Âm thanh là dao động cơ học, được dao động dưới hình thức sóng trong môi trường đàn hồi và được thính giác của người tiếp thu. Trong không khí tốc độ âm thanh là 343 m/s, còn trong nước là 1450 m/s.
Tần số của âm thanh được đo bằng Hz, là số dao động trong 1 giây.
Tai người có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz.
14 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3623 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ô nhiễm tiếng ồn: Các khái niệm cơ bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng ô nhiễm tiếng ồn
Trang 1
Phần: Ô NHIỄM TIẾNG ỒN
CHƯƠNG I CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
§1. Khái niệm và các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn
1.1. Khái niệm cơ bản về âm thanh và tiếng ồn
Âm thanh là dao động cơ học, được dao động dưới hình thức sóng trong môi trường
đàn hồi và được thính giác của người tiếp thu. Trong không khí tốc độ âm thanh là 343
m/s, còn trong nước là 1450 m/s.
y Tần số của âm thanh được đo bằng Hz, là số dao động trong 1 giây.
Tai người có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz.
Dưới 16 Hz gọi là hạ âm.
Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm
Mức tần số nghe chuẩn nhất là từ 1.000 Hz đến 5.000 Hz.
y Đơn vị đo của âm thanh là dB: là thang đo logarit, còn gọi là mức cường độ âm, gọi tắt là
mức âm.
0
lg10
I
IL = , [dB]
I: Cường độ âm, [W/m2].
I0: Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I0 = 10-12 [W/m2].
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, sắp xếp không
có trật tự, gây cảm giác khó chịu cho người nghe, ảnh hưởng đến quá trình làm việc và
nghỉ ngơi của con người. Hay là những âm thanh phát ra không đúng lúc, không đúng nơi,
âm thanh phát ra với cường độ quá lớn, vượt quá mức chịu đựng của con người.
Như vậy, tiếng ồn là một khái niệm tương đối, tuỳ thuộc từng người mà có cảm nhận
tiếng ồn khác nhau, mức ảnh hưởng sẽ khác nhau.
1.2. Các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn
1.2.1. Tiếng ồn giao thông
Hiện nay phương tiện giao thông cơ giới rất phổ biến, mỗi xe khi vận chuyển trên
đường phố sẽ gây ra tiếng ồn do động cơ hoạt động, tiếng còi, ống xả, tiếng rít phanh và sự
Tai người không nghe được
Bài giảng ô nhiễm tiếng ồn
Trang 2
rung động của các bộ phận trên xe gây nên. Sau đây minh hoạ tiếng ồn do một số phương
tiện giao thông gây nên:
Bảng 1.1: Mức ồn của một số phương tiện giao thông
Loại phương tiện Mức ồn Loại phương tiện Mức ồn
Xe nhỏ 77 dB Tiếng còi tàu 75 ÷ 105 dB
Xe khách nhỏ 79 dB Tiếng máy bay 85 ÷ 90 dB
Xe khách vừa 84 dB Xe quân sự 120 ÷ 135 dB
Xe thể thao 91 dB Xe chở rác 82 ÷ 88 dB
Tiếng ồn giao thông hiện nay chủ yếu là do mật độ xe trên đường phố lớn, tập hợp
nhiều xe sẽ gây ra hỗn hợp tiếng ồn với nhiều tần số khác nhau. Riêng đối với nước ta, còn
tồn tại nhiều phương tiện lạc hậu, kém chất lượng gây ra tiếng ồn lớn.
Trong giao thông còn phải kể đến tiếng ồn do máy bay, tiếng ồn này không thường
xuyên nhưng gây ra rất lớn cho khu vực dân cư gần sân bay, đặc biệt lúc máy bay cất cánh
và hạ cánh. Hiện nay việc giải quyết vấn đề tiếng ồn do máy bay gây nên rất phức tạp, nên
tạm thời sân bay thường đưa ra xa khu dân cư mới giảm bớt được tiếng ồn do nó gây nên.
1.2.2. Tiếng ồn trong xây dựng
Việc sử dụng phương tiện cơ giới ngày càng phổ biến, khi có một công trình xây
dựng được thực thi thì tiếng ồn của các phương tiện này gây ra cho con người cũng rất
đáng kể. Có thể minh hoạ một số phương tiện gây ồn (đo ở khoảng cách 15m).
