Bài giảng Phần I: Tổng quan về thị trường ngoại hối
1. Lịch sử hình thành 2. Khái niệm và đặc điểm 3. Chức năng 4. Chủ thể tham gia 5. Ưu điểm 6. Các nghiệp vụ kinh doanhcơ bản
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phần I: Tổng quan về thị trường ngoại hối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: Tổng quan về thị trường 
ngoại hối
1. Lịch sử hình thành 
2. Khái niệm và đặc điểm
3. Chức năng
4. Chủ thể tham gia
5. Ưu điểm 
6. Các nghiệp vụ kinh doanhcơ bản
Lịch sử hình thành và phát triển TTNH
• Sự ra đời của TTNH gắn liền với nhu cầu giao dịch và trao đổi 
ngoại tệ giữa các quốc gia, phục vụ cho sự phát triển của ngoại 
thương.
• TTNH được hình thành vào năm 1971 với việc bãi bỏ thỏa thuận 
Bretton Woods và chuyển từ tỷ giá cố định sanh tỷ giá thả nổi.
• Sự lưu chuyển ngoại tệ tăng mạnh vào đầu những năm 80 và kỹ 
thuật máy tính phát triển đã ở rộng TTNH xuyên lục địa qua 
những vùng Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ. Khoảng 80% tất cả 
các giao dịch nhằm mục đích đầu cơ thu lợi nhuận từ sự khác biệt 
tỷ giá hối đoái đã thúc đẩy TTNH phát triển.
• Ở Việt Nam, cùng với chính sách mở cửa theo chủ trương của 
Đảng và Chính Phủ, từ năm 1989 phát triển kinh tế đối ngoại theo 
xu hướng mở cửa và hội nhập đã dẫn đến sự hình thành và phát 
triển TTNH. 
Khái niệm
 Ngoại hối bao gồm: là khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị 
dùng để thanh toán giữa các quôc gia. Theo pháp lệnh số 28/2005/PL-
UBTVQH11 ngày 13/12/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định 
về hoạt động ngoại hối, thành phần cơ bản của ngoại hối bao gồm: 
 Ngoại tệ: đồng tiền của các quốc gia hoặc các đồng tiền chung
 Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ: sec, thẻ thanh toán, hối phiếu,
 Các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm: trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu,
 Vàng thuộc dự trữ Nhà nước, của tổ chức hoặc cá nhân mang vào hoặc 
mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
 Tiền ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và sử dụng trong thanh toán quốc tế.
 Thị trường ngoại hối: TTNH là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị 
trường tài chính, là nơi diễn ra các giao dịch trao đổi, mua bán, trao đổi và 
kinh doanh các loại ngoại tệ để thoả mãn nhu cầu cuả các chủ thể kinh tế, 
đây cũng là nơi hình thành tỷ giá hối đoái dựa trên quan hệ cung cầu 
ngoại tệ . 
ĐẶC ĐIỂM CỦA TTNH
• Thị trường ngoại hối không tập trung tại vị trí địa lý hữu hình nhất định, 
mà là bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau. Do 
đó, nó còn được gọi là thị trường không gian.
• Là thị trường toàn cầu, hoạt động liên tục suốt ngày đêm với thời lượng 
giao dịch 24/24 giờ. Kế đến, thực hiện giao dịch liên tục và tức thời thông 
qua các phương tiện hiện đại như điện thoại, internet,telex, và chi phí 
giao dịch thấp, hoạt động hiệu quả với khối lượng giao dịch cực lớn.
• Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng 
(Interbank) với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các 
nhà môi giới ngoại hối và các ngân hàng trung ương. Doanh số giao dịch 
trên thị trường Interbank chiếm tới 85% tổng doanh số giao dịch ngoại 
hối toàn cầu.
• Đây là thị trường giao dịch tài chính lớn nhất, có doanh số lớn nhất thế 
giới. Không ai có thể làm lũng đọan thị trường bởi vì thị trường ngoại hối 
quá rộng lớn và có nhiều người tham gia chứ không phải là một thực thể 
độc lập, 
• - Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch ngoại hối là 
đồng USD và thi trường ngoại hối rất nhạy cảm với các với sự kiện chính 
trị, kinh tế, xã hội,nhất là với các chính sách tiền tệ của các nước phát 
triển.
Chức năng của TTNH
• Thị trường ngoại hối hình thành từ nhu cầu trao đổi mua bán các đồng 
tiền khác nhau phục vụ cho mục đích thương mại, du lịch, đầu tư, tín 
dụng mang tính quốc tế.
