Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Tiền tệ và tài chính
Bản chất của tiền tệ - Chức năng của tiền tệ - Sự phát triển của các hình thái tiền tệ - Chế độ tiền tệ - Bản chất tài chính - Chức năng của tài chính
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Tiền tệ và tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những vấn đề cơ bản về
Tiền tệ và tài chính
Nội dung chính:
- Bản chất của tiền tệ
- Chức năng của tiền tệ
- Sự phát triển của các hình thái tiền tệ
- Chế độ tiền tệ
- Bản chất tài chính
- Chức năng của tài chính
Bản chất của tiền tệ (1)
Sự ra đời của tiền tệ
Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng
Hình thái giá trị chung
Hình thái tiền tệ
Bản chất của tiền tệ (2)
Định nghĩa về tiền
‘Tiền tệ là bất cứ cái gì được chấp nhận
chung trong việc thanh toán để nhận hàng
hóa dịch vụ, hoặc trong việc trả nợ.’
(Frederic S.Mishkin)
Bản chất của tiền tệ (3)
Điều kiện để một loại hàng hóa trở
thành tiền
Nó phải dễ dàng được tiêu chuẩn hóa, xác
định giá trị
Nó phải được chấp nhận rộng rãi
Nó phải dễ dàng chia nhỏ
Nó phải dễ vận chuyển mang theo
Nó không bị hư hỏng dễ dàng
Bản chất của tiền tệ (3)
Một số phân biệt về tiền tệ
Phân biệt giữa các khái niệm sau:
- Tiền tệ
- Thu nhập
- Của cải
Chức năng của tiền tệ (1)
Theo quan điểm của kinh tế học hiện
đại (3 chức năng)
Phương tiện trao đổi
Đơn vị đo lường giá trị
Dự trữ về mặt giá trị
Chức năng của tiền tệ (2)
Phương tiện trao đổi
Tiền tệ được sử dụng để mua bán hàng
hóa, dịch vụ hoặc thanh toán các khoản nợ
trong và ngoài nước
=> phương tiện trao đổi.
Chi phí giao dịch: Thời gian để trao đổi
hàng hóa và dịch vụ.
=> Tiền làm giảm chi phí giao dịch
Chức năng của tiền tệ (3)
Đơn vị đo lường giá trị
Số lượng giá cả niêm yết trong nền kinh tế:
TH1: Không có mặt tiền tệ trong nền kinh
tế
#P = G(G-1)/ 2
TH2: Tiền được đưa vào trong nền kinh tế
#P = G
Trong đó: G là số lượng hàng hóa dịch vụ trong
nền kinh tế
Chức năng của tiền tệ (4)
Phương tiện dự trữ về mặt giá trị
Khả năng mà tiền dự trữ sức mua qua thời
gian.
Chức năng này của tiền được sử dụng khi
mà người ta muốn tách rời thời gian nhận
thu nhập với thời gian tiêu dùng.
Lưu ý: Tiền không phải là loại tài sản có
khả năng lưu trữ giá trị duy nhất và tốt
nhất
=> Tại sao người ta vẫn nắm giữ tiền?
Chức năng của tiền tệ (5)
Theo quan điểm của Karl Marx (5 chức
năng)
Là thước đo giá trị
Là phương tiện lưu thông
Là phương tiện thanh toán
Là phương tiện cất trữ
Chức năng tiền tệ quốc tế
Sự phát triển của các hình thái tiền tệ (1)
• Tiền bằng hàng hóa
• Tiền giấy (giấy bạc ngân hàng)
• Tiền ghi sổ (tiền qua ngân hàng)
Sự phát triển của các hình thái tiền tệ (2)
Tiền bằng hàng hóa
Tiền được sản xuất từ các kim loại quý hoặc
hàng hóa có giá trị
=> tiền bằng hàng hóa.
Vàng có nhiều tính ưu việt hơn hẳn hàng hóa
khác:
- có tính đồng nhất cao,
- dễ phân chia nhỏ mà không làm ảnh hưởng đến
giá trị vốn có của nó,
- dễ mang theo,
- thuận tiện trong việc thực hiện chức năng lưu
trữ giá trị.
Sự phát triển của các hình thái tiền tệ (3)
Tiền giấy (giấy bạc ngân hàng)
Tiền pháp định:
- tiền được ban hành bởi nhà nước,
- mang tính pháp lý (tức là về mặt pháp luật,
nó phải được chấp nhận trong thanh toán các
khoản nợ).