Bảng 1.2: Mức ồn của một số máy móc trong xây dựng
Loại phương tiện Mức ồn Loại phượng tiện Mức ồn
Máy trộn bê tông 75 dB Máy khoan 87 ÷ 114 dB
Máy ủi 93 dB Máy nghiền xi măng 100 dB
Máy búa 1,5 tấn 80 dB Máy búa hơi 100 ÷ 110 dB
1.2.3. Tiếng ồn công nghiệp và sản xuất
Công nghiệp sử dụng rất nhiều máy móc, khi hoạt động sẽ gây ra tiếng ồn đáng kể. Ở
đây còn xuất hiện nhiều công nghệ gây ra tiếng ồn lớn, và là nơi thương xuyên có sự va
chạm giữa các vật thể rắn với nhau, sự chuyển động hỗn loạn giữa các dòng khí và hơi.
Sau đây là một số minh hoạ mức ồn (đo ở khoảng cách 15m).
Bài giảng ô nhiễm tiếng ồn
Trang 3
Bảng 1.3: Mức ồn của một số công nghệ sản xuất trong công nghiệp
Loại phương tiện Mức ồn Loại phượng tiện Mức ồn
Xưởng dệt 110 dB Xưởng rèn 100 ÷ 120 dB
Xưởng gò 113 ÷ 114 dB Xưởng đúc 112 dB
Máy cưa 82 ÷ 85 dB Máy đập 85 dB
1.2.4. Tiếng ồn trong sinh hoạt
Trong sinh hoạt thường sử dụng nhiều thiết bị thu phát âm thanh (tivi, cassette,
radio, karaoke,... ) ngoài ra nơi tập trung đông người cũng gây ra tiếng ồn đáng kể (hội hè,
đám cưới, sân thể thao, hội chợ,... ). Những loại tiếng ồn kể trên thương được lan truyền
theo không khí rồi đến với con người, bên cạnh đó những tiếng ồn do các hoạt động sửa
chữa nhà cửa thì có thể lan truyền trong vật thể rắn như sàn, trần, tường,... Tất cả những
loại tiếng ồn này phụ thuộc chủ yếu vào ý thức của con người gây nên.
Bảng 1.4: Mức ồn trong sinh hoạt của con người
Tiếng nói nhỏ 30 dBA
Tiếng nói chuyện bình thường 60 dBA
Tiếng nói to 80 dBA
Tiếng khóc của trẻ 80 dBA
Tiếng hát to 110 dBA
Tiếng cửa cọt kẹt 78 dBA
§2. Tác hại và các biện pháp khắc phục tiếng ồn
2.1. Tác hại của tiếng ồn
Hiện nay đồng thời với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá, vấn đề tiếng ồn càng
trở nên nan giải, tiếng ồn đã vượt quá mức cho phép, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và
cuộc sống hàng ngày của con người.
Tiếng ồn 50dB: làm suy giảm hiệu suất làm việc, nhất là đối với lao động trí óc.
Tiếng ồn 70dB: làm tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, tăng nhiệt độ cơ thể và tăng
huyết áp, ảnh hưởng đến hoạt động của dạ dày và giảm hứng thú lao động.
Tiếng ồn 90dB: gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng thính giác, mất thăng
bằng cơ thể và suy nhược thần kinh.
Bài giảng ô nhiễm tiếng ồn
Trang 4
Có thể liệt kê ra những tác hại chính của tiếng ồn như sau:
2.1.1. Tiếng ồn ảnh hưởng đến giấc ngủ
Giấc ngủ thường bị đánh thức khi có tiếng ồn bất ngờ gây nên, con người sẽ không
có giác ngủ ngon khi có nguồn ồn thường xuyên quấy nhiễu bên cạnh, lúc này sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến sức khoẻ và năng suất công việc của ngày hôm sau, con người sẽ cảm
thấy uể oải, mệt mỏi, không tỉnh táo để sẵn sàng cho công việc của một ngày mới. Theo
thống kê của ngành y tế cho thấy lượng thuốc an thần, thuốc ngủ được sử dụng tính trên
đầu người ở khu vực gần sân bay và các đường giao thông lớn gấp 2-3 lần so với khu vực
không bị ô nhiễm tiếng ồn.