• Là công cụ để ngân hàng trung ương có thể thực hiện chính sách tiền tệ 
nhằm điều khiển nền kinh tế theo mục tiêu của chính phủ.
• Thị trường ngoại hối là nơi các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương 
mại cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhằm thu phí.
• Cung cấp các công cụ cho các nhà kinh tế nghiên cứu để phòng ngừa rủi 
ro hối đoái trong trao đổi ngoại tệ. Đồng thời giúp các nhà đầu cơ nghiên 
cứu thu được lợi nhuận nếu họ dự đoán được tỷ giá hối đoái.
• Có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, bao 
gồm: thương mại, đầu tư, tín dụng, thi trường ngoại hối phát triển sẽ 
bôi trơn cho các hoạt động khác, đặc biệt là thanh toán quốc tế, thúc đẩy 
ngoại thương, gắn kết kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Chủ thể tham gia TTNH
 Ngân hàng trung ương: đóng vai trò là chủ thể đặc biệt hoạt động trên thị trường 
ngoại hối, vừa đóng vai trò là người tổ chức, quản lý, điều hành vừa trực tiếp tham gia 
giao dịch nhằm thực thi chính sách tiền tệ, chính sách giá cả.
 Ngân hàng thương mại: là các chủ thể chủ yếu hoạt động trên thị trường ngoại hối và 
thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng thương mại giữ vai trò trung tâm của các 
hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Các ngân hàng này đảm bảo hầu hết các hoạt động 
chuyển hóa trên thị trường ngoại hối và tiền gửi với tư cách là người bán hoặc người 
mua. Vai trò chủ đạo này xuất phát từ ví trị trung tâm của các ngân hàng thương mại 
trong việc thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế. Qua đó, ngân hàng là người 
cuối cùng hình thành nền tảng doanh thu của thị trường hối đoái.
 Các nhà môi giới: là trung gian giữa các ngân hàng, tham gia không có tính chất bắt 
buộc, nhưng sẽ góp phần tích cực vào hoạt động của thị trường bằng cách cho cung và 
cầu tiếp cận nhau.
 Các công ty kinh doanh, các nhà kinh doanh ngoại hối phi ngân hàng:
• Các công ty xuất nhập khẩu: Cần ngoại tệ cho hoạt động thương mại và đảm bảo ngoại 
hối của doanh nghiệp mình.
• Các nhà đầu tư quốc tế.
• Các công ty đa quốc gia : Các công ty này tham gia vào thị trường ngoại hối với mục 
tiêu kếm lợi nhuận cũng như phục vụ cho hoạt động mậu dịch quốc tế của họ, hoặc để 
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
• Các nhà kinh doanh ngoại tệ và các cá nhân cần ngoại tệ trong khi đi du lịch, hoặc 
chuyển tiền ra nước ngoài hoặc đơn thuần là để đầu tư vào một loại ngoại tệ có lãi suất 
cao hơn
Ưu điểm của TTNH
• Thị trường ngoại hối là một thị trường rất đa dạng. Có hàng 
ngàn ngân hàng trung tâm và thương nghiệp, các tổ chức đa 
quốc gia, các nhà buôn và các chính phủ tham dự vào thị 
trường này hàng ngày. Chính nhờ có những tầng lớp tham dự 
rất đa dạng này cộng thêm với yếu tố thị trường rộng lớn mà 
ko có một nhân tố nào có thể điều khiến được hướng đi của 
thị trường ngoại hối. 
• Với thị trường ngoại hối, chúng ta có thể sinh lời kể cả khi thị 
trường đi lên hoặc đi xuống. 
• Là thị trường có tính thanh khoản cao, thị trường này luôn có 
người mua và người bán và bạn không bao giờ phải lo về “ 
đầu ra “ cho lệnh của mình, bạn luôn giao dịch với một cặp 
tiền tệ. Nghĩa là mua tiền tệ này và bán ra tiền tệ kia nên 
không có gì phải dựa vào hướng đi của thị trường hết. Tất cả 
đều có sự cân bằng của mua và bán song song. 
Future
Swap
Forward
Spot
Option
t Khái niệm nghiệp vụ giao ngay: 
• Giao dịch ngoại hối giao ngay là một giao dịch mà trong đó 
hai bên trao đổi hai đồng tiền khác nhau theo tỷ giá giao ngay 
tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai 
ngày làm việc tiếp theo .
• Tỉ giá giao ngay tỉ giá do Ngân hàng niêm yết tại thời điểm 
giao dịch hoặc do thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng 
hoặc đối tác nhưng phải đảm bảo phù hợp với thị trường tại 
thời điểm giao dịch và quy định về tỉ giá giao ngay của Ngân 
hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm giao dịch.