- không được chuyển đổi thành vàng hay kim
loại quý khác.
Sự phát triển của các hình thái tiền tệ (4)
Tiền ghi sổ (tiền qua ngân hàng)
Tiền ghi sổ là những khoản tiền gửi không kỳ
hạn ở ngân hàng (tiền có khả năng phát séc)
Một số loại hình tiền ghi sổ:
Séc
Thanh toán tiện tử: Thanh toán được thực hiện bằng cách
truy cập tài khoản cá nhân của mình qua Internet và thực
hiện giao dịch
Tiền điện tử: Tiền tồn tại dưới dạng điện tử. Ví dụ: debit
card (thẻ ghi nợ)
Chế độ tiền tệ (1)
Định nghĩa
Chế độ tiền tệ là hình thức tổ chức lưu
thông tiền tệ của một quốc gia, được quy
định bằng luật pháp.
Nội dung của chế độ tiền tệ:
- Bản vị tiền tệ
- Đơn vị tiền tệ
- Công cụ trao đổi
Chế độ tiền tệ (2)
Các chế độ bản vị tiền tệ
Chế độ song bản vị
Chế độ bản vị tiền vàng
Chế độ bản vị vàng thỏi
Chế độ bản vị vàng hối đoái
Chế độ bản vị ngoại tệ
Chế độ bản vị tiền giấy không chuyển đổi ra
vàng
Chế độ tiền tệ (3)
Chế độ song bản vị
Đồng tiền của một nước được xác định bằng
trọng lượng cố định của hai kim loại:
thường là vàng và bạc.
VD: Năm 1792 ở Mỹ
1 USD vàng = 1.603 gram vàng
1USD bạc = 24.06 gram bạc
Quy luật Gresham:
“Đồng tiền xấu đuổi đồng tiền tốt”
(Bad money drives good money).
Chế độ tiền tệ (4)
Chế độ bản vị tiền vàng
Đồng tiền của một nước được đảm bảo bằng
một trọng lượng vàng nhất định theo pháp
luật.
Ba đặc điểm cơ bản của chế độ bản vị vàng:
- NN không hạn chế việc đúc tiền vàng
- Tiền giấy của một quốc gia được xác định
bằng lượng vàng xác định và tự do chuyển
đổi ra vàng
- Tiền vàng được lưu thông không hạn chế
Chế độ tiền tệ (5)
Chế độ bản vị tiền giấy không chuyển đổi ra
vàng
Tiền tệ của một nước không thể tự do
chuyển đổi kim loại quý.
Giá trị thực tế của đồng tiền phụ thuộc vào
số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà nó có thể
mua đc.
Mức giá cả chung càng cao thì sức mua của
một đơn vị tiền tệ càng thấp và ngược lại.
Câu hỏi ôn tập (1)
1. Tại sao người ta phải nắm giữ tiền cho dù
nó không phải là phương tiện lưu trữ giá trị
duy nhất và tốt nhất?
=> Gợi ý: tính thanh khoản của tài sản
2. Sắp xếp các tài sản sau theo thứ tự thanh
khoản giảm dần:
TK giao dịch – Nhà – Tiền mặt –
TK tiết kiệm – Cổ phiếu.
20
Câu hỏi ôn tập (2)
3. Chế độ tiền tệ là gì? Ở Việt Nam đang áp
dụng chế độ tiền tệ nào?
4. Phân biệt giữa chế độ bản vị vàng và chế độ
bản vị tiền giấy không chuyển đổi ra vàng?
Phân tích ưu nhược điểm của chế độ tiền pháp
định so với chế độ bản vị vàng.
5. Nguyên nhân dẫn đến sự kết thúc của chế
độ song bản vị?
6. Các nhân tố cần thiết của bản vị tiền vàng?
21
Câu hỏi ôn tập (3)
7. Ưu điểm, nhược điểm của các hình thái tiền
tệ?
8. Đơn vị tiền tệ của các quốc gia Đông Nam
Á?
