Đầu tư là một quá trình bỏ vốn để tạo lên một tài sản nào đó (có thể là tài sản vật chất hoặc tài chính) cũng như để khai thác nó nhằm sinh lợi hoặc thoả mãn một nhu cầu nhất định nào đó cho người bỏ vốn trong một khoảng thời gian nhất định trong tương lai.
Đầu tư xây dựng được hiểu là các dự án đầu tư cho các đối tượng vật chất mà đối tượng vật chất này là các công trình xây dựng.
44 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1758 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-1
Chương 2.
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ
TRONG ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ CÔNG
TRÌNH.
2.1.Những cơ sở lý luận về kinh tế đầu tư.
2.1.1.Đầu tư.
Đầu tư là một quá trình bỏ vốn để tạo lên một tài sản nào đó (có thể là tài sản vật
chất hoặc tài chính) cũng như để khai thác nó nhằm sinh lợi hoặc thoả mãn một nhu cầu
nhất định nào đó cho người bỏ vốn trong một khoảng thời gian nhất định trong tương lai.
Đầu tư xây dựng được hiểu là các dự án đầu tư cho các đối tượng vật chất mà đối
tượng vật chất này là các công trình xây dựng.
2.1.2.Kinh tế đầu tư
Kinh tế đầu tư là khoa học kinh tế có những nội dung liên quan tổng hợp, có nhiệm
vụ cung cấp những kiến thức khoa học để giúp các nhà đầu tư thực hiện thành công việc
đầu tư với kết quả kinh tế xã hội và tài chính tốt nhất.
Nội dung:
-Sự phát triển của các học thuyết về đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế của xã
hội
-Sự quản lý của nhà nước tới lĩnh vực đầu tư.
-Quản lý của doanh nghiệp đối với đầu tư.
Phương pháp lập và đánh giá các dự án đầu tư.
Các kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước.
2.1.3.Quản lý đầu tư
Quản lý đầu tư là tập hợp những biện pháp của chủ đầu tư để quản lý quá trình đầu
tư kể từ bước xác định dự án đầu tư đến các bước thực hiện đầu tư và khai thác dự án để
đạt được mục tiêu đã định.
2.1.4.Phân loại đầu tư
Có nhiều cách phân loại.
Theo đối tượng đầu tư:
- đối tương vật chât cụ thể
- Tài chính (cố phần, cổ phiếu)
Theo chủ đầu tư.
Theo nguồn vốn.
Theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định.
Theo góc độ trình độ kỹ thuật.
Theo thời hạn kế hoạch: - Ngắn hạn
- Trung hạn
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-2
- Dài hạn
Theo tính chất, quy mô dự án (phổ biến trong xây dựng).
2.1.5.Quá trình đầu tư
®−a vèn vµo
G
®−a vèn vµo
theo gãc ®é ®Çu t−
w G'
®−a vèn ra
Thu håi vèn
Hình 2_ 1 Sơ đồ quá trình đầu tư.
G: Tiền tệ, sức mua, hàn hoá danh nghĩa.
W: Hàng hoá.
G’: Giá trị đạt được sau đầu tư.
2.1.6.Dự án đầu tư và các giai đoạn
2.1.6.1.Khái niệm:
Dự án đầu tư là một tập hợp các biện pháp đề xuất về mặt kỹ thuật tài chính kinh tế
xã hội làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối
tượng đầu tư nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, nâng cao chất lượng
của sản phẩm hoặc dịch vụ, đảm bảo hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của
đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.
2.1.6.2.Các giai đoạn.
Các quá trình chuẩn bị đầu tư bao gồm các bước
Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
Nghiên cứu thị trường để tìm nguồn cung ứng và tiêu thụ sản phẩm của dự án, xem
xét khả năng huy động vốn và lựa chọn các hình thức đầu tư.
Tiến hành điều tra khảo sát chọn địa điểm xây dựng.
Lập dự án đầu tư.
Thẩm định dự án để quyết định đầu tư.
Trình tự lập dự án đầu tư gồm 2 bước:
Xác định dự án đầu tư.
Nghiên cứu khả thi và nghiên cứu tiền khả thi.
2.1.6.3.Nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ, sự cần thiết phải đầu tư, điều kiện thuận lợi để có thể tiến
hành đầu tư (căn cứ pháp lý, điểu kiện tự nhiên, tài nguyên, cơ hội đầu tư, dự báo thị
trường...).