Đặc điểm:
• Nghiệp vụ giao ngay được ngân hàng sử dụng nhằm đâp 
ứng nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ ngay cho khách hàng.
• Không đáp ứng được nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ của 
những khách hàng nào cần mua và bán ngoại tệ nhưng việc 
chuyển giao ngoại tệ chưa thực hiện tại thời điểm hiện tại mà 
sẽ được thực hiện trong tương lai. 
Một số nghiệp vụ kinh doanh trên TTNH
Option
Swap
Forward
Spot
Future
r r
Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối
Khái niệm nghiệp vụ kỳ hạn: 
• Giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch hai bên cam kết sẽ 
mua, bán với nhau một luợng ngoại tệ theo một mức tỷ giá 
xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm 
xác định trong tương lai.
• Tỉ giá kỳ hạn là tỉ giá do ngân hàng và khách hàng hoặc 
đối tác tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm 
bảo phù hợp với thị trường tại thời điểm giao dịch và quy định 
về tỉ giá kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời 
điểm giao dịch.
Đặc điểm:
• Giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn thoả mãn được nhu cầu mua 
ngoại tệ của khách hàng mà việc thực hiện được chuyển giao 
trong tương lai.
• Giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc phải thực hiện nên 
khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện 
hợp đồng. Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ 
được đáp ứng nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc 
bán ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại không có nhu cầu 
mua hoặc bán ngoại tệ. 
Option
Swap
Forward
Spot
Future
ap
Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối
Khái niệm nghiệp vụ hoán đổi: 
• Giao dịch ngoại hối hoán đổi là giao dịch đồng thời mua và bán 
cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao 
dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ 
giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.
• Giao dịch hoán đổi bao gồm đồng thời 2 giao dịch: Giao dịch giao 
ngay và giao dịch kỳ hạn.
Đặc điểm:
• Với khách hàng lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa mãn được 
nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ tại thời điểm hiện tại tức là vào ngày hiệu 
lực,đồng thời cũng thỏa mãn nhu cầu mua bán ngoại tệ vào ngày đáo 
hạn.
• Đối với ngân hàng lợi ích thể hiện ở chỗ một mặt ngân hàng đáp 
ứng được nhu cầu của khách hàng góp phần nâng cao uy tín và giá trị 
thương hiệu của mình. Mặt khác ngân hàng có thể kiếm được lợi nhuận 
từ chênh lệch giá mua và bán ngoại tệ.
• Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu của các bên phải thực hiện khi 
đáo hạn bất chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó có thể như thế 
nào.
• Là công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá thích hợp với nhu cầu phòng 
ngừa rủi ro của khách hàng.
Future
Swap
Forward
Spot
Future
Op ion
Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối
Khái niệm nghiệp vụ quyền chọn: Giao dịch quyền 
lựa chọn tiền tệ là một giao dịch giữa bên mua quyền và bên 
bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có 
nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức 
tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thoả thuận trước. 
Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mình, bên 
bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp 
đồng theo tỷ giá đã thoả thuận trước. 
Đặc điểm: Giao dịch quyền chọn ngoại tệ bao gồm quyền 
chọn bán và quyền chọn mua: 
• Quyền chọn mua: Cho phép người mua quyền chọn có 
quyền, nhưng không bị bắt buộc, mua một đồng tiền với một số 
lượng và tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian xác định.
• Quyền chọn bán: Cho phép người mua quyền chọn có 
quyền, nhưng không bắt buộc, bán một lượng ngoại tệ xác định 
với một tỷ giá xác đinh trong khoảng thời gian xác định.
- Loại giao dịch này tối ưu hóa việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, 
phù hợp với doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, 
có kinh nghiệm theo dõi biến động tỷ giá ngoại tệ hàng ngày.
Future
Swap
Forward
Spot
Optionti
Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối
Khái niệm nghiệp vụ tương lai: Là nghiệp vụ 
tiến hành một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ 
đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu 
lực, việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một 
ngày trong tương lai.
Đặc điểm: 
• Về nguyên tắc sử dụng thì giao dịch hợp đồng tương 
lai hoàn toàn tương tự như giao dịch kỳ hạn. Tuy nhiên 
giao dịch hợp đồng tương lai là giao dịch được chuẩn hoá 
và được giao dịch trên thị trường có tổ chức đó là các Sở 
giao dịch và chỉ thực hiện đối với một vài loại ngoại tệ mà 
thôi, vì vậy đây là đặc điểm làm cho hợp đồng tương lai có 
tính thanh khoản rất cao.