2.1.2. Tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khoẻ
Nếu tiếp xúc nhiều với tiếng ồn sẽ tạo ra tâm lý rất nặng nề cho cơ thể con người, ảnh
hưởng trực tiếp đến thính giác, gây ra bệnh lãng tai, điếc nghề nghiệp; gây ra chứng nhức
đầu dai dẳng, rối loạn sinh lý, bệnh lý và suy nhược thần kinh, tim mạch, nội tiết,... Lúc
này con người thường mệt mỏi, sinh cáu kỉnh, giảm trí nhớ, run mi mắt và phản xạ xương
khớp giảm. Tiếng ồn càng mạnh (từ 120dB trở lên) có thể gây chói tai, đau tai, thậm chí
thủng màng nhĩ.
2.1.3. Tiếng ồn ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả làm việc
Nếu làm việc trong môi trường tiếng ồn sẽ làm giảm một cách đáng kể khả năng tập
trung của người lao động, độ chính xác của công việc sẽ giảm, sai sót trong công việc và
sản xuất tăng cao, phát sinh hoặc tăng các tai nạn lao động. Thực tế năng suất lao động sẽ
giảm từ 20 ÷ 40%.
2.1.4. Tiếng ồn ảnh hưởng đến trao đổi thông tin
Thông tin thường bị tiếng ồn gây nhiễu, che lấp, làm cho việc tiếp nhận thông tin sẽ
khó khăn hơn, độ chính xác của thông tin nhận được sẽ không cao ảnh hưởng đến cuộc
sống sản xuất sinh hoạt của con người; do vậy trong trao đổi thông tin cần phải quy định
giới hạn tiếng ồn cho phép để tránh các ảnh hưởng do tiếng ồn gây ra.
2.2. Các biện pháp khắc phục tiếng ồn
2.2.1. Qui hoạch kiến trúc hợp lý
Hiện nay tiếng ồn trong đô thị thường lan truyền trong không gian, do vậy cần phải
có biện pháp qui hoạch kiến trúc hợp lý để nhằm giảm tiếng ồn nơi con người sinh sống.
Giữa nguồn gây ồn và khu dân cư cần phải có lớp đệm, có giải cây xanh cách ly (trồng cây
Bài giảng ô nhiễm tiếng ồn
Trang 5
2 bên đường và xung quanh khu công nghiệp) và phải có khoảng cách thích hợp giữa
nguồn gây ồn với nơi sinh hoạt của con người, tiếng ồn sẽ giảm đi 6dB khi tăng khoảng
cách lên gấp đôi.
Cường độ âm tại một điểm cách nguồn một khoảng r(m) được xác định như sau:
L1 = LW - 10.logF - 20.logr - 10.logΩ [dB]
LW: mức âm do nguồn gây nên, [dB]
Ω : góc vị trí của nguồn âm trong không gian:
Ω = 4π : nguồn âm đặt trong không gian
Ω = 2π : nguồn âm đặt trong mặt phẳng
Ω = π : nguồn âm đặt trong cạnh góc nhị diện
Ω = π/2 : nguồn âm đặt trong cạnh góc tam diện
F : hệ số có hướng: F = 2
2
tb
r
P
P
Pr : áp suất âm ở khoảng cách r tính cho một hướng nhất định
Ptb: áp suất âm trung bình ở khoảng cách r tính cho mọi hướng
Riêng đối với cây xanh, sóng âm khi truyền qua sẽ bị phản xạ đi, phản xạ lại nhiều
lần làm giảm năng lượng âm một cách đáng kể. Các dải cây xanh rộng từ 10 ÷ 15m có thể
giảm tiếng ồn từ 15 ÷ 18dB. Khả năng giảm tiếng ồn của cây xanh không những phụ thuộc
loại cây mà còn phụ thuộc vào cách bố trí cây, phối hợp các loại cây có tán, có lùm, các
khóm cây, bụi cây.
