Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo định nghĩa chung nhất là quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, tìm nguyên nhân, đến việc đề ra các định hướng hoạt động và các giải pháp thực hiện các định hướng đó.

pdf116 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2203 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG MÔN “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH” MỤC LỤC  CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH...........................2  CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH.................................................................10  CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT TRONG KINH DOANH......................19  CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TRONG KINH DOANH...............................................32  CHƯƠNG 5: DÒNG TIỀN VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.............................................48  CHƯƠNG 6: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH.....................................................................73 Trang 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1. Khái niệm:  Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo định nghĩa chung nhất là quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, tìm nguyên nhân, đến việc đề ra các định hướng hoạt động và các giải pháp thực hiện các định hướng đó. 1.2. Ý nghĩa và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh:  Phân tích hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp tự đánh giá về thế mạnh cũng như thế yếu để cũng cố, phát huy hay khắc phục. Nó còn là công cụ cải tiến công tác quản trị trong doanh nghiệp.  Phân tích hoạt động kinh doanh giúp phát huy mọi tiềm năng, thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp, nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.  Kết quả của Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn.  Phân tích hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh. 1.3. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh: Trang 2  Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng chính là kết qủa kinh doanh.  Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hoá những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại dịch vụ.  Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai, những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh.  Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào phân tích những kết quả đã đạt được từ những hoạt động liên tục và vẫn còn tiếp diễn của DN, và dựa trên kết quả phân tích để để ra các quyết định quản trị ngắn hạn lẫn dài hạn thích hợp. 1.4. Những đối tượng sử dụng công cụ phân tích hoạt động kinh doanh:  Nhà quản trị: phân tích để có quyết định về quản trị.  Người cho vay: phân tích để có quyết định tài trợ vốn.  Nhà đầu tư: phân tích để có quyết định đầu tư, liên doanh.  Các cổ đông: phân tích để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp – nơi họ có phần vốn góp của mình. 1.5. Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh :  Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, so với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường.  Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch .  Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn.  Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích. Trang 3  Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp.  Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất các biện pháp quản trị. Các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bảng biểu và bằng các loại đồ thị. 2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2.1. Phương pháp tính toán kỹ thuật của phân tích: Cùng với sự phát triển của nhận thức các hiện tượng kinh tế, cũng như sự phát triển của các môn khoa học kinh tế và toán học ứng dụng, đã hình thành nên các phương pháp tính toán kỹ thuật được sử dụng trong khoa học phân tích kinh tế. a) Phương pháp chi tiết: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh. Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác nhau.  Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: các chỉ tiêu biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận cấu thành, từng bộ phận lại biểu hiện chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân tích chi tiết các chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác, cụ thể kết quả kinh doanh đạt được. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi kết quả hoạt động kinh doanh. Ví du: trong phân tích chỉ tiêu giá thành bao gồm các bộ phận như: chi phí nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, nhiên liệu, chi phí tiền lương, khấu hao thiết bị máy móc, chi phí sản xuất chung… Đến lượt mình từng bộ phận lại bao gồm nhiều chi tiết cụ thể khác nhau. Như chi phí sản xuất chung trong chỉ tiêu giá thành lại bao gồm: lương chính, phụ của nhân viên quản lý phân xưởng, bao mòn tài sản cố định dùng chung cho phân xưởng, chi phí phục vụ và quản lý phân xưởng… Trang 4  Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian thường không đồng đều. Ví dụ: trong sản xuất, sản lượng sản phẩm thực hiện từng tháng, từng quý trong năm không đều nhau. Tương tự trong thương mại, doanh số mua bán từng thời gian trong năm cũng không bằng nhau. Việc phân tích chi tiết theo thời gian giúp ta đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh.  Chi tiết theo địa điểm: kết quả kinh doanh được thực hiện bởi các phân xưởng, tổ đội sản xuất… hay các cửa hàng, trạm, trại, xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp. Phân tích chi tiết theo địa điểm giúp ta đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ. b) Phương pháp so sánh:  Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa, có nội dung và tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu.  Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung cũng như tách ra được những nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.  Vì vậy, để tiến hành so sánh bắt buộc phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh.  Số gốc để so sánh : tùy thuộc vào mục đích cụ thể của hoạt động phân tích mà ta xác định số gốc để so sánh. So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức, kế hoạch giúp ta đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đề ra. Trang 5  So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước (năm trước, quý trước, tháng trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của hiện tượng.  So sánh số liệu của thời gian này với số liệu cùng kỳ của thời gian trước giúp ta nghiên cứu nhịp độ thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời gian.  So sánh số liệu thực hiện với các thông số kinh tế kỹ thuật trung bình hoặc tiên tiến giúp ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.  So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tương đương, điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được thế mạnh, yếu của doanh nghiệp.  So sánh số liệu thực tế với mức hợp đồng đã ký, tổng nhu cầu… giúp ta biết được khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.  So sánh các thông số kinh tế kỹ thuật của các phương án kinh tế khác nhau giúp ta lựa chọn được phương án tối ưu. c) Phương pháp liên hoàn (phương pháp số chênh lệch):  Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ví dụ: chỉ tiêu doanh số bán hàng của một công ty ít nhất chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố: khối lượng bán hàng và giá bán hàng hóa. Thông qua phương pháp thay thế liên hoàn, các nhà phân tích có thể nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên chỉ tiêu cần phân tích.  Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định, ta sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.  Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn: Trang 6 Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng một công thức nhất định. Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý:  Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.  Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.  Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.  Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn như sau: Nếu có abcdQ = thì 11111 dcbaQ = và 00000 dcbaQ = ĐTPT: 01 QQQ −=∆ 00000001 dcbadcbaQa −=∆ 00010011 dcbadcbaQb −=∆ 00110111 dcbadcbaQc −=∆ 01111111 dcbadcbaQd −=∆ Tổng hợp: QdQcQbQaQ ∆+∆+∆+∆=∆ d) Phương pháp số chêch lệch:  Là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn. Nhưng cách tính đơn giản hơn và cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kế hoạch của nhân tố đó.  Dạng tổng quát của số chênh lệch: ĐTPT: 01 QQQ −=∆ 00001 )( dcbaaQa −=∆ 00101 )( dcabbQb −=∆ Trang 7 01101 )( dbaccQc −=∆ 11101 )( cbaddQd −=∆ Tổng hợp: QdQcQbQaQ ∆+∆+∆+∆=∆  Ngoài các phương pháp phân tích nêu ở trên, trong thực tế người ta còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp đồ thị, phương pháp toán kinh tế... 3. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH 3.1. Nguồn tài liệu:  Khi thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải thu thập những tài liệu sau đây: Bảng cân đối kế toán (Balance sheet). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income Statement). Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (Explaination of Financial Statement). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (The Statement of Cash Flows). Các bảng báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển của doanh nghiệp qua các năm hoạt động. 3.2. Yêu cầu của công tác phân tích:  Muốn công tác phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực, làm cơ sở tham mưu cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, thì công tác phân tích kinh tế phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: Tính đầy đủ: nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự đầy đủ của nguồn tài liệu sưu tập. Tính chính xác: chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào tính chính xác của nguồn số liệu khai thác; sự chính xác khi lựa chọn phương pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích. Trang 8 Tính kịp thời: sau mỗi thương vụ hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh phải kịp thời tổ chức phân tích đánh giá tình hình hoạt động, để nắm bắt được những mặt mạnh, mặt tồn tại trong kinh doanh nhằm đề xuất những giải pháp cho thời kỳ kinh doanh tiếp theo có hiệu quả hơn.  Để đạt được những yêu cầu trên, tổ chức công tác phân tích thường được tiến hành theo 3 bước sau: Chuẩn bị cho quá trình phân tích. Tiến hành phân tích. Tổng hợp, đánh giá kết quả phân tích. Các bước này có những nội dung, vị trí riêng nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, do đó cần tổ chức tốt từng bước để không ảnh hưởng đến quá trình phân tích chung. Trang 9 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH 1. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KINH DOANH.  Khấu cuối cùng của quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp là khâu tiêu thụ mà thực chất là bán các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tuỳ vào tính chất hoạt động của từng loại doanh nghiệp mà sản phẩm hàng hoá có thể do hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tạo ra hoặc mua của các doanh nghiệp khác. Kết quả tiêu thụ sản phẩm thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu doanh thu.  Chế độ kế toán mới và theo Thông tư số 76 TC/TCDN ban hàng ngày 15/11/1996 về hướng dẫn chế độ quản lý doanh thu quy định doanh thu của các doanh nghiệp Nhà nước bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ hoạt động khác.  Ngày 25/10/2000 theo QĐ số 167/2000/QĐ – BTC đã sửa đổi bổ sung các thông tư trước đây và Thông tư 89/2002/TT – BTC ngày 09/12/2002 của Bộ Tài Chính thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở mẫu được trình bày cụ thể trong chương 6. 1.1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh:  Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có Trang 10 chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).  Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm: Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định Nhà nước để sử dụng cho doanh nghiệp đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ được Nhà Nước cho phép. Giá trị các sản phẩm, hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp như: dùng ciment thành phẩm để xây dựng, sửa chữa, ở xí nghiệp sản xuất ciment.  Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 3 chỉ tiêu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền). Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh khoản tiền thực tế doanh nghiệp thu được trong kinh doanh. Công thức cụ thể như sau: DT Thuần = DTBH và CCDV – các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ bao gồm:  Chiết khấu thương mại  Giảm giá hàng bán  Hàng bán bị trả lại  Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp 1.2. Thu nhập từ các hoạt động khác: Trang 11 Các khoản thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các khoản thu đã được quy định ở điểm trên như: thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cũ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng. 2. PHÂN TÍCH CHUNG KẾT QUẢ KINH DOANH  Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá tổng quát tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. Trước khi phân tích cần chú ý kiểm tra chỉnh lý số liệu khi phân tích.  