• Trước khi giao dịch hợp đồng tương lai, người tham 
gia phải ký quỹ một khoản tiền nhất định vào tài khoản.
PHẦN II: Những vấn đề cơ bản trong kinh 
doanh ngoại hối
1. Tỷ giá hối đoái 
2. Các loại tỷ giá hối đoái
3. Vai trò của tỷ giá hối đoái
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối 
đoái
5. Các hệ thống tỷ giá hối đoái 
6. Sự can thiệp của Chính Phủ trong 
quản lý tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái
 Khái niệm:
• Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền 
của hai nước. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính 
bằng một đồng tiền khác
• Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn vị 
đồng tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền của nước 
kia
 Các cách biểu diễn tỷ giá hối đoái:
• Cách 1: Đối với các nước có đồng tiền giá trị cao như: Anh, Mỹ, Châu Âu,
 Số lượng ngoại tệ thu được
 Tỷ giá hối đoái = --------------------------------
 1 đơn vị nội tệ
• Cách 2: Phần lớn các quốc gia, trong đó có Việt Nam
 Số lượng nội tệ thu được
Tỷ giá hối đoái = -----------------------------
 1 đơn vị ngoại tệ
Các loại tỷ giá hối đoái
 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế:
• Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá hối đoái không xét đến tương quan giá cả 
hay tương quan lạm phát giữa hai nước.
• Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá hối đoái có xét đến tương quan giá cả giữa hai 
nước hoặc tương quan tỷ lệ lạm phát giữa hai nước.
• Quan hệ giữa hai loại tỷ giá này được thể hiện qua cách tính sau:
Tỷ giá hối đoái thực tế = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Giá nước ngoài / Giá nội 
địa = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Tỷ lệ lạm phát nước ngoài / Tỷ lệ lạm phát 
trong nước. 
 Tỷ giá hối đoái song phương và tỷ giá hối đoái hiệu lực:
• Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền được gọi là tỷ giá hối đoái song phương.
• Tỷ giá hối đoái hiệu lực là tỷ lệ trao đổi giữa một đồng tiền X với nhiều đồng 
tiền khác cùng lúc (thông thường là đồng tiền của các bạn hàng thương mại lớn). 
Tỷ giá này được tính dựa trên giá trị bình quân gia quyền của các tỷ giá song 
phương giữa đồng tiền X với từng đồng tiền kia. Tỷ giá hối đoái hiệu lực cũng 
có loại danh nghĩa và loại thực tế. 
Vai trò của tỷ giá hối đoái
• Tỷ giá hối đoái đóng vai trò chính trong thương mại quốc tế, nó cho phép chúng 
ta so sánh giá cả của các hàng hóa và dịch vụ sản xuất trên các nước khác nhau. 
Giá hàng xuất khẩu của một nước sẽ được tính theo giá của nước nhập khẩu nếu 
biết tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của hai nước. Chính vì điều này mà tỷ giá hối
đoái được sử dụng để điều tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu hay nhập khẩu 
hàng hóa của một nước.
• Tỷ giá hối đoái là giá của đồng tiền nước này được biểu hiện qua đồng tiền của 
nước khác.
• Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong chính sách tiền 
tệ, nó là mục tiêu của chính sách tiền tệ mà mọi quốc gia đều hướng tới. Đồng 
tiền ổn định và tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc duy trì, mở rộng 
và phát triển các mối quan hệ kinh tế trong nước và quốc tê, giúp cho nền kinh tế 
trong nước có điều kiện hội nhập khu vực và thế giới ngày càng mạnh mẽ hơn.
• Tỷ giá hối đoái chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó hai nhân tố quan trọng 
nhất là sức mua của đồng tiền và tương quan cung cầu ngoại tệ. Khi lạm phát 
tăng, sức mua đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ, làm cho tỷ giá hối đoái của đồng 
ngoại tệ so với nội tệ tăng (hay tỷ giá đồng nội tệ so với ngoại tệ giảm) và ngược 
lại. Nếu đồng nội tệ giảm, tỷ giá hối đoái cao có tác dụng.
• Kích thích các hoạt động xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, góp phần tăng thu ngoại 
tệ, cải thiện cán cân thanh toán.
• Với tỷ giá hối đoái cao sẽ khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối, hạn chế các 
hoạt động chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, kết quả là làm cho sức mua của đồng 
nội tệ tăng lên.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
 Cán cân thương mại:
Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng 
hoá dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị 
trường. Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng 
trên là ngược chiều trong việc hình thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay 
giảm phụ thuộc vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân thương mại. 
