
người mua (có thể người xuất khẩu không chuyển hàng ngay cả khi đã được thanh
toán) nên trong hoạt động mua bán quốc tế, thư tín dụng được sử dụng phổ biến
hơn nhằm bảo đảm lợi ích cho cả hai bên. Theo đó, việc thanh toán chỉ được ngân
hàng chấp nhận sau khi người bán đã xuất trình đầy đủ bộ chứng từ. Xét về thời
gian thực hiện, thư tín dụng có thể là trả ngay (at sight), hoặc trả sau.
Thư tín dụng thường được chia thành các loại sau: thư tín dụng có thể hủy ngang
hoặc không hủy ngang, thư tín dụng có xác nhận hoặc không có xác nhận.
- L/C hủy ngang có thể bị điều chỉnh hoặc hủy ngang bất cứ lúc nào. Do tính
rủi ro cao, hình thức này thường không được sử dụng.
- L/C không hủy ngang Ngân hàng phát hành (ngân hàng của người mua)
cam kết không hủy ngang nghĩa vụ thanh toán theo quy định của L/C, miễn là
các chứng từ yêu cầu phải phù hợp theo quy định của L/C. Do đó người bán có
được một cam kết chắc chắn từ phía ngân hàng phát hành, người mua có được
sự đảm bảo như mong muốn. L/C không hủy ngang được chia thành 2 loại – có
xác nhận và không có xác nhận.
L/C không hủy ngang, có xác nhận Bằng việc xác nhận L/C, ngân
hàng xác nhận tạo ra thêm một sự cam kết thanh toán một cách độc lập đối
với cam kết của ngân hàng phát hành. Ngân hàng xác nhận đảm bảo thực
hiện cam kết đó bất kể ngân hàng phát hành có thanh toán hay không.
L/C không hủy ngang, không xác nhận Loại L/C này chỉ đòi hỏi sự
cam kết thanh toán từ phía ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo
không có bất kỳ một sự cam kết thanh toán nào. Ngân hàng thông báo chỉ
đóng vai trò là đại diện cho ngân hàng phát hành.
Thư tín dụng không hủy ngang (irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà trong thời
hạn hiệu lực của nó, ngân hàng mở (tức ngân hàng của người mua) hoặc người
mua không có quyền hủy bỏ hay sửa đổi nội dung thư tín dụng nếu không có sự
đồng ý của người xuất khẩu (người bán). Thư tín dụng hủy ngang (revocable L/C)
là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ vào bất cứ lúc
nào mà không cần sự chấp thuận của người bán. Trong thư tín dụng có xác nhận,
ngân hàng cam kết trực tiếp trả tiền hàng cho người bán. Còn đối với thư tín dụng
không xác nhận, người xuất khẩu có được thanh toán hay không phụ thuộc vào
ngân hàng nước ngoài.
Dưới đây là trình tự tiến hành thông thường khi thanh toán sử dụng phương thức
thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable Letter of
Credit) của một ngân hàng Mỹ :
- Sau khi thống nhất về các điều kiện bán hàng và ký kết hợp đồng, người
nhập khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng của mình xin mở thư tín dụng cho người
xuất khẩu hưởng.
- Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một
thư tín dụng không hủy ngang, bao gồm tất cả những chỉ dẫn cho người bán
liên quan đến việc vận chuyển hàng.
- Sau đó, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ gửi thư tín dụng cho một ngân hàng
ở Mỹ, yêu cầu ngân hàng này xác nhận. Ngân hàng Mỹ này có thể do người
xuất khẩu chỉ định hoặc do ngân hàng mở L/C lựa chọn chi nhánh của mình tại
Mỹ làm ngân hàng xác nhận.
- Ngân hàng Mỹ sẽ gửi thư xác nhận cùng với thư tín dụng không hủy ngang
cho người xuất khẩu.
- Người xuất khẩu sau khi xem xét cẩn thận các điều khoản ghi trong thư tín
dụng, sẽ ký hợp đồng vận tải đảm bảo hàng sẽ được chuyển đến đúng thời hạn.
Nếu người xuất khẩu không đồng ý với bất kỳ một điều kiện nào thì phải thông
báo ngay cho người mua biết để kịp thời điều chỉnh.
- Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng đến
đúng cảng hoặc sân bay quy định.
- Khi hàng đã được xếp lên tàu/ máy bay, người xuất khẩu phải có nghĩa vụ
hoàn chỉnh bộ chứng từ gửi hàng theo yêu cầu của thư tín dụng.
- Sau đó, người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ đó cho ngân hàng Mỹ.
- Ngân hàng kiểm tra chứng từ nếu không có gì trục trặc sẽ thông báo kết quả
kiểm tra cho ngân hàng người nhập khẩu. Ngân hàng này sau khi kiểm tra nếu
thấy bộ chứng từ đã hoàn chỉnh thì gửi cho người nhập khẩu.
- Người nhập khẩu (hoặc đại lý của họ) sẽ nhận những chứng từ cần thiết để
tiến hành thủ tục nhập hàng.
- Nếu có hối phiếu đi kèm với thư tín dụng thì hối phiếu đó sẽ được ngân
hàng người xuất khẩu thanh toán vào thời gian đã thoả thuận hoặc sẽ được
chiết khấu trước đó.