22
Lạm phát tiền tệ (1)
Khái niệm
Quan điểm của K. Marx: “Lạm phát là việc tràn đầy
các kênh và các luồng lưu thông những tờ giấy bạc
thừa”
Quan điểm của P. Samuelson: “Lạm phát xảy ra khi
mức chung của giá cả và chi phí tăng”
Quan điểm của M. Friedman: “Lạm phát luôn luôn và
bao giờ cũng là một hiện tượng kinh tế -xã hội chung
hay căn bệnh kinh niên của những nước có sử dụng tiền
tệ hiện đại” “Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng
nhanh liên tục trong một thời gian dài”
Lạm phát tiền tệ (2)
Khái niệm
“Inflation is always and everywhere a
monetary phenomenon”
Milton Friedman
Lạm phát tiền tệ (3)
Nguyên nhân – Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo (Demand – Pull inflation)
Sự gia tăng của mức cung không đáp ứng
kịp sự gia tăng của mức cầu (∆D >> ∆S)
◦ Nền kinh tế tăng trưởng nóng
◦ Năng lực sản xuất có hạn
Lạm phát tiền tệ (4)
Nguyên nhân – Lạm phát do cầu kéo
Yn : Sản lượng tiềm năng
Mục tiêu đạt được Yt
Yt > Yn
Biện pháp làm AD ↑
AD1 => AD2
Tỷ lệ TN thực tế <
Tỷ lệ TN tự nhiên
Tiền lương ↑
AS ↓
AS1 => AS2
P1 => P2
Lạm phát tiền tệ (5)
Nguyên nhân – Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát chi phí đẩy ( Cost – Push Inflation)
Chi phí sản xuất ngày càng gia tăng
◦ Chi phí nguyên vật liệu
◦ Chi phí tiền lương
◦ Chi phí quản lý
◦
Lạm phát tiền tệ (6)
Nguyên nhân – Lạm phát do chi phí đẩy
Yn : Sản lượng tiềm năng
CN đòi tăng lương
AS ↓
AS1 => AS2
Y’ < Yn
Tỷ lệ TN thực tế >
Tỷ lệ TN tự nhiên
Mục tiêu: Duy trì
việc làm cao hơn
Biện pháp AD ↑
AD1 => AD2
P1 => P2
Lạm phát tiền tệ (7)
Nguyên nhân – Lạm phát do cung ứng tiền tệ
Bội chi ngân sách
Ổn định tỷ giá
Lạm phát tiền tệ (8)
Nguyên nhân – Lạm phát do cung ứng tiền tệ
Yn: Sản lượng tiềm năng
Cung tiền ↑ làm AD ↑
AD1 => AD2
Y’ > Yn
Tỷ lệ TN thực tế <
Tỷ lệ TN tự nhiên
Tiền lương ↑
AS ↓
AS1 => AS2
P1 => P2
Bản chất của tài chính
Tài chính là các quan hệ kinh tế trong
phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình
thức giá trị, thông qua đó sử dụng các quỹ
tiền tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu tích lũy
tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh
tế
Phân biệt tài chính - tiền tệ
Phân biệt tài chính - tiền lương - giá cả
Chức năng của tài chính
Chức năng phân phối
Là sự phân phối tổng sản phẩm xã hội
dưới hình thức giá trị
Bao gồm hai quá trình: Phân phối lần
đầu và phân phối lại
Chức năng giám đốc
Hệ thống tài chính (1)
Cấu trúc của hệ thống tài chính
Chức năng, vai trò của hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính (2)
Cấu trúc của hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính (3)
Cấu phần của hệ thống tài chính
4 tụ điểm vốn:
Tài chính doanh nghiệp
Ngân sách nhà nước
Tài chính dân cư
Tài chính đối ngoại
Bộ phận dẫn vốn:
Thị trường tài chính
Các tổ chức tài chính trung gian
Hệ thống tài chính (4)
Chức năng của hệ thống tài chính
Tạo ra các nguồn lực TC
Thu hút các nguồn lực TC
Chu chuyển các nguồn lực TC
Hệ thống tài chính (5)
Vai trò của hệ thống tài chính
Đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của các chủ thể trong nền
kinh tế
Đáp ứng nhu cầu sinh lợi vốn của các chủ thể trong nền
kinh tế
Giảm bớt chi phí cho việc tìm kiếm vốn, giảm thiểu rủi
ro do thiếu thông tin
Đem lại lợi ích cho các chủ thể: người đi vay, người cho
vay, Nhà nước, các TGTC, ...
=> HTTC góp phần to lớp và việc phát triển KT-XH,
thực hiện các mục tiêu Kinh tế vĩ mô (việc làm, sản
lượng, thu nhập,...)