Khi qui hoạch nhà máy cần sắp xếp để hướng gió chính thổi từ khu nhà ở tới khu nhà
máy. Khu công nghiệp thường phải khoanh vùng, tập trung đặt cuối hướng gió để tiện cho
việc giải quyết tiếng ồn và vấn đề môi trường.
2.2.2. Giảm tiếng ồn và chấn động ngay tại nguồn
Thường công nhân làm việc trong nhà máy phải chịu đựng mức ồn rất cao, do vậy
cần phải có biện pháp khắc phục tiếng ồn ngay tại nguồn, phương pháp này không những
giảm được tác hại của tiếng ồn đến công nhân làm việc trong nhà máy mà còn giảm được
tiếng ồn phát tán ra môi trường xung quanh. Vì thế cần phải chú trọng làm tốt ngay từ khâu
thiết kế, chế tạo, lắp đặt cho đến khâu vận hành và sử dụng, bảo dưỡng các máy móc thiết
bị. Cụ thể, cần sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại gây ít tiếng ồn, hiện đại hoá quá
trình công nghệ và thiết bị, giảm bớt số lượng công nhân làm việc trong môi trường ồn,
giảm thời gian lưu lại làm việc trong đó.
Bài giảng ô nhiễm tiếng ồn
Trang 6
Để giảm tiếng ồn do chấn động gây nên đối với máy móc thiết bị cần sử dụng các gối
đỡ bệ máy có lò xo, hoặc cao su có tính đàn hồi cao.
2.2.3. Sử dụng các thiết bị tiêu âm, cách âm
Thiết bị tiêu âm là các hộp rỗng đựng xốp, xơ dừa,... nó sẽ biến năng lượng âm thành
năng lượng nhiệt, năng lượng cơ hoặc dạng năng lượng khác.
Khả năng hút âm của vật liệu và kết cấu đánh giá bằng hệ số hút âm:
α =
tE
hE
hE : số năng lượng âm bị lớp vật liệu hấp thụ
tE : số năng lượng âm đi tới lớp vật liệu
Khả năng hút âm của vật liệu chủ yếu phụ thuộc vào tính xốp của vật liệu, vật liệu
càng xốp thì hút âm càng tốt. Do vậy trong công nghiệp, để giảm tiếng ồn phát tán ra bên
ngoài người ta thường treo các thiết bị tiêu âm ngay tại nguồn gây ồn.
2.2.4. Phương pháp thông tin giáo dục con người
Dùng các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết được các tác hại của
tiếng ồn và phải có trách nhiệm trong vấn đề tiếng ồn do mình gây nên, tăng thêm ý thức tự
giác, ý thức tôn trọng người khác, đảm bảo trật tự yên tĩnh trong mọi lúc mọi nơi nhằm
tăng hiệu quả công việc, đảm bảo sức khoẻ và chất lượng môi trường sống.
Bài giảng ô nhiễm tiếng ồn
Trang 7
CHƯƠNG II: CHỐNG ỒN BẰNG CÁCH ÂM CHO
KẾT CẤU
I. Đánh giá khả năng cách âm của kết cấu
1. Cách âm không khí
Có 2 phòng. Phòng I có mức ồn lớn hơn phòng II. Sóng âm từ nguồn bức xạ vào
không khí và tới trên khoảng cách ngăn cách kích thước kết
cấu dao động theo tần số của sóng âm. Như vậy kết cấu
ngăn cách trở thành nguồn âm mới bức xạ sóng âm vào
phòng II.