Chúng ta hãy xem những thông tin sau của công ty NQ: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiệnSL ĐG TT SL ĐG TT Mặt hàng A Mặt hàng B Mặt hàng C 100 150 200 10 $ 20 $ 30 $ 1000 $ 3000 $ 6000 $ 110 140 210 10 $ 22 $ 30 $ 1100 $ 3080 $ 6300 $ Tổng cộng 10.000 $ 10.480 $ Tổng chi phí hoạt động kinh doanh 8.000 $ 7.900 $  Người ta có thể dùng chỉ tiêu hiện vật hoặc giá trị để đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm. Nếu gọi M là doanh thu bán hàng, khi đó ta có: M = ∑pq ; M0 = ∑ p0q0 ; M1 = ∑ p1q1 Trong đó : P0, P1: giá bán kỳ gốc, kỳ phân tích q0,q1: khối lượng hàng bán kỳ gốc, kỳ phân tích. 2.1. Sử dụng phương pháp so sánh khi phân tích Trang 12 Dùng phương pháp so sánh ta xác định được mức chênh lệch trong doanh thu và % thực hiện doanh thu (hoặc chỉ số thực hiện) và đánh giá sự biến động của nó: ∆ DT = ∆M = M1 – M0 = 10.480 – 10.000 = 480 $ và % thực hiện DT = Im = 1 0 M M = 10.480×100%=104.80% 10.000  Phân tích có liên hệ với chi phí:  Để đánh giá một cách chính xác tình hình thực hiện doanh thu nói chung cần liên hệ với chi phí. Chi phí mà chúng ta liên hệ là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được phân bổ cho hàng bán ra. Ta có: Và % thực hiện kế hoạch có liên hệ chi phí = 1 0 / 10480100 108.13% 9875d c M M × = =  Qua phân tích chúng ta thấy nếu liên hệ với chi phí thì kết quả kinh doanh không phải như đã phân tích ở trên. Với chi phí thực tế đã bỏ ra 7.900$ thì đáng lẽ doanh thu chỉ đạt được là 9.875$ chứ không phải 10.480$, chỉ đạt 95% theo dự kiến đặt ra. Như vậy doanh thu thực tế đạt được hiệu quả cao hơn so với kế hoạch. 2.2. Phân tích theo các bộ phận cấu thành:  Tổng doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu từ hoạt động động bán hàng - cung cấp dịch vụ, và các hoạt động khác trong đó thu từ hoạt động bán hàng là chủ yếu.  Khi phân tích cần lưu ý: Xác định khối lượng, giá trị và tỷ trọng của từng loại và sự chênh lệch qua các kỳ. Trang 13 1 d/c 1 0 1 0d/cTcp 0 TcpΔM =M -M× M -M Tcp 790010.480 10.000 8.000 10.480 9.875 605 = = − × = − = Đánh giá sự biến động các chỉ tiêu trên và tìm nguyên nhân của sự biến động đó. Đưa ra các giải pháp để tăng doanh thu cho từng loại và doanh thu chung của doanh nghiệp. 2.3. Xác định hai nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:  Có hai nhân tố tác động trực tiếp đến doanh thu bán hàng là khối lượng hàng hoá tiêu thụ và giá cả hàng hoá tiêu thụ. Tuy nhiên, các nhân tố này lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan, chủ quan khác nhau như: Các nhân tố về thị trường Các nhân tố về cơ chế chính sách của Nhà nước Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Nhóm các nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Nhóm các nhân tố về trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, trình độ tay nghề của công nhân, trình độ giao tiếp ứng xử trong quan hệ với khách hàng, với công chúng và có tác động trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu những nhân tố khách quan lẫn chủ quan sẽ thấy được những tác động của các yếu tố bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tận dụng những cơ hội thuận lợi, tìm những giải pháp hạn chế những rủi ro khó khăn, khai thác một cách triệt để năng lực của doanh nghiệp nhằm chiếm lĩnh thị trường, đẩy mạnh bán ra tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Ngoài ra chúng ta cần xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố; số lượng hàng hoá tiêu thụ và cả giá cả hàng hoá tiêu thụ đến doanh thu bán hàng.  Đối tượng phân tích : ∆ M = 10480 – 10000 = 480 $, trong đó: ∆ MA = 1.100 – 1.000 = 100 $ Trang 14 ∆ MB = 3.080 – 3.000 = 80 $ ∆ MC = 6.300 – 6.000 = 300 $ 480 $ M 10.480I = =1.048 10.000 Nhân tố số lượng hàng hóa tiêu thụ: ∆ MKL(A) = 0 1 0 0p q - p q∑ ∑ = ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )10 110 20 140 30 210 10 100 20 150 30 200   × + × + × − × + × + ×    = 10.200 – 10.000 = 200 $ Chỉ số khối lượng hàng hóa: 10200 1.02 10000 0 1 q 0 0 pqI = p q = = ∑ ∑ Nhân tố giá cả: ∆ (gia') 1 1 0 1M = pq - p q∑ ∑ = 10480 – 10200 = 280 $ Chỉ số giá cả hàng hóa: 1 1 p 0 1 pq 10.480I = = =1.027p q 10.200 ∑ ∑ Tổng hợp các nhân tố: ∆ M = ∆ MKL + ∆ MGiá = 200 + 280 = 480 $ Trang 15 0 1 1 1 M q p 0 0 0 1 pq pqI =I ×I = ×pq p q ∑ ∑ ∑ ∑ = 1.02 x 1.027 = 1.048 3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH THEO MẶT HÀNG 3.1. Phân tích theo khối lượng mặt hàng:  Phân tích theo khối lượng mặt hàng được thực hiện theo nguyên tắc không lấy mặt hàng tiêu thụ vượt chỉ tiêu bù cho mặt hàng tiêu thụ không đạt dự kiến. Phương pháp này thực hiện chủ yếu đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ được giao hay các đơn đặt hàng tương đối ổn định. Trong phân tích phải xác định % thực hiện kế hoạch tiêu thụ mặt hàng. % THKH mặt hàng = x 100  Chúng ta hãy xem ví dụ sau đây, số liệu lấy từ báo c