Ngay sau khi nhận được thư tín dụng, người xuất khẩu nên kiểm tra cẩn thận
các điều khoản trong thư tín dụng với những nội dung được đề cập trong hóa
đơn chiếu lệ. Điều này cực kỳ quan trọng vì các điều khoản cần phải phù hợp
với nhau, nếu không thư tín dụng sẽ không có hiệu lực và người xuất khẩu sẽ
không được thanh toán. Nếu các điều khoản không phù hợp hoặc có bất kì
thông tin gì sai lệch, người xuất khẩu phải liên lạc ngay với khách hàng và yêu
cầu họ điều chỉnh thư tín dụng cho phù hợp.
Người xuất khẩu cũng phải xuất trình bộ chứng từ chứng minh đã giao hàng
đúng thời hạn qui định trong thư tín dụng vì nếu không sẽ không được thanh
toán tiền hàng. Người xuất khẩu nên kiểm tra, liên lạc với công ty vận tải để
đảm bảo không có sự cố bất ngờ làm trì hoãn việc chuyển hàng. Ngoài ra,
người xuất khẩu cũng phải xuất trình bộ chứng từ đúng thời hạn ghi trong L/C
để làm thủ tục thanh toán.
4. Lợi ích của việc sử dụng thư tín dụng ( Ưu điểm )
Thư tín dụng là một công cụ linh hoạt để thực hiện việc thanh toán. Hầu
hết mọi giao dịch thương mại quốc tế đều được đảm bảo an toàn khi sử dụng
hình thức này. Các qui định của L/C đều phải tuân thủ UCP 500 qua đó tạo
được sự chặt chẽ, nhất quán trong giao dịch thương mại quốc tế.
Trong các giao dịch xuất khẩu: Nếu lựa chọn và sử dụng đúng, L/C có
thể đem lại nhiều lợi ích và đặc biệt là sự an toàn cần thiết cho người xuất khẩu
– đảm bảo là người nhập khẩu sẽ phải thanh toán tiền. Tuy nhiên, để có được
các lợi ích này, người xuất khẩu nhất thiết phải thực hiện theo đúng các nguyên
tắc và các qui định.
Các lợi ích đối với người xuất khẩu
- Ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng
bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không.
- Người mua không được từ chối thanh toán vì bất cứ lý do gì.
- Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa.
- Thanh toán bằng thư tín dụng được thực hiện nhanh hơn so với nhờ thu.
- Khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành, việc thanh toán được
tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
- Khách hàng có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc
chuẩn bị thực hiện hợp đồng.
Trong các giao dịch nhập khẩu
Nếu lựa chọn và sử đúng, L/C có thể đem lại nhiều lợi ích và đặc biệt là
sự an toàn cần thiết cho người nhập khẩu – đảm bảo là người xuất khẩu sẽ phải
thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, để có được các lợi ích này, người nhập khẩu
nhất thiết phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc và các qui định.
Các lợi ích đối với người nhập khẩu
- Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.
- Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả
những gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được
thanh toán tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
5. Nhược điểm:
Đối với nhà nhập khẩu: Vì lý do và bằng cách nào đo mà nhà xuất khẩu
đưa ra, xuất trình cho ngân hàng được bộ chứng từ hợp lệ, nhưng hàng hóa
không đảm bảo chất lượng hay không đúng như trong Thư tín dụng --> Bộ
chứng từ hợp lệ--> bất lợi cho nhà NK
Đối với nhà XK: Có thể do nghiệp vụ còn yếu kém về hình thức thanh toán
này mà không xuất trinh được BCT hợp lệ hay chậm so với L/C --> lúc này
ngân hàng có thể sẽ từ chối thanh toán tiền hàng.
=> L/C là phương thức thanh toán với ngân hàng là bảo lãnh. tuy nhiên ngân
hàng chỉ làm việc trên giấy tờ, ko biết tới hàng hóa vì vậy đôi khi hàng hóa và
giấy tờ khác nhau cũng ko phải là ko co'. Điều này có thể gây phiền phức cho
cả bên mua và bán. Cách khắc phục nhược điểm này là chưa có nếu bạn có thể
khác phục được thì đó sẽ là 1 phương thức thanh toán mới (bạn có thể trở lên
giàu có nếu làm đc việc đó). Tuy ko thể khắc phục nhưng vẫn có thể hạn chế
việc đó bằng cách như yêu cầu chứng từ LC khắt khe hơn (yeu cầu xuất trình
giấy giám định ở nơi đến của người hưởng lợi trong bộ chứng từ thanh toán...)
tóm lại: Lc là phương thức thanh toán do con người tạo ra thì sẽ có những sơ
sót bị người giỏi hơn lợi dụng. Tuy nhien việc quan trọng trong ngoại thương
là "Chọn mặt gởi hàng":D
6. Các ngân hàng cung cấp dịch vụ thư tín dụng:
Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp dịch vụ thư tín dụng bao gồm thư tín dụng
nhập khẩu và thư tín dụng xuất khẩu.
10 ngân hàng hàng đầu Việt Nam: ACB, Eximbank, Saccombank, BIDV,
Agribank, Vietcombank, Vietinbank, MB, Marit imebank , Techcomba