Khi sóng âm tới trên bề mặt kết cấu thì sẽ cưỡng bức
khoảng cách này dao động đồng thời có 1 bộ phận sẽ phản xạ vào không khí & 1 bộ
phận khác sẽ xuyên qua kết cấu. Hệ số xuyên âm T0 =
t
x
E
E
Nếu gọi Rθ là khả năng cách âm thì:
Rθ = 10lg
0T
1 (dB) = 10lg
x
t
E
E
T: Xác định bằng TN
Thực tế lượng cách âm của kết cấu được xác định bằng công thức:
R = L1 - L2 + 10lg A
S' (dB)
Trong đó: * L1: Mức áp suất âm của phòng có mức âm cao
* L2 : Mức áp suất của phòng có mức âm thấp
A = ΣαiSi: Lượng hút âm của phòng cách ly (II)
S'(m2): Diện tích của bề mặt ngăn cách (3)
2. Cách âm va chạm:
Dùng máy đo mức âm trong phòng dưới sàn khi
nguồn âm va chạm tiêu chuẩn tác dụng trên sàn. Máy va
chạm tiêu chuẩn, có 5 búa, mỗi búa nặng 500g cho rơi tự
3
II
I
θ
Ex
θ
θ
EmEf
Et
40mm 500g
II
100
Bài giảng ô nhiễm tiếng ồn
Trang 8
do trên mặt sàn với tốc độ 10 búa trên 1s. Từ đó ta tính được mức áp suất âm va
chạm quy đổi dưới sau:
Lv = LII - 10lg )dB(A
A0
LII: Mức âm trong bình đo ở phòng dưới sàn ở các tần số giá trị LII càng nhỏ
thì sàn cách âm càng tốt.
Lượng 10lg
A
A0 là lượng cách âm tăng thêm do tác dụng hút âm của phòng.
A0: Lượng hút âm tiêu chuẩn A0 = 10m2
A: Lượng hút âm của phòng dưới sàn
3. Qua thực nghiệm ta thấy rằng, sàn toàn khối & sàn rỗng nếu chỉ có lớp chịu lực
với lớp mặt làm sạch thì không đủ ngăn cách tiếng ồn va chạm. Do đó để ngăn cách
tiếng ồn và chạm thường xử lý 1 lớp đệm đàn hồi trên mặt sàn. Nhờ lớp đệm này,
lượng cách âm của sàn sẽ được tăng thêm.
II. Tiêu chuẩn cách âm
Phạm vi tần số f = 100 ÷ 3200 hz theo dải tần số 1/3 ốc ta. Chỉ số cách âm không
khí được gọi là CK
1. Kết cấu ngăn cách trong phòng cách âm không
có truyền âm gián tiếp.
2. Kết cấu cách âm thực tế có truyền âm gián tiếp
Đường tiêu chuẩn cách âm không khí theo
ISO. Khi ↑R kết cấu cách âm tốt chỉ số cách âm
va chạm là CV. Chỉ số cách âm không khí là CK.
Đó là chỉ số đánh giá cách âm không khí & cách
âm va chạm trong kết cấu nhà cửa tại f = 500hz. Để xác định CK, CV của 1 kết cấu
nào đó ta vẽ đường L thực của nó. ↑L thì kết cấu cách âm càng tối. Sau khi vẽ được
đường thực tế ta xác định sai số dựa trên đường tiêu chuẩn cách âm theo 2 điều kiện
sau:
+ Theo dải tần số: Sai số xấu lớn nhất giữa 2 đường (đường thực tế & đường tiêu
chuẩn) δmax ≤ 8dB.
+ Tổng sai số xấu giữa 2 đường Σδi ≤ 32 dB
30
M xáúu
R (dB)
lz
hz
60
M täút
Sz
50
40
32001600800400200100
Bài giảng ô nhiễm tiếng ồn
Trang 9
III. Cách âm không khí:
1. Kết cấu đồng nhất: Là kết cấu 1 lớp hoặc nhiều lớp khác nhau nhưng gắn chặt
vào nhau, khi dao động toàn kết cấu dao động cùng trạng thái
a. Đặc tính tần số cách âm của kết cấu đồng nhất:
Có thể phân thành 3 vùng khác nhau
+ Vùng I: Phạm vi tần số rất thấp: Có thể xảy ra hiện tượng cộng hưởng làm giảm
đáng kể khả năng cách âm của không khí. Khả năng cách âm của kết cấu phụ thuộc
vào độ cứng.
+ Vùng II: Phạm vi tần số trung bình (& thấp). Khả năng cách âm không khí của kết
cấu (R) phụ thuộc vào khối lượng của kết cấu:
R = 20lg p. f - 47,5 dB
Trong đó: p = f.h[kg/m2]: Khối lượng bề mặt của kết cấu.
+ ρ[kh/m3]: Khối lượng riêng của kết cấu.