Dự kiến quy mô đầu tư, các yếu tố và khả năng đảm bảo của đầu tư khi hoạt động
so sánh và lựa chọn hình thức đầu tư.
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-3
Chọn khu vực, địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích đất sử dụng.
Các phân tích sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và xây dựng, lựa chọn hướng giải quyết
về nguồn và điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguồn vật liệu..
Phân tích tài chính sơ bộ tổng mức đầu tư, khả năng huy động vốn, khả năng hoàn
vốn.
Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội của dự án.
2.1.6.4.Nội dung báo cáo.
Căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
Lựa chọn hình thức đầu tư.
Chương trình sản xuất và các yếu tố nhu cầu phải đáp ứng.
Các phương án địa điểm cụ thể.
Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật và công nghệ.
Lựa chọn các phương án và giải pháp về xây dựng.
Tổ chức quản lý, khai thác sử dụng lao động.
Phân tích tài chính kinh tế xã hội.
2.1.7. Khái niệm, phân loại hiệu quả đầu tư.
2.1.7.1. Khái niệm về hiệu quả đầu tư.
Hiệu quả đầu tư là các lợi ích về kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường an ninh quốc
phòng do đầu tư tạo ra. Các lợi ích này được xác định trong mối quan hệ so sánh giữa kết
quả đầu tư tạo ra và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
2.1.7.2. Phân loại hiệu quả đầu tư.
Hiệu quả đầu tư được phân loại như sau:
A). Phân loại hiệu quả về mặt định tính.
Hiệu quả về mặt định tính chỉ rõ nó thuộc hiệu quả gì, tính chất của hiệu quả là gì.
Theo quan điểm này, hiệu quả định tính được của dự án được phân loại như sau:
1). Theo tính chất thể hiện bản chất của hiệu quả.
Theo cách phân loại này được chia thành:
- Hiệu quả về mặt kinh tế: Hiệu quả về mặt kinh tế là lợi ích kinh tế do đầu tư tạo
ra.
Ví dụ: lợi nhuận mang lại, tăng các khoản nộp ngân sách do dự án tạo ra....
- Hiệu quả về kỹ thuật: Thể hiện ở trình độ kỹ thuật được tăng lên do đầu tư tạo ra.
- Hiệu quả về mặt xã hội: thể hiện ở các lợi ích xã hội tăng lên như: nâng cao mức
sống của nhân dân, phát triển giáo dục, ý tế, bảo vệ môi trường.....
- Hiệu quả về an ninh quốc phòng: Thể hiện ở việc củng cố an ninh quốc gia, quốc
phòng vững mạnh thêm...
2). Theo quan điểm lợi ích, hiệu quả được phân thành
- Hiệu quả của doanh nghiệp (trong phân tích dự án gọi là hiệu quả tài chính).
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-4
- Hiệu quả đem lại cho nhà nước và cộng đồng (trong phân tích dự án gọi là hiệu
quả kinh tế xã hội).
3). Theo phạm vi tác động của hiệu quả, hiệu quả được phân thành
- Hiệu quả toàn cục, tổng thể.
- Hiệu quả cục bộ, bộ phận.
4). Theo thời gian, hiệu quả có thể phân thành.
- Hiệu quả ngắn hạn, hiệu quả trước mắt.
- Hiệu quả dài hạn, hiệu quả lâu dài.
5). Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp.
- Hiệu quả phát sinh trực tiếp từ dự án.
- Hiệu quả phát sinh gián tiếp kéo theo.
B).Phân loại hiệu quả về mặt định lượng.
Hiệu quả về mặt định lượng chỉ rõ độ lớn của hiệu quả là bao nhiêu. Theo quan
điểm phân loại này thì hiệu quả được phân loại như sau:
1). Theo cách tính trị số có hiệu quả, ta có
- Hiệu quả theo số tuyệt đối. Ví dụ: tổng lợi nhuận thu được, mức đóng góp vào
ngân sách hàng năm...
- Hiệu quả tính theo số tuyệt đối. Ví dụ mức doanh lợi của đồng vồn, suất thu lợi
nội tại, tỷ số thu chi...
2). Theo thời gian tính toán của trị số hiệu quả được phân ra:
- Hiệu quả tính toán cho một đoạn liên lịch (năm, quý, tháng ...).
- Hiệu quả tính toán cho cả đời dự án (thời gian dài nhiều năm).