 Đầu tư ra nước ngoài: Đầu tư ra nước ngoài ròng là hiệu số giữa luồng vốn chảy ra và luồng 
vốn chảy vào một nước. Khi đầu tư ra nước ngoài ròng dương, luồng vốn chảy vào trong nước 
nhỏ hơn dòng vốn chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường 
hợp ngược lại, đầu tư ra nước ngoài ròng âm. Theo quy luật tối ưu hoá, luồng vốn sẽ chảy đến nơi 
nào có lợi nhất, tức là hiệu suất sinh lời cao nhất. 
 Lạm phát: Lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, 
tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn. Trên thị trưòng tiền tệ, lạm phát 
làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn, 
cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng.
 Mức chênh lệch về lãi suất giữa các nước: Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn 
lãi suất tiền gửi các nước khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phấn chênh lệch do 
tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống.
 Tâm lý số đông, chính sách của Chính phủ, uy tín của đồng tiền: 
• Giá ngoại tệ tăng hay giảm tùy thuộc vào các kỳ vọng của dân chúng trong tương lai. 
• Giá ngoại tệ rất nhậy cảm với thông tin cũng như các chính sách của Chính phủ. Nếu có tin 
đồn rằng Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, 
mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
Các hệ thống tỷ giá hối đoái
 Hệ thống tỷ giá cố định:
Là tỷ giá mà Chính phủ đồng ý duy trì khả năng chuyển đổi đồng tiền trong 
nước với đồng tiền nước ngoài. Tức là mọi người có thể đổi ngoại tệ lấy nội 
tệ hoặc đổi nội tệ lấy ngoại tệ theo tỷ giá cố định mà NHTW công bố. Tùy 
trường hợp mà chính phủ phải mua hay bán ngoại tệ để giữ vững sự cân bằng 
cung cầu theo tỷ giá đã ấn định. 
 Hệ thống tỷ giá thả nổi
• Hệ thống tỷ giá thả nổi tự do : Là tỷ giá được tự do biến động để đạt mức cân 
bằng của thị trường ngoại hối. Với tỷ giá hối đoái thả nổi thì lượng cung và 
lượng cầu ngoại tệ bằng nhau. Lúc này không có sự can thiệp của Chính phủ.
• Hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý : Là cơ chế tỷ giá thả nổi theo cung cầu thị 
trường nhưng khi có sự dao động mạnh và nhanh của tỷ giá thị trường thì 
chính phủ sẽ can thiệp bằng cách ấn định tỷ giá cố định.
Sự can thiệp của Chính phủ trong quản lý 
tỷ giá hối đoái
 Lý do can thiệp:
Để tỷ giá không hoàn toàn phản ứng theo thị trường và phù hợp với điều 
hành chính sách kinh tế vĩ mô. Việc can thiệp có tác động trực tiếp đền tỷ giá 
hối đoái.
 Phương pháp can thiệp:
• Can thiệp trực tiếp:
+ Chính phủ duy trì khả năng chuyển đổi của đồng tiền theo mức tỷ giá cố 
định.
+ Chế độ tỷ giá thả nổi.
+ Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý
• Can thiệp gián tiếp thông qua các chính sách của Chính phủ: tạo ra thăng 
dư thương mại hoặc thâm hụt thương mại. Thực hiện các chính sách: 
+ Chính sách tài chính trong nước.
+ Chính sách tài chính ở nước ngoài.
• Can thiệp gián tiếp thông qua các hàng rào của Chính phủ: 
+ Khuyến khích đầu tư.
+ Thay đổi chính sách thương mại
Thực trạng thị trường 
ngoại hối Việt Nam
Quá trình hình thành
& phát triển
1
Thực trạng Forex Việt Nam2
Quá trình hình thành & phát triển Forex Việt Nam
Trước năm 1991
Sau 1991 đến nay
GĐ 1991 - 1994
GĐ 1994 đến nay
Thị trường
không chính thức
Quá trình hình thành & phát triển Forex Việt Nam
GĐ 1991 - 1994 GĐ 1994 đến nay
- 16/8/1991:
Thành lập Trung tâm giao 
dịch ngoại tệ.
- Năm 1994: 
Trung tâm chấm dứt hoạt 
động.
1/10/1994: 
Thị trường ngoại tệ liên NH
chính thức hoạt động.
Mục đích: 
-Tạo TT có tổ chức cho 
các giao dịch ngoại tệ
            
         
        
    




 
                    