+ h (m): Chiều dài của kết cấu (m)
+ f (hz): Tần số
Theo định luật khối lượng thì khi khối lượng tăng
gấp đôi thì khả năng cách âm tăng 4 ÷ 6 dB
2
1
p
p = 2 => R↑ 6dB
Vùng I Vùng II Vùng III
Cộng hưởng phụ
thuộc độ cứng của
kết cấu
6 dB/ ốcta
Phụ thuộc khối
lượng
Định lượng khối
lượng
1ốcta
λ
Bài giảng ô nhiễm tiếng ồn
Trang 10
Khi f tăng gấp đôi => thì khả năng cách âm tăng 6 dB
1
2
f
f = 2 => R↑ 6 dB (1 ốc
ta tăng 6 dB)
+ Vùng III: Phạm vi tần số trung bình và cao. Ở đây có thể xảy ra hiện tượng đặc
biệt gọi là hiện tượng trùng sóng và khả năng cách âm của kết cấu giảm đi vì kết
cấu bị dao động rất mạnh nên trở thành nguồn âm cung cấp bức xạ sóng âm. Tần số
xảy ra sự trùng sóng gọi là tần sóng tới hạn fgh. Sóng âm tới kết cấu với góc θ và
bước sóng λ, tần số f và tốc độ trùng sóng c thì nó gây ra sự dao động cưỡng bức
kết cấu uốn cong của bản λB, thì : λB = θ
λ
sin
Bản có mức sóng uốn riêng. Nếu λu = λB thì xảy ra trùng sóng hay λu = θ
λ
sin
góc θ
= 0 ÷ 900 => sinθ = 0 ÷ 1
Ta có công thức tính fgh = hC8,1
C
1
2
Với C = 340 m/s
C1: Vận tốc truyền sóng trong vật liệu làm bản mỏng
h(m): Chiều dày của kết cấu.
Độ giảm khả năng cách âm trong phạm vi fgh của 1 kết cấu phụ thuộc vào nôi
ma sát của vật thể.
R
∆R
500 fgh f
nhỏ: Thép, nhôm, gạch bề tông ứng
lực trước => ∆R = 10 dB
TB: Gỗ, tấm vừa trát ∆R = 8dB
Lớn: Cao su, chất dẻo ∆R = 60dB
Nội ma sát
λB
λθ
Bài giảng ô nhiễm tiếng ồn
Trang 11
Bảng tần số giới hạn, số liệu để xác định các điểm B, C
Vật liệu của K/C Khối lượng riêng Tần số giới hạn
khichiều dài 1cm
RB & RC (dB) fB (hz) fC (hz)
Nhôm 2700 1300 29 6700/p 73700/p
Bêtông 2300 1800 38 1900/p 850000/p
Gạch đặc (tùy loại) 2000 ÷ 2500 2000 ÷ 2500 37 17000/p 77000/p
Thép 7800 1000 40 21000/p 260000/p
Gỗ dán (tùy loại) 6000 18000 27 5300/p 5300/p
Tấm trát 1000 4000
Bê tông xỉ 29 6700/p 43000/p
Kính 2500 1200
Cao su 1000 85000
Trong phạm vi 1 ốc ta của tần số giới hạn, khả năng cách âm của kết cấu
giảm đáng kể vì thế phải thuế kết cấu ngăn cách có fgh nằm ngoài phạm vi tần số
tiêu chuẩn yêu cầu ngăn cách fgh 3200 hz bằng cách cấu tạo
thêm sườn cứng để tăng thêm độ cứng hoặc xẻ rảnh làm mềm kết cấu
b. Lượng hút âm trung bình của kết cấu đồng nhất:
Rtb = n
R....RR n21 ++
R1, R2 ....Rn là khả năng cách âm của kết cấu đồng nhất ở những quảng độ cao khác
nhau.