3). Theo khả năng có thể tính toán thành số lượng, được phân ra:
- Hiệu quả có thể tính toán định lượng thành trị số cụ thể. Ví dụ lợi nhuận, các
khoản đóng góp cho ngân sách.
- Hiệu quả khó tính toán thành số lượng. Ví dụ, hiệu quả về xã hội, hiệu quả về
thẩm mỹ, hiệu quả về y tế, giáo dục... Hiệu quả không tính toán được thành số
lượng còn gọi là hiệu quả định tính.
4). Theo mức đạt yêu cầu của hiệu quả được phân thành
- Hiệu quả chưa đạt yêu cầu, tức là hiệu quả đạt được nhỏ hơn trị số hiệu quả định
mức (hay còn gọi là ngưỡng hiệu quả). Trong trường hợp này gọi là “không đáng
giá” không nên đầu tư vào dự ám.
- Hiệu quả đạt mức yêu cầu, tức là hiệu quả đạt được bằng trị số hiệu quả định mức.
Trường hợp này gọi là “đáng giá” và nên đầu tư vào.
- Hiệu quả lớn hơn định mức yêu cầu, tức là hiệu quả đạt được lớn hơn trị số hiệu
quả định mức. Trường hợp này gọi là “đáng giá” và nên đầu tư vào dự án.
Chú ý: Trong thực tế còn gặp khái niệm: hiệu quả lớn nhất, hiệu quả nhỏ nhất và
hiệu quả có giá trị âm (không có hiệu quả).
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-5
Trong đó: Hiệu quả có giá trị lớn nhất và bé nhất là trường hợp dự án mang lại hiệu
quả nhưng chưa chắc đã đạt đến giá trị lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị định mức (tức
là dự án chưa chắc đã thỏa mãn tính đáng giá để đầu tư).
2.1.8. Quan điểm đánh giá dự án đầu tư.
Đánh giá tính khả thi của dự án để chấp nhận đầu tư cần phải đánh giá toàn diện tất
cả các nội dung của dự án theo giác độ các lợi ích khác nhau và theo những điều kiện
rằng buộc, không chế khác nhau.
2.1.8.1. Theo quan điểm của chủ đầu tư.
Khi đánh giá dự án đầu tư dĩ nhiên phải xuất phát trước hết từ lợi ích mang lại trực
tiếp cho họ, tuy nhiên các lợi ích này phải tôn trọng khuôn khổ lợi ích chung của quốc
gia, tôn trọng luật pháp, chính sách, các khía cạnh bảo vệ môi trường, an ninh quốc
phòng....
2.1.8.2. Theo quan điểm của nhà nước.
Quan điểm đánh giá dự án đầu tư của nhà nước là:
- Phải xuất phát từ lợi ích tổng thể của quốc gia, cộng động xã hội.
- Phải kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhà nước, xã hội và doanh nghiệp.
- Kết hợp tốt giữa lợi ích ngắn hạn và lợi ích dài hạn.
- Phải đảm bảo tăng cường vị thế của quốc gia và dân tộc trên trường quốc tế.
- Phải xuất phát dựa trên quan điểm vĩ mô toàn diện về; kinh tế, kỹ thuật, chính trị,
văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng.
2.1.9. Một số nguyên tắc chủ yếu khi phân tích đánh giá, lựa chọn phương án đầu
tư.
1). Luôn phải kết hợp giữa phân tích định tính và phân tích định lượng.
- Phân tích định tính giúp ta có thể định hướng cho việc lựa chọn nhanh hơn, ít tốn
kém thời gian và chi phí hơn.
- Phân tích định lượng sẽ đảm bảo cho quyết định lựa chọn chắc chắn hơn, có sức
thuyết phục hơn.
2). Phải kết hợp các chỉ tiêu hiệu quả tính theo số tuyệt đối và hiệu quả theo số tương đối.
Hiệu quả tính theo số tuyệt đối phản ánh rất rõ trị số lợi ích bằng tiền mà dự án tạo
ra cho chủ đầu tư hoặc nhà nước, từ đó rất dễ dàng cho việc đánh giá tính đáng giá của dự
án.
Tuy nhiên hiệu quả theo số tuyệt đối lại không phản ảnh rõ mức sinh lợi của của
đồng vốn cao hay thấp.
Hiệu quả tính theo số tương đối lại không phản ánh rõ lợi ích tính bằng tiền mà nhà
đầu tư chấp nhận là bao nhiêu nhưng nó lại phản ánh rất rõ mức sinh lợi của đồng vốn
cao hay thấp.
Từ thực tế đó mà khi phân tích đánh giá dự án người ta phải kết hợp cả chỉ tiêu hiệu
quả tính theo số tuyệt đối và tương đối.
3). Phải kết hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và an toàn.
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-6
Một số dự án đạt hiệu quả cao chưa chắc đã có tính an toàn cao.Vì vậy phải kết hợp
cả tính hiệu quả và an toàn để đánh giá, lựa chọn phương án.
Theo nguyên tắc này khi soạn thảo dự án đầu tư, người ta thường phân tích đánh giá
kết hợp tổ hợp các chỉ tiêu sau:
- Phân tích đánh giá theo chỉ tiêu hiện giá hiệu số thu chi (NPV) hoặc chỉ tiêu hiệu
số thu chi san đều hàng năm (NAV).
- Phân tích đánh giá theo chỉ tiêu suất thu lợi nội tại (IRR).
- Phân tích đánh giá theo chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn.
- Phân tích đánh giá theo chỉ tiêu phản ánh độ an toàn cho dự án như: chỉ tiêu tỷ số
khả năng trả nợ hàng năm, thời hạn có khả năng trả nợ, doanh thu hòa vốn, sản
lượng hoặc mức hoạt động hòa vốn, phân tích độ nhậy cho dự án.
4). Phải tôn trọng nguyên tắc: phương án được chọn tốt nhất là phương án phải đáng giá
về mặt kinh tế và đạt hiệu quả cao nhất (Hiệu quả tính theo số tuyệt đối luôn luôn phải ưu
tiên đạt giá trị lớn nhất).
5). Phải đảm bảo đầy đủ tính có thể so sánh được khi so sánh các phương án với nhau
Theo nguyên tắc này các phương án muốn được so sánh với nhau phải thỏa mãn
cùng một mặt bằng chung để so sánh lựa chọn phương án như:
- Số lượng các chỉ tiêu đưa vào so sánh đánh giá cho mỗi phương án phải lấy thống
nhất.
- Phương pháp dùng để tính toán trị số cho các chỉ tiêu các phương án phải lấy
giống nhau.
- Thời gian phân tích, đánh giá phải chọn giống nhau cho các phương án.
- Mặt bằng giá cả dùng để tính toán phải lấy giống nhau cho các phương án.
- Thời điểm chọn để phân tích đánh giá dự án phải chọn thống nhất chung cho các
phương án.
- Quy mô, công suất, chất lượng ... phải đảm bảo tương đương nhau giữa các
phương án.
2.1.10. Một số vấn đề chung liên quan đến phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư xây
dựng.
2.1.10.1. Dòng tiền của dự án đầu tư.
A). Khái niệm.
Dòng tiền của dự án đầu tư là một hay một chuỗi các khoản thu, chi xẩy ra trong các
thời đoạn (năm, quý, tháng) của toàn bộ vòng đời dự án. Các khoản thu hình thành dòng
tiền thu nhập, các khoản chi hình thành dòng tiền chi phí cho dự án.
B). Cách thể hiện dòng tiền cho dự án.
Có nhiều cách thể hiện dòng tiền cho dự án, nhưng có hai cách thể hiện thông dụng
như sau:
1).Thể hiện bằng biểu đồ (biểu đồ dòng tiền của dự án).
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-7
- Biểu đồ dòng tiền gồm 1 trục thời gian, lấy điểm gốc ban đầu là thời điểm 0 (thời
điểm hiện tại) và thời điểm kết thúc dự án là N (thời điểm tương lai), trên đó ta chia
ra n thời đoạn bằng nhau thường lấy thời đoạn là 1 năm.
- Các khoản chi phí của mỗi thời đoạn quy ước đặt ở cuối mỗi thời đoạn bằng một
đồ thị có hướng đi xuống (dùng mũi tên để chỉ hướng).
- Các khoản thu nhập của mỗi thời đoạn quy ước đặt ở cuối mỗi thời đoạn bằng một
đồ thị có hướng đi lên (dùng mũi tên để chỉ hướng).
- Trên đồ thị thể hiện khoản thu, chi có kết hợp ghi số để biểu thị trị số bằng tiền
của từng khoản thu, chi.