n: Số lượng quảng độ cao tính toán
* Đối với kết cấu đồng nhất, khối lượng P ≤ 200 kg/m2
Rtb = 13lgP + 13 dB
* Đối với kết cấu đồng nhất, khối lượng P ≥ 200 kg/m2
Rtb = 23lgP - 9dB
c. Phương pháp gần đúng để lập đường đặc tính tần số khả năng cách âm không
khí của kết cấu đồng nhất
Bài giảng ô nhiễm tiếng ồn
Trang 12
- Dựng toạ độ
- Xác định khối lượng bề mặt P = ρh
- Đường đồng tính, cách âm ABCDE
- Theo bảng xác định toạ độ B &C
- Từ B nghiêng bên trái về 6 dB/octa
- Từ C về bên phải 10 dB/octa
2.Kết cấu nhiều lớp:
a. Đối với kết cấu nhiều lớp có lớp không
khí trung gian
Rtb = 23lgP - 9 + 4R'. Với P = P1 + P2 ≥ 200 kg/m2
Đối với kết cấu nhiều lớp : Rtb 13lgP + 13 + ∆R dB
Với P = P1 + P2 < 200 kg/m2 & ∆R lượng cách âm tăng thêm
Để làm tăng khả năng cách âm R của kết cấu mà không
làm tăng khối lượng bề mặt thì người ta có thể cấu tạo kết
cấu nhiều lớp: Có thể 2 lớp, 3 lớp.
Khi sử dụng kết cấu nhiều lớp, người ta phải chú ý tránh
hiện tượng cộng hưởng của toàn bộ kết cấu và có thể tránh
sự hình thành sóng đứng trong các lớp kết cấu. Để tránh
hiện tượng cộng hưởng người ta phải tạo ra sự chênh lệch
về độ cứng trong các lớp kết cấu.
- Nhồi đầy vật liệu + A vào khoảng cách giữa các lớp.
3. Ảnh hưởng của khe hở, lỗ hở đến khả năng cách âm không khí R.
Khe, lỗ hở làm ↓ đáng kể khả năng cách âm của không khí. Do vậy khi cấu tạo các kết
cấu cách âm, người ta phải xử lý kín các khe hở.
4. Khả năng cách âm của kết cấu hỗn hợp (cửa, tường)
Rth = Rt - 10lg[1 +
t
e
ÐS
S (100,1(Rt - Re) - 1)]
S0 = Stường + Scửa
Rt, RC: lượng cách âm của tường và lượng cách âm của cửa
1octa
B C
D
6dB/octa
6dB/octa
A
38
100 200 400 800 1600 3200 hz
R (dB)
Lớp không
khí trung gian
220 110
50÷ 100
Bài giảng ô nhiễm tiếng ồn
Trang 13
5. Ảnh hưởng kích thước các khe hở:
Khi kích thước các khe hở càng lớn thì năng lượng âm truyền qua càng nhiều.
Do vậy khi bắt buộc phải cấu tạo các khe hở thì với cùng 1 diện tích ta nên tổ chức
nhiều lỗ nhỏ hơn là một lỗ lớn.
* Xác định tổng mức âm vào phòng
ΣL = 10lg )RiLi(1,0u
1i
10.Si −
=
∑ - 10lg A
Trong đó: Si (m2): Diện tích bề mặt thứ 2
Li (dB). Mức âm của phòng ở phía sau bề mặt thứ 2
Ri Khả năng cách âm không khí của kết cấu thứ i
A: Lượng hút âm của phòng
Do vậy, về mặt nguyên tắc khi bố trí các kết cấu ngăn che của phòng thì nguyên tắc thì
nguyên tắc phải thiết kế sau cho khả năng cách âm không khí của kết cấu phù hợp với
mức âm phía sau của kết cấu đó
IV. Cách âm va chạm
1. Đặc điểm của truyền âm va chạm
Khác với cách âm không khí, cách âm va chạm truyền vào bên trong kết cấu, có
khả năng truyền âm nhiều hơn so với không khí. Do vậy quá trình tắt dần của âm va
chạm rất chậm, nên khả năng lan truyền của nó rất xa.
2. Nguyên tắc tổ chức cách âm:
Khi âm va chạm truyền theo kết cấu => do vậy việc tăng chiều dày của kết cấu
thì không làm tăng đáng kể khả năng cách âm va chạm. Dựa vào 2 nguyên tắc để tổ
chức cách âm.
a. Làm giản cách đường truyền