Ví dụ 1: Một doanh nghiệp xây dựng đầu tư mua sắm một máy xây dựng với các số
liệu như sau:
Vốn mua máy là 900 triệu đồng, chi phí vận hành hàng năm là 400triệu; doanh thu
hàng năm là 500 triệu; thời gian sử dụng máy (tuổi thọ máy) là 10 năm. Khi hết tuổi thọ
bán thanh lý được giá trị thanh lý máy là 4 triệu đồng. Hãy lập biểu đồ dòng tiền cho dự
án.
900
0
400
500
1
400
500
2
400
500
3
400
500
4
400
500
5
400
500
6
400
500
7
400
500
8
400
500
9
400
500
10
4
Hình 2_ 2 Biểu đồ dòng tiền ví dụ 1
2). Thể hiện bằng bảng biểu.
Thể hiện bằng bảng biểu thường dùng khi soạn thảo thành dự án đầu tư để thẩm
định phê duyệt.
Thể hiện bằng bảng biểu dòng tiền của dự án phải có các thông tin về thời gian,
phân tích đánh giá dự án, các thời đoạn và nội dung của dòng tiền.
Ví dụ 2: Các số liệu cho thí dụ 1, yêu cầu lập bảng thể hiện dòng tiền cho dự án.
Bảng 2_ 1 Bảng dòng tiền của dự án.
STT Nội dung Đầu
năm 1
Năm 1 Năm 2 Năm 3 .... Năm 10
1 Đầu tư mua máy 900
2 Chi phí vận hành 400 400 400 400 400
3 Doanh thu 500 500 500 500 500
4 Giá trị thanh lý 4
2.1.10.2. Giá trị tiền tệ theo thời gian.
A). Lãi suất.
1). Khái niệm.
Lãi suất của một thời đoạn là tỷ lệ % giữa lãi tức (tiền lãi) tính cho một thời đoạn so
với vốn gốc sinh ra nó.
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-8
Gọi lãi suất của một thời đoạn là i, lãi tức tạo ra của một thời đoạn là L (th.đ)
Vốn gốc sinh ra lãi tức là Vg. ta có:
%100.).(
gV
đthLi = (2. 1)
2). Phân biệt một số loại lãi suất.
- Lãi suất thực: Là mức lãi suất mà thời đoạn biểu thị mức lãi suất trùng với thời
đoạn dùng để ghép lãi vào vốn.
Ví dụ: Lãi suất tiền gửi ngân hàng 1 năm = 8,5% năm, ghép lãi theo năm.
- Lãi suất danh nghĩa: là mức lãi suất mà thời đoạn biểu thị mức lãi suất không
trùng (không giống) với thời đoạn ghép lãi vào vốn gốc.
Ví dụ: Lãi suất tiền gửi ngân hàng itháng =0,8%tháng, ghép lãi vốn theo năm.
Trong phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án người ta sử dụng lãi suất thực
để tính toán. Vì vậy khi có lãi suất danh nghĩa phải đổi sang lãi suất thực.
- Lãi suất có kể cả lạm phát kinh tế: Là lãi suất bao gồm phần lãi suất không có lạm
phát kinh tế và phần lãi suất để kể đến lạm phát kinh tế làm mất giá của tiền.
i’=i+j+i.j. (2. 2)
trong đó:
i’ – lãi suất có kể lạm phát kinh tế tính cho một thời đoạn nào đó;
i – lãi suất không kể lạm phát kinh tế cho một thời đoạn nào đó;
j – tỷ lệ lạm phát kinh tế tính cho một thời đoạn nào đó.
Nếu biết lãi suất có lạm phát, biết tỷ lệ lạm phát sẽ tính được phần lãi suất không kể
lạm phát kinh tế:
j
jii +
−=
1
'
(2. 3)
3). Chuyển đổi lãi suất thực.
Tùy theo thời đoạn chọn để phân tích đánh giá dự án là thời đoạn dài hay ngắn mà
lãi suất thực dùng trong phân tích đánh giá dự án phải chuyển sang các thời đoạn dài hay
ngắn cho phù hợp. Mối quan hệ chuyển đổi của chúng theo công thức sau:
ith(d)=[1+ith(n)]m-1. (2. 4)
11)()( −+= m dthnth ii (2. 5)
Trong đó:
ith(d) – Lãi suất thực có thời đoạn ghép lãi dài;
ith(n)- Lãi suất thực có thời đoạn ghép lãi ngắn;
m – Số lượng thời đoạn ghép lãi ngắn chứa trong thời đoạn ghép lãi dài.
B).Lãi tức.
1). Khái niệm.
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-9
Lãi tức biểu thị giá trị gia tăng của tiền theo thời gian, được đo bằng hiệu số giữa
tổng vốn tích lũy (cả gốc và lãi) và vốn gốc ban đầu.
Chú ý: Hiện tượng lạm phát kinh tế cũng có liên quan đến phải tăng thêm lượng
tiền để đảm bảo mua được số lượng hàng hóa như trước, nhưng sự gia tăng tiền này
không phải là lãi tức.
2). Cách tính toán lãi tức.
Có hai cách tính toán lãi tức khác nhau về bản chất đó là:
a). Cách tính lãi theo lãi tức đơn.
Lãi tức đơn chỉ tính theo vốn gốc ban đầu và lãi suất. Lãi tức đơn tính cho từng thời
đoạn đều có giá trị như nhau, khi tính toán lãi tức đơn cho một thời đoạn nào đó không
xét đến khả năng sinh lãi thêm của các khoản lãi tạo ra ở các thời đoạn trước đó.
Lãi tức đơn tính cho toàn bộ N thời đoạn theo công thức:
Lđ(N)=Vg.i.N (2. 6)
Trong đó
Vg – Tổng số vốn gốc ban đầu bỏ ra;
i – Lãi suất tính cho một thời đoạn;
N – Số thời đoạn tính lãi;
Lđ(N) – Lãi tức đơn tính cho N thời đoạn.
b). Cách tính toán theo lãi tức ghép.
Theo quan niệm tính toán lãi tức ghép, lãi tức thu được ở một thời đoạn nào đó
được tính toán theo tổng số vốn tích lũy đến đầu thời đoạn đang xét đó (gồm cả vốn gốc
ban đầu và số lãi tức sinh ra ở tất cả các thời đoạn trước đó) và mức lãi suất. Như vậy lãi
tức ghép là loại lãi có tính đến hiện tượng lãi sinh ra lãi tiếp theo.
Lãi tức ghép cho N thời đoạn theo công thức:
Lg(N)=Vt(N)-Vg=Vg.(1+i)N-Vg. (2. 7)
Trong đó
Vt(N) – Tổng vốn tích lũy đến cuối thời đoạn N (gồm cả vốn gốc và lãi);
Lg(N) – Lãi tức ghép sinh ra trong N thời đoạn;
C). Giá trị của tiền tệ theo thời gian và ứng dựng quy luật thay đổi của nó để tính
đổi tương đương dòng tiền khi phân tích đánh giá dự án.
1). Khái niệm về giá trị của tiền theo thời gian.
Trong kinh tế thị trường nếu so sánh cùng một lượng tiền như nhau nhưng đặt
chúng ở các thời điểm khác nhau thì phải quan niệm chúng không có giá trị ngang nhau.
Sở dĩ như vậy là do tiền luôn luôn quan niệm là vận động sinh lợi liên tục trong thị
trường với lãi suất nhất định nào đó. Vấn đề nêu trên là phạm trù khái niệm “giá trị của
tiền theo thời gian” và được định nghĩa như sau:
Sự vận động sinh lãi của tiền làm thay đổi lượng tiền nhận được theo thời gian là
giá trị của tiền theo thời gian.
Chương 2. Những cơ sở lý luận về kinh tế trong đầu tư và thiết kế công trình.
2-10
*Quy luật vận động làm thay đổi giá trị của tiền theo thời gian tuân theo quy luật
sinh lãi ghép, quy luật này được thể hiện khái quát theo 2 giai đoạn sau:
- Nếu ở thời điểm hiện tại (thời điểm 0) có lượng tiền là P vận động sinh lãi với lãi
suất không thay đổi là i% tính cho một thời đoạn thì sau (T) thời đoạn trong tương
lai sẽ có lượng tiền là F lớn hơn T và trị số của F được tính theo công thức:
F=P.(1+i)T (2. 8)
- Ngược lại nếu ở thời điểm trong tương lai cách thời điểm hiện tại (0) là (T) thời
đoạn có lượng tiền là F thì lượng tiền F được quan niệm như một lượng tiền P nào
đó ở hiện tại (0) vận động sinh lãi với lãi suất không